Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

GIÁO dục LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI dân tộc THIỂU số HUYỆN lâm hà, TỈNH lâm ĐỒNG copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.05 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

----------

NGUYỄN DUY ĐỨC

GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MỴ LƯƠNG


HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giáo dục Luật bình đẳng giới cho
cộng đồng người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng” dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Mỵ Lương là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố trong các công trình khác.

Người cam đoan

Nguyễn Duy Đức



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Trần Thị Mỵ Lương,
người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian qua, định hướng để em
hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, các thầy, cô trong Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tạo điều kiện, cơ hội để em
học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ bản thân.
Xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập, nghiên cứu; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị đã hỗ
trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Đức


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

ĐTB
UBND
PDT
PTP
PLĐTBXH
TTVH-TT-TT
HLHPN
UBMTTQ
ĐTNCS HCM
DTTS
ĐBKK
KHHGĐ
CBCC
BĐG
CNH-HĐH
KT-XH
SXNN
CT-XH


: Điểm trung bình
: Ủy ban nhân dân
: Phòng Dân tộc
: Phòng Tư pháp
: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội
: Trung tâm Văn hóa thể dục thể thao
: Hội liên hiệp phụ nữ
: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
: Dân tộc thiểu số
: Đặc biệt khó khăn
: Kế hoạch hóa gia đình
: Cán bộ công chức
: Bình đẳng giới
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Kinh tế - Xã hội.
: Sản xuất nông nghiệp
: Chính trị - Xã hội

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................3


4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn...........................................................................6
9. Dự kiến kế hoạch nghiên cứu............................................................................7
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO
CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.....................................................8
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài............................................................................8
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước...........................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................14
1.2.1. Luật bình đẳng giới...................................................................................14
1.2.2. Giáo dục Luật bình đẳng giới...................................................................20
1.2.3. Giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng dân tộc thiểu số................21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người dân tộc thiểu số........................................................................................24
1.3.1. Các yếu tố chủ quan....................................................................................24
1.3.2. Các yếu tố khách quan..............................................................................25
Kết luận chương 1...............................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO
CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM
ĐỒNG.................................................................................................................29
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................29
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên của huyện Lâm Hà.......................................29
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lâm Hà......................................................31
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng thực hiện bình đẳng giới và giáo
dục Luật bình đẳng giới trong vùng đồng bào DTTS huyện Lâm Hà................34


2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................................34
2.1.2. Nội dung khảo sát......................................................................................34
2.2.3. Các bước tiến hành khảo sát.....................................................................34
2.2.4. Khách thể khảo sát....................................................................................34

2.2.5. Phương pháp khảo sát...............................................................................35
2.3. Thực trạng thực hiện bình đẳng giới trong vùng đồng bào DTTS tại
huyện Lâm Hà...................................................................................................35
2.3.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.....................................................36
2.3.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo...................................39
2.3.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao và lĩnh vực y tế............................................................................................40
2.3.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình.....................................................42
2.4. Thực trạng giáo dục Luật bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.....................................................44
2.4.1. Nhận thức về vai trò, mục tiêu giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng
đồng người DTTS tại huyện Lâm Hà..................................................................44
2.4.2 Các lực lượng tham gia giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng......................................46
2.4.3 Các mục tiêu, nội dung giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng người
dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.................................................47
2.4.4 Các hình thức, phương pháp giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng......................................50
2.4.5. Các điều kiện, phương tiện giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người DTTS ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng...................................................53
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng..................................54
2.6. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục Luật bình đẳng giới trong cộng
đồng người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.........................57


2.6.1. Những ưu điểm..........................................................................................57
2.6.2. Những tồn tại.............................................................................................57
2.6.3. Nguyên nhân của tồn tại............................................................................58
Kết luận chương 2...............................................................................................59

