Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA dạy NGHỀ CHO học SINH học THEO PHƯƠNG THỨC kết hợp văn HOÁ với đào tạo NGHỀ của TRUNG tâm GIÁO dục THƯỜNG XUYÊN TỈNH lâm ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VÕ HUY TOÀN

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY NGHỀ CHO HỌC SINH
HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP VĂN HOÁ VỚI ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Minh Nguyệt

ĐÀ LẠT - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ
các thầy cô giáo, bạn bè và các cơ quan trong và ngoài ngành GD&ĐT. Tác giả
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội; Ban giám đốc Trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng đã
tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS
Lê Minh Nguyệt, người đã hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và giúp tác giả trau
dồi phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung cho tác giả những kiến thức và
kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

i


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Viết tắt
Viết đầy đủ
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GDNN
Giáo dục nghề nghiệp
GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
CB, GV, NV, HS xuyên Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Sở GD-ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
UBND
Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................5
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu ( Giới hạn phạm vi nghiên cứu)...............................6

7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................8
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP VĂN
HÓA VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG..............................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.........................................................................9
1.2. Dạy nghề cho học sinh học theo phương thức giáo dục văn hoá kết hợp với
đào tạo nghề trong chiến lược phân luồng và dạy nghề trong đổi mới giáo dục
phổ thông.............................................................................................................15
1.2.1. Phương thức giáo dục văn hoá kết hợp với đào tạo nghề cho học sinh phổ
thông trong sự nghiệp đổi mới giáo dục..............................................................16
1.2.2. Dạy nghề cho học học sinh trong phương thức kết hợp giữa giáo dục văn
hoá phổ thông với đào tạo nghề...........................................................................19
1.3. Huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức
kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề................................22
1.3.1. Cộng đồng.................................................................................................22
1.3.2. Khái niệm lực lượng xã hội trong cộng đồng............................................26
1.3.3. Khái niệm huy động lực lượng xã hội.......................................................27

iii


1.3.4. Vai trò của các lực lượng xã hội trong việc dạy nghề cho học sinh học
theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề...29
1.3.5. Huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương
thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề........................31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học
sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo
nghề của Trung tâm GDTX.................................................................................37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP GIỮA
VĂN HOÁ VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG........................................................41
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
.............................................................................................................................41
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, dân cư..........................................................................41
2.1.2.Vài nét về tình hình phát triển giáo dục, giáo dục ở Tỉnh Lâm Đồng........43
2.1.3. Khái quát chung về Trung Giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng........44
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.....................................................................46
2.3.Thực trạng dạy và học nghề theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá
phổ thông với đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.....................48
2.3.1 Thực trạng lập kế hoạch dạy nghề cho học sinh theo phương thức kết hợp
giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX tỉnh
Lâm Đồng............................................................................................................48
2.3.2. Thực trạng học nghề của học sinh theo phương thức kết hợp giữa giáo dục
văn hoá phổ thông với đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng........51
2.3.3. Thực trạng tham gia của cộng đồng trong dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề tại
Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.......................................................................55

iv


2.4. Thực trạng huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề của
Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.......................................................................59
2.4.1. Nhận thức của CBQL và GV Trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng về huy
động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp

giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề.............................................59
2.4.2. Thực trạng các hoạt động xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo
dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng
.............................................................................................................................60
2.4.3. Thực trạng thực hiện chỉ đạo giám sát các hoạt động huy động cộng đồng
tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn
hoá phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.............63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động huy động cộng đồng tham
gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá
phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng....................66
2.4.5. Thực trạng đảm bảo kinh phí cơ chế chính sách đãi ngộ ,cơ sở vật chất hỗ
trợ huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh...................................69
2.4.6. Thực trạng khai thác và sử dụng CNTT trong công tác huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo
dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề và đánh giá hiệu quả việc huy động...70
2.4.7. Thực trạng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo viên tham gia huy
động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp
giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề.............................................71
2.4.8. Đa dạng hóa tăng cường liên kết mở rộng hoạt động dạy nghề với các cơ
sở tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đổi mới các hình thức phương pháp huy động
cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa
giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm
Đồng....................................................................................................................73

v


2.4.9. Đánh giá chung về thực trạng huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho
học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào

tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng.......................76
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huy động cộng đồng tham gia dạy
nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông
với đào tạo nghề tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng................79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................80
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP GIỮA
VĂN HOÁ VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG........................................................82
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp.....................................82
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp..................................................................82
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp..........................................................83
3.2. Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học
theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề của
Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.......................................................................88
3.2.1 Biện pháp 1: Đổi mới Xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo
dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề trong cả khoá học và từng năm, học kì
tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng..................................................................88
3.2.2 Biện pháp 2: Nâng cao năng lực cho các CBQL, GV về huy động cộng đồng
tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn
hoá phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng................93
3.2.3 Biện pháp 3: Đa dạng hóa, tăng cường liên kết, mở rộng hoạt động dạy
nghề với các cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; đổi mới các hình thức,
phương pháp huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề.........101

vi



3.2.4. Biện pháp 4: Khai thác và sử dụng CNTT trong công tác huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục
văn hoá phổ thông với đào tạo nghề củaTrung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.........103
3.2.5. Biện pháp 5. Đảm bảo cơ chế chính sách đãi ngộ và tôn vinh các lực
lượng cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp
giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh
Lâm Đồng..........................................................................................................107
3.2.6. Biện pháp 6. Đánh giá, giám sát công tác huy động cộng đồng dạy nghề
cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với
đào tạo nghề củaTrung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng..........................................108
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...................112
3.5.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm.............................................112
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................117
1. Kết luận..........................................................................................................117
2. Khuyến nghị..................................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................120
PHỤ LỤC.........................................................................................................124

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trung tâm...43
Bảng 2.2. Đánh giá về công tác lập kế hoạch dạy nghề cho học sinh phổ thông
theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông của Giáo
dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng...................................................46
Biểu đồ của bảng 2.2: Thực trạng công tác lập kế hoạch dạy nghề cho học sinh
phổ thông của Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng. 47

Bảng 2.2. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung giáo dục cho học sinh........49
Bảng 2.3: Đánh giá về Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục học sinh học
tập văn hóa – học nghề......................................................................50
Bảng 2.4: Số lượng học sinh học văn hóa – học nghề tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng năm học 2017 – 2018......................51
Bảng 2.5: Đánh giá nhận thức về tầm quan trọng huy động cộng đồng về dạy
nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn
hoá phổ thông với đào tạo nghề........................................................52
Bảng 2.6: Đánh giá về tham gia của cộng đồng trong dạy nghề cho học sinh học
theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào
tạo nghề tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.................................53
Bảng 2.7: Đánh giá về Hiệu quả tham gia của cộng đồng trong dạy nghề cho
học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ
thông với đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng..........54
Bảng 2.8: Đánh giá về tầm quan trọng huy động cộng đồng tham gia dạy nghề
cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá
phổ thông với đào tạo nghề...............................................................55
Bảng 2.9: Đánh giá về Mức độ thực hiện nội dung các hoạt động xây dựng chiến
lược và kế hoạch huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học
sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông
với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng..................56
Bảng 2.10: Đánh giá Mức độ thực hiện nội dung chỉ đạo giám sát các hoạt động
huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo

viii


phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo
nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng.....................................60
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nội dung kiểm tra, đánh giá các hoạt động huy

động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương
thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo nghề......62
Bảng 2.12: Mức độ thực trạng đảm bảo kinh phí cơ chế chính sách đãi ngộ ,cơ
sở vật chất hỗ trợ huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học
sinh....................................................................................................64
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện nội dung khai thác và sử dụng CNTT trong công
tác huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá phổ thông với đào tạo
nghề...................................................................................................66
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
giáo viên tham gia huy động cộng đồng...........................................67
Bảng 2.15: Mức độ thực hiện nội dung phối hợp các lực lượng tham gia huy
động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh.............................69
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung huy động cộng đồng tham gia dạy nghề
cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá
phổ thông với đào tạo nghề của Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng. 70
Bảng 2.17: Mức độ thực hiện nội dung huy động cộng đồng tham gia dạy nghề
cho học sinh học theo phương thức kết hợp giữa giáo dục văn hoá
phổ thông với đào tạo nghề...............................................................71
Bảng 2.18: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố....................................................74
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá...............................................................................105
Bảng 3.2 Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp.................................................................................................105

ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thường xuyên là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân,

là một cơ sở giáo dục thực hiện nhiều nhiệm vụ, vừa thực hiện chương trình
GDTX vừa đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng và tổ chức
liên kết đào tạo hệ trung cấp với các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh theo
nhu cầu của người học, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trực tiếp trong các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế đa ngành
nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Mục tiêu của Giáo dục thường xuyên là đảm bảo cho mọi người, nhất là ở
những vùng miền núi, vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn, các đối tượng chính sách có cơ hội được tham gia học tập, nâng cao kiến
thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho
người học được bổ sung kiến thức, có thể chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với
sự phát triển của khoa học, kinh tế, xã hội. Mở rộng các hình thức học tập phong
phú, đa dạng, linh hoạt, coi trọng việc tự học của mỗi cá nhân là yếu tố quyết
định để xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 10 - CT/TW về việc phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ năm tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS,
tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Chỉ
thị nêu rõ: Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học
nghề; hỗ trợ các TTGDTX dạy bổ túc văn hóa THPT gắn với dạy nghề. Để thực
hiện Chỉ thị, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT) cùng
các địa phương đã hướng dẫn các TTGDTX huy động tối đa số học sinh tốt
nghiệp THCS vào học văn hóa kết hợp với học nghề, học trung cấp chuyên
nghiệp (TCCN) tại TTGDTX.
Nghị quyết tại hội nghị Trung ương 8 lần thứ XI đã nêu rõ “Bảo đảm cho
học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ

1



đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc
tế; bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các
đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ
sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.” (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
Quyết định phê duyệt quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020 “Xây dựng chiến lược đào tạo các ngành, nghề phù hợp với yêu cầu phát
triển và nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh đào tạo nghề tại khu vực nông thôn,
vùng dân tộc thiểu số; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động. Thu hút đầu tư, liên kết đào tạo trong nước và quốc tế để hình thành một
số trường đại học, cao đẳng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
trong vùng, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.” Với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi về tri thức ngày càng cao, đặc biệt
lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
nghiệp công nghệ cao... (Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ)
Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn
thành phố Đà Lạt: Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau biết chữ,
chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
ứng dụng, công nghệ thông tin – truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại

vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; Tổ chức các
lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học cơ sở và

2


Trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã
hội, người tàn tật, khuyết tật theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Dạy công
nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh học
chương trình giáo dục phổ thông; liên kết với các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục
khác để tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, thanh thiếu niên và các đối tượng
khác khi có nhu cầu; Bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; Tổ chức lao động sản
xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ giáo dục đào tạo, góp phần phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; Điều tra nhu cầu học tập trên
địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo việc tổ
chức các chương trình và hình thức phù hợp với từng loại đối tượng; Nghiên
cứu, tổ chức rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên; ứng dụng các đề
tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học
sinh phổ thông, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Tổ chức liên kết đào tạo với các
trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên để đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo khả năng, điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị và cán bộ quản lý của từng ngành được liên kết đào tạo. Nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng luôn là vấn đề được
quan tâm của các Trung tâm GDTX..
Trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng tại TP Đà Lạt là một Trung tâm còn khá

non trẻ so với các Trung tâm GDTX trên cả nước. Trong những năm qua, được
sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng và UBND TP Đà Lạt, ủng
hộ tích cực của cộng đồng xã hội, trung tâm GDTX tỉnh Lâm Đồng tại TP Đà
Lạt đã có nhiều đổi mới trong công tác đào tạo nghề, giáo dục cho học sinh phổ
thông và đã đạt được những kết quả nhất định như chất lượng giáo dục cho học
sinh được cải thiện rõ rệt; số lượng học sinh được đào tạo nghề ngày càng tăng,
chất lượng dạy nghề ngày càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đó, hoạt động của Trung tâm còn tồn tại một số hạn chế như: Công tác tổ chức