Chương 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LUẬT
BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG..........................................................60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục......................................60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục Luật bình đẳng giới....................60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện hệ thống giáo dục Luật bình đẳng
giới.......................................................................................................................61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp đối tượng...................................................61
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả giáo dục.............................................62
3.2. Các biện pháp tăng cường hiệu quả Giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng
đồng người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng............................62
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật bình đẳng giới thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng.......................................................................62
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng, đào tạo nguồn nhân lực làm
công tác bình đẳng giới và giáo dục Luật bình đẳng giới..................................64
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục Luật bình đẳng giới thông
qua các buổi tọa đàm, trợ giúp pháp lý, sinh hoạt cộng đồng và các lễ hội truyền
thống của các DTTS..............................................................................................65
3.2.5. Biện pháp 5: Thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục Luật bình đẳng giới
trong vùng đồng bào DTTS.................................................................................67
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................68
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất..............................................................................................70
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm....................................................70


3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.................................................................................71
Kết luận chương 3...............................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................78

PHỤ LỤC...........................................................................................................80


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị..............................36
Bảng 2.2. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế................................37
Bảng 2.3. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,...........39
Bảng 2.4. Thực hiện bình đẳng giới trong khoa học, văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao và lĩnh vực y tế......................................................................40
Bảng 2.5. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình..............................42
Bảng 2.6. Đánh giá về thực trạng nhận thức của đồng bào DTTS về bình đẳng giới. 44
Bảng 2.7. Đánh giá lực lượng tham gia giáo dục Luật bình đẳng giới...............46
Bảng 2.8. Thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục Luật Bình đẳng giới.............47
Bảng 2.9. Hình thức giáo dục Luật bình đẳng giới.............................................50
Bảng 2.10. các phương pháp giáo dục Luật Bình đẳng giới cho người dân tộc
thiểu số................................................................................................52
Bảng 2.11. Các điều kiện và phương tiện giáo dục Luật bình đẳng giới............53
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục Luật bình đẳng giới...................54
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp....................................................71
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp......................................................72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Về lý luận.
Quan điểm “nam, nữ bình quyền” của Đảng ta được thiết lập trong
Cương lĩnh đầu tiên năm 1930. Từ đó đến nay, trải qua 88 năm, quan điểm đó
vẫn luôn được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị, văn kiện của Đảng.
Điều đó cho thấy bình đẳng giới là nền tảng cho sự phát triển của xã hội ở
mọi thời điểm, mọi giai đoạn lịch sử.

Một xã hội phát triển phải là xã hội bình đẳng mà trước hết là bình
đẳng về giới, có như vậy mỗi cá nhân mới thể hiện được hết khả năng, trí tuệ,
phát huy tối đa tiềm năng của bản thân. Tuy nhiên tình hình thực tế hiện nay,
bất bình đẳng giới đã và đang diễn ra phổ biến, gây cản trở sự phát triển về
giới, cản trở quyền bình đẳng của con người.
Ở nước ta, Luật bình đẳng giới được ban hành ngày 29/6/2006 (Quốc
hội). Luật bình đẳng giới ra đời nhằm đảm bảo cân bằng các quyền giữa nam
và nữ, quyền con người, góp phần làm phong phú lý luận về giáo dục và phát
triển cộng đồng. Đây là cơ sở pháp lý của Việt Nam trong hành trình xóa bỏ bất
bình đẳng giới, phát triển cộng đồng, hội nhập quốc tế.
Vì vậy, cần giáo dục Luật bình đẳng giới, tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng đến các tầng lớp nhân dân, nhất là vùng sâu, vung xa, vùng đồng bào
DTTS, góp phần phát triển về nhận thức, thúc đẩy phát triển KT - XH địa
phương, hướng đến một xã hội công bằng, văn minh.
1.2. Về thực tiễn.
Huyện Lâm Hà nằm trên cao nguyên Di Linh và một phần cao nguyên
Lang Biang của tỉnh Lâm Đồng, thuộc khu vực Nam Tây nguyên. Giáp ranh
với các huyện Lạc Dương, Di Linh, Đức Trọng, Đam Rông và thành phố Đà