3


đào tạo nghề cho học sinh phổ thông của trung tâm chưa được đồng bộ về mục
tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, số lượng tuyển sinh hằng năm
chưa đạt kế hoạch được giao, điều kiện cơ sở vật chất còn bất cập, hạn chế nên
chất lượng đào tạo còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động đa dạng
hiện nay và sự đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt những
nghề có tính truyền thống đang dần bị mai một.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài : "Huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp văn hoá
với đào tạo nghề của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng” để tiến
hành nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề cho học sinh phổ thông,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn huy động cộng đồng tham gia dạy nghề
cho học sinh học theo phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề của Trung
tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng, đề xuất biện pháp huy động cộng
đồng tham gia dạy nghề cho học sinh phổ thông tại đại phương ở Trung tâm giáo
dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học học
theo phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề của Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Lâm Đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác huy động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo
phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề của Trung tâm giáo dục thường
xuyên Tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định
nhưng hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên do những nguyên nhân khác nhau (nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan có
4


tác động mạnh nhất) nên công tác huy động cộng đồng dạy nghề cho học sinh học
theo phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề củaTrung tâm giáo dục
thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng còn bộc lộ những kết quả hạn chế, chưa huy động
được các nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng, người dân. Do đó nếu có các
biện pháp cụ thể, phù hợp thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác này.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy nghề; về học theo phương thức kết
hợp văn hoá với đào tạo nghề; về cộng đồng, huy động cộng đồng, dạy nghề,
huy động công đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết
hợp văn hoá với đào tạo nghề.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng huy động cộng đồng tham gia dạy

nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp văn hoá với đào tạo nghề của
Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng, và các nguyên nhân ảnh
hưởng tới thực trạng này.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp huy
động cộng đồng tham gia dạy nghề cho học sinh học theo phương thức kết hợp văn
hoá với đào tạo nghề của Trung tâm giáo dục thường xuyên Tỉnh Lâm Đồng.
6. Phương pháp nghiên cứu ( Giới hạn phạm vi nghiên cứu)
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tổ chức DN cho HS học theo phương thức
kết hợp văn hóa với đào tạo nghề tại trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng theo yêu
cầu phát triển KT - XH của địa phương.
6.2. Khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 30 cán bộ quản lí, giáo viên và 150 HSPT
đang theo học và 30 người đã tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề kết hợp học văn
hóa tại các Trung tâm GDTX và 30 cán bộ của các phường, xã (Đảng, Chính
quyền, Hội phụ nữ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, doanh nghiệp....) và 20 lãnh
đạo các đơn vị sử dụng lao động qua đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Tỉnh
Lâm Đồng.

5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Luận văn phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan, bao gồm:
- Lí luận về tổ chức DN kết hợp với học văn hóa cho HS tại trung tâm
GDTX.
- Các văn kiện, văn bản chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức DN cho HS
kết hợp với hình thức vừa học nghề vừa học văn hóa tại trung tâm GDTX .
- Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố có liên quan đến

vấn đề nghiên cứu
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực
trạng tổ chức DN cho HS học theo phương thức kết hợp văn hóa với dạy nghề
tại trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng.
7.3 Phương pháp phỏng vấn
Đề tài thực hiện phỏng vấn các giáo viên,cán bộ quản lí, học sinh và
người dân địa phương nhằm thu thập thông tin về thực trạng tổ chức DN cho
học theo phương thức kết hợp văn hóa với dạy nghề tại trung tâm GDTX Tỉnh
Lâm Đồng. Đồng thời bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập
được thông qua điều tra bằng phiếu hỏi.
7.4. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của công tác tổ chức DN cho HS học theo phương
thức kết hợp văn hóa với dạy nghề tại trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp (làm việc với một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi)
trao đổi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: Tâm lí học và Giáo dục
học.Đặc biệt xin ý kiến về các biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức DN cho
HS học theo phương thức kết hợp văn hóa với dạy nghề tại trung tâm GDTX
Tỉnh Lâm Đồng theo yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương.
7.6. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn và kinh nghiệm tổ chức DN
cho HS học theo phương thức kết hợp văn hóa với dạy nghề tại trung tâm

6


GDTX Tỉnh Lâm Đồng. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết
luận khoa học bổ ích, những ưu điểm cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức DN cho HS học theo phương

thức kết hợp văn hóa với dạy nghề tại trung tâm GDTX Tỉnh Lâm Đồng theo
yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương.
7.7. Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, đồ thị và biểu đồ. Mã hóa
thông tin hợp lí để sử dụng các phần mềm tin học thực hiện thống kê toán học,
vẽ đồ thị và biểu đồ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm có 3 chương nội dung chính:
Chương 1: LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT
HỢP VĂN HÓA VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP
GIỮA VĂN HOÁ VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY NGHỀ
CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP GIỮA
VĂN HOÁ VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG

7


Chương 1: LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA DẠY
NGHỀ CHO HỌC SINH HỌC THEO PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP VĂN
HÓA VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH LÂM ĐỒNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Hiện nay các Quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới đều tập
trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và
thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước, để làm được điều đó thì từ trong
nội lực chúng ta phải nhanh chóng đẩy mạnh phân luồng học sinh sau THCS
chuyển sang đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và khoa học công nghệ,
muốn vậy chúng ta phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn, đặc
biệt đối với các tỉnh vùng núi, vùng cao, vùng sâu và vùng đặc biệt khó khăn.
Theo Nguyễn Trọng Trung (2017), Hiệu trưởng Trường Trung cấp Công
nghệ Bách khoa cho rằng, “Quy hoạch lại hệ thống giáo dục nghề nghiệp là điều
cần thiết và cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục. Công tác quy hoạch
không chỉ dừng ở việc xác định số lượng và quy mô của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp mà cần định hướng nghề nghiệp, phân luồng cho học sinh ngay khi còn
ngồi trên ghế nhà trường phổ thông” Báo Hà Nội mới ngày 21/7/2017.
Ở một số nước phát triển trên thế giới như: Mỹ, Đức, Nhật bản, Trung
Quốc, Singapo, Hàn Quốc,... đã rất chú trọng vai trò của việc vừa học chương
trình phổ thông vừa đào tạo nghề nghiệp cho học sinh. Ở Cộng hòa liên bang
Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như Wolfgang Schulz lại
xác định giáo dục nghề nghệp là nhằm sáng tỏ thêm những kiến thức có liên
quan được truyền thụ cho học sinh THPT, giúp cho học sinh nắm vững những
kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng phát triển, hòa nhập với cuộc sống lao động xã
hội. Thông qua đó học sinh hình thành những kĩ năng lao động kĩ thuật, thể hiện
quan điểm học đi đôi với hành.
Tác giả Hoàng Ngọc Vinh viết trên báo vietnamnet.vn, Giáo dục phổ thông
ở Đức. “Ở Đức, việc phân luồng sớm học sinh phổ thông được thực hiện ngay từ
cấp trung học cơ sở, cấp trung học cơ sở được thiết kế để trang bị cho học sinh đủ

8


trình độ đáp ứng các yêu cầu của trung học phổ thông dẫn đến một trình độ nghề

nghiệp. Học sinh tốt nghiệp các loại trường THCS được tiếp tục học lên theo các
luồng ưu tiên trung học phổ thông, trung học nghề (giáo dục phổ thông kết hợp
với giáo dục nghề nghiệp) và giáo dục nghề nghiệp là chủ yếu.
Sự gắn kết giữa đào tạo nhân lực với phát triển kinh tế, nhu cầu của thị
trường lao động ở Đức cũng rất chặt chẽ. Nhu cầu lao động của các công ty
được đáp ứng một cách phù hợp thông qua việc ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng
nghề với học sinh, người lao động. Kế hoạch triển khai đào tạo nghề do các
bang, các địa phương xác định tùy thuộc vào sự phát triển của cơ cấu kinh tế, thị
tường lao động. Phục vụ cho chức năng hoạt động của hệ thống, ở Đức có một
cơ sở hạ tầng thông tin bao quát trên diện rộng về các lĩnh vực ngành nghề”.
Hàn Quốc là một quốc gia không giàu có về tài nguyên, Hàn Quốc cũng
sớm xác định việc phát triển nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Thực tế cho thấy giáo dục đã chuyển Hàn Quốc
thành một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào, được giáo dục tốt, có kỷ luật cao
và kỹ năng lành nghề và là nguyên nhân tạo nên một đất nước Hàn Quốc phát
triển mạnh về khoa học kỹ thuật.
Từ việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo về việc đào tạo nguồn nhân lực
của một số quốc gia có nguồn nhân lực lao động có chất lượng trên, có thể rút ra
một số bài học tham khảo cho việc đào tạo nhân lực lao động như sau:
Thứ nhất, giáo dục, đào tạo gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của từng gia đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo
yêu cầu của sự phát triển kinh tế
Đối với Việt Nam, khi đào tạo nguồn nhân lực của nước ta chưa đáp ứng
được yêu cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Thực tế cho thấy ở Việt
Nam hiện nay thiếu việc làm nhưng thừa lao động có trình độ đại học. Trong khi
nền kinh tế nước ta còn đang chủ yếu phát triển các ngành có công nghệ trình độ
thấp và trung bình thì chúng ta lại ồ ạt phát triển giáo dục đại học, nhiều trường
cao đẳng, trung cấp được nâng lên thành trường đại học, nhiều trường đại học
mới được thành lập, kết quả là nhiều sinh viên ra trường phải thất nghiệp. Tình