1


Lạt. Diện tích huyện Lâm Hà là 93.976,5 ha, chiếm tỷ lệ 10% diện tích tỉnh
Lâm Đồng.
Huyện Lâm Hà có 16 đơn vị hành chính (14 xã và 02 thị trấn), dân số
khoảng 141.678 khẩu/ 36.458 hộ; là nơi hội tụ của dân cư cả nước đến sinh
sống và lập nghiệp, có 30 dân tộc anh em sống đan xen gồm: K’ho, Mạ, Mơ
nông, Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Chăm,… là 33.496
khẩu /6.783 hộ, chiếm khoảng 23,7%. Qua hơn 30 năm hình thành và phát
triển (huyện Lâm Hà được thành lập ngày 28/10/1987), huyện Lâm Hà đã có

những bước nhảy vượt bậc về kinh tế - xã hội, ổn định dân cư, góp phần vào
những thành công trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, sự phân biệt đối xử, định kiến về giới trong cộng đồng các
dân tộc tại huyện Lâm Hà vẫn còn tồn tại, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa
bất bình đẳng giới còn diễn ra khá phổ biến, làm ảnh hưởng tới sự phát triển
về con người, về kinh tế - xã hội địa phương.
Từ những lí luận và thực tiễn tại huyện Lâm Hà, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng người dân
tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng”. Luận văn góp phần tìm hiểu,
đánh giá hiện trạng về BĐG, về giáo dục Luật BĐG tại địa phương nhằm chỉ
ra những mặt làm được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế trong triển khai giáo dục Luật BĐG cho cộng đồng người DTTS huyện
Lâm Hà.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục quyền bình đẳng giới cho
cộng đồng người DTTS và khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục Luật BĐG
cho cộng đồng người DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Từ kết quả
khảo sát, đề xuất các biện pháp giáo dục Luật BĐG cho cộng đồng người

2


DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, góp phần thực hiện hiệu quả Luật
BĐG trong vùng tại huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Cộng đồng người DTTS, cán bộ công chức, viên chức các phòng, ban,
ngành, đoàn thể huyện Lâm Hà, tỉnh lâm Đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.

Hoạt động giáo dục Luật BĐG cho cộng đồng người DTTS huyện Lâm
Hà, tỉnh Lâm Đồng.
4. Giả thuyết khoa học.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban,
ngành, đoàn thể đã phối hợp triển khai giáo dục Luật bình đẳng giới bằng nhiều
hình thức và các nội dung khác nhau cho cộng đồng người dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, các hoạt động triển khai giáo dục Luật bình đẳng giới còn
gặp nhiều khó khăn như: sự phối kết hợp giữa các lực lượng cộng đồng chưa
có tính chặt chẽ và đồng bộ, chất lượng chưa cao; hoạt động triển khai giáo
dục còn nặng về hình thức; một số nơi vùng sâu, vùng xa chưa tổ chức được
việc lồng ghép giáo dục Luật BĐG vào các hoạt động của địa phương.
Muốn đánh giá được một cách toàn diện về thực trạng giáo dục Luật
BĐG cho cộng đồng người DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng thì phải
dựa vào cộng đồng, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp giáo dục mang tính
khoa học và giáo dục Luật BĐG sát với thực tiễn tại địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về BĐG, giáo dục Luật BDG
cho cộng đồng người đồng bào DTTS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục Luật bình đẳng giới
trong cộng đồng người đồng bào DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng dựa vào
cộng đồng

3


5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục Luật BĐG cho cộng đồng người
đồng bào DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
6.1. Về nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu các hoạt động và biện pháp giáo dục Luật BĐG cho cộng

đồng người đồng bào DTTS huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
6.2. Về khách thể khảo sát.
Khảo sát 50 CBCC, viên chức cấp huyện, 100 cán bộ cấp xã và 150 hộ
gia đình người đồng bào các DTTS trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
6.3. Về thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Các cách tiếp cận về mặt phương pháp luận.
7.1.1. Tiếp cận liên ngành khoa học.
Tiếp cận trên cơ sở giáo dục học, giáo dục cộng đồng thông qua kết quả
thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước tại huyện Lâm Hà.
Tiếp cận trên cơ sở khoa học của việc quản lý giáo dục, tính tích cực
trong xã hội về giáo dục Luật BĐG.
Tiếp cận theo các ngành Xã hội học, Văn hóa học, Dân tộc học… để
giải thích về đặc trưng xã hội cũng như các yếu tố văn hóa truyền thống tác
động đến việc giáo dục Luật BĐG tại huyện Lâm Hà.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống.
Giáo dục Luật bình BĐG cho đồng bào người DTTS cần sự phối hợp
của nhiều lực lượng, phải có tính hệ thống nhằm tạo ra sức mạnh