9


trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục ở nước ta nói chung
và ở nhiều địa phương nói riêng.
Thứ hai, tiến hành phân luồng học sinh, định hướng nghề nghiệp sớm, đảm
bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn lao động.
Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam hiện nay được coi là mất cân bằng
nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung cấp và công nhân
kỹ thuật không đồng đều, cơ cấu trình độ đại học nhiều nhưng trình độ cao đẳng
và trung cấp lại rất ít, đặc biệt trình độ cao đẳng và trung cấp nghề. Vì mở rộng
số lượng các trường đại học mà không chú ý đúng mức đến quản lý chất lượng,
cộng tâm lý thích học đại học của người dân làm cho tỷ lệ người theo học đại
học cao hơn hẳn so với những người mong muốn trở thành công nhân kỹ thuật
lành nghề.
Điều này lần nữa đòi hỏi chúng ta phải thực hiện mạnh hơn nữa công tác
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, đặc biệt trong việc đảm bảo số lượng lao
động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ cấu nguồn nhân lực. Do vậy, ngay từ
chương trình học ở cấp phổ thông cần phải có sự phân luồng học sinh theo học đại
học hay vào các trường cao đẳng, trung cấp nghề hoặc vào học văn hóa kết hợp đào
tạo nghề tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
Tất cả những điều này đều nhằm mục đích đảm bảo cung cấp một nguồn
lao động kỹ thuật dồi dào, có chất lượng. Điều này đòi hỏi chúng ta phải phân
loại các trường theo hướng có sự tách bạch rõ ràng trong đào tạo những người
lao động có kỹ năng để lao động trực tiếp với những người lao động có khả năng
nghiên cứu cũng như đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
Theo báo điện tử đài truyền hình Việt Nam vtv.vn, Phân luồng THPT song
hành học nghề và học văn hóa: “Việc vừa học văn hóa vừa học nghề nhằm giúp
các học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có thể vào ngay thị trường lao động đang là

một trong những hướng phân luồng mới. Hiện cả nước có hơn 300.000 học sinh
THPT đang vừa học văn hóa và học nghề. Thay vì phải kéo dài thời gian học tập
với 3 năm THPT và 2-4 năm cao đẳng hay đại học thì chỉ sau 3 năm vừa học văn
hóa, vừa học nghề, các em có thể bước chân vào thị trường lao động với đầy đủ

10


kỹ năng của người thợ trình độ trung cấp. Nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng, để
các em vừa học nghề, vừa học văn hóa chỉ là một quá trình biến lý thuyết trong
trường học trở thành ứng dụng trong thực tế. Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025”
vừa được Thủ tướng phê duyệt hướng đến năm 2025, phấn đấu ít nhất 40% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp... Học nghề sớm là mô hình đào tạo đang được
nhiều quốc gia phát triển như Đức, Nhật, Australia... triển khai và cũng là con
đường để đào tạo nhiều kỹ sư giỏi cho đất nước”.
Thứ ba, trong đào tạo nguồn nhân lực, rất chú ý đến đào tạo kỹ năng lao
động và phẩm chất của người lao động.
Một trong những hạn chế của các trường đào tạo nghề là quá nặng về lý
thuyết, không chú ý đến phát triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất
của người lao động dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được
ngay với công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại
trước khi sử dụng.
Trong giáo dục nghề nghiệp thường xuyên đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa
lý thuyết và thực hành tại xưởng trường và tại xí nghiệp, doanh nghiệp, coi trọng
thực hành hơn lý thuyết, hàn lâm thông qua các phương thức thực hiện đa dạng
và thiết thực. Cần chú ý giáo dục kỹ năng và chú ý bồi dưỡng các phẩm chất,
đạo đức nghề nghiệp cho người lao động.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề giáo dục nghề nghiệp – giáo dục

thường xuyên đã được trú trọng. Tuy nhiên các nghiên cứu về giáo dục nghề
nghiệp được chú ý nhiều hơn, đặc biệt vấn đề giáo dục nghề nghiệp cho học sinh
người dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
Năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đào tạo
nghề cho LĐNT”, mạng lưới các Trung tâm dạy nghề cấp huyện được mở rộng
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2015
thực hiện thông tư số 39/2015/TTLT-BLĐTB&XH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng
10 năm 2015 hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục

11


thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện
thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên.
Tuy nhiện việc thu hút người học vào học tập văn hóa – học nghề tại các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, việc phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở để định hướng cho học sinh học chương trình giáo dục
phổ thông kết hợp đào tạo nghề nghiệp tại các Trung tâm còn gặp nhiều khó khăn.
Một vấn đề khác, trong những năm qua, số lượng học sinh tốt nghiệp
THCS và THPT tham gia học nghề còn khiêm tốn. Điều này, ảnh hưởng đến
chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề với mục tiêu đến
năm 2020 có ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề gây mất cân đối
cơ cấu nhân lực đào tạo nghề. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là, phần lớn học sinh
tốt nghiệp THCS và THPT có tâm lý không muốn đi học nghề, mặt khác quy
chế tuyển sinh Đại học ngày càng cởi mở, vấn đề phân luồng học sinh vào học
nghề sau tốt nghiệp THCS và PTTH thời gian qua chưa đạt hiệu quả.
Tác giả Vũ Xuân Hùng - Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề
viết trong bài đã được đăng trên tạp chí Nghề nghiệp & cuộc sống số 75, tháng

01/2016 đã viết: “Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Tổng cục Thống kê, quy mô lực lượng lao động Quý II năm 2015 đạt 53,71 triệu
người, trong đó lực lượng lao động đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ chỉ
chiếm 20,6%. Nếu tính theo cách tính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, lao động qua đào tạo nghề gồm cả dạy nghề chính quy, dạy nghề thường
xuyên, được tổ chức tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục có tham gia dạy
nghề, tại các doanh nghiệp, làng nghề và dạy nghề của các tổ chức, cá nhân khác
đạt 38,5%.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt nam đang rất thiếu lao
động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Phần lớn người sử dụng
lao động nói rằng tuyển dụng lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên
không có kỹ năng phù hợp, hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số
ngành nghề cụ thể. Về chất lượng nguồn nhân lực, nếu lấy thang điểm 10 thì

12


Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm; xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của
WB. Trong khi đó, Hàn Quốc đạt 6,91; Ấn Độ, Malaysia và Thái Lan lần lượt
đạt 5,76; 5,59 và 4,94...
Kết quả khảo sát các chủ sử dụng lao động tại 10 quốc gia ASEAN do Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) thực hiện cũng cho thấy, doanh nghiệp trong khối
ASEAN hiện đang rất lo ngại về tình hình thiếu hụt lực lượng lao động có tay
nghề và kỹ năng trước sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015;
gần 50% chủ sử dụng lao động trong khối ASEAN trong cuộc khảo sát cho biết,
người lao động tốt nghiệp phổ thông không có được kỹ năng họ cần; cử nhân tốt
nghiệp đại học có được những kỹ năng có ích nhưng cũng chưa đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp (cả về số lượng và chất lượng). Cũng theo dự báo của
ILO, do trình độ phát triển không đồng đều, nên hiện nay, lao động có tay nghề
và kỹ năng cao trong khối ASEAN chủ yếu di chuyển vào thị trường Singapore,

Malaysia và Thái Lan. Còn lại, hầu hết các lao động di chuyển trong phạm vi
ASEAN là lao động trình độ kỹ năng thấp hoặc không có kỹ năng.
Bên cạnh chất lượng lao động, cơ cấu nhân lực lao động của Việt Nam
cũng nhiều bất cập lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng bất cập. Tính đến Quý
II/2015, cơ cấu trình độ của nhân lực lao động Việt Nam là: 01 đại học trở lên 0,35 cao đẳng - 0,65 Trung cấp - 0,4 sơ cấp. Trong khi đó, theo quy luật những
người lao động trực tiếp (trình độ TC, SC) phải nhiều hơn rất nhiều lần so với
lao động gián tiếp (ĐH).
Vì tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp nên đó là một trong những lý do dẫn
đến năng suất lao động thấp. Theo đánh giá của ILO công bố trong năm 2014,
năng suất của lao động Việt Nam thuộc nhóm thấp ở Châu Á - Thái Bình Dương
và ở ASEAN: Chỉ bằng 1/15 so với Singapore; bằng 1/5 Malaysia và 2/5 Thái
Lan, chưa kể so sánh với năng xuất lao động của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia, Ấn Độ, Newzealand… là những đối tác đã có các hiệp định quan
trọng với ASEAN.
Có thể nói, những hạn chế của nhân lực lao động Việt Nam nêu trên đang
trở thành gánh nặng, những thách thức đối với giáo dục nghề nghiệp, bởi chức
năng, nhiệm vụ của giáo dục nghề nghiệp chính là đào tạo nhân lực lao động cho

13


quốc gia. Cũng chính vì thế, đòi hỏi giáo dục nghề nghiệp phải nỗ lực, có những
giải pháp, hướng đi phù hợp cho giai đoạn tới để hội nhập sâu rộng vào Cộng
đồng ASEAN”.
Tóm lại, có thể nói rằng giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên và
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đã trở thành vấn đề của xã hội rất cần
được quan tâm một cách sâu sắc. Tuy nhiên việc nghiên cứu về vấn đề thu hút học
sinh học tập văn hóa kết hợp học nghề tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp –
Giáo dục thường xuyên thì chưa có nhiều, đặc biệt đối với các tỉnh miền núi, các
vùng dân tộc. Do đó, đây là vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay.

1.2. Dạy nghề cho học sinh học theo phương thức giáo dục văn hoá
kết hợp với đào tạo nghề trong chiến lược phân luồng và dạy nghề trong đổi
mới giáo dục phổ thông
1.2.1. Phương thức giáo dục văn hoá kết hợp với đào tạo nghề cho học
sinh phổ thông trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phân luồng
và dạy nghề cho học sinh phổ thông trong đổi mới giáo dục
Nghị quyết tại hội nghị Trung ương 8 lần thứ XI đã nêu rõ “Bảo đảm cho
học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc
tế; bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các
đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ
sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”

14


Quyết định phê duyệt quy hoạch kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm
2020 “Xây dựng chiến lược đào tạo các ngành, nghề phù hợp với yêu cầu phát
triển và nhu cầu của thị trường; đẩy mạnh đào tạo nghề tại khu vực nông thôn,
vùng dân tộc thiểu số; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động. Thu hút đầu tư, liên kết đào tạo trong nước và quốc tế để hình thành một
số trường đại học, cao đẳng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực

trong vùng, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.” Với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi về tri thức ngày càng cao, đặc biệt
lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
nghiệp công nghệ cao...
1.2.1.2. Các phương thức giáo dục trong phân luồng học sinh sau Trung
học cơ sở
Xuất phát từ tình hình hiện nay, để tìm được một công việc ổn định và có
thu nhập, rất nhiều người quan niệm “bằng cấp” được coi như một sự đảm
bảo. Rất nhiều gia đình định hướng và đầu tư công sức, tiền bạc cho con đi học
Đại học. Các trường Đại học, Cao đẳng mở rộng cửa cho sinh viên vào học,
nhưng các trường GDTX, Trung cấp nghề lại rất khó khăn trong tuyển sinh. Hầu
hết các học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đều có nguyện vọng học tiếp vào
THPT để thi vào Đại học. Điều đó dẫn đến hệ lụy là tình trạng “thừa thầy, thiếu
thợ”. Những người có trình độ chuyên môn không thiếu nhưng số thợ có trình
độ kỹ thuật cao thì lại không đủ để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động của xã
hội. Không phải bất cứ sinh viên nào tốt nghiệp cũng sẽ tìm được việc làm theo
chuyên môn của mình. Rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp Đại học không thể
tìm được một công việc theo chuyên ngành đào tạo, họ thậm chí phải từ bỏ giấc
mơ của mình, cất lại tấm bằng Đại học để làm công việc đơn giản, công việc của
một người thợ hoàn toàn trái với ngành học của mình, thất nghiệp là một thực
trạng nghiêm trọng đang tồn tại ở đất nước ta.
Tuy nhiên, còn một con đường khác mà rất nhiều em chưa tiếp cận được
thông tin, đó chính là cơ hội học trung cấp nghề ngay khi tốt nghiệp THCS. Lựa

15


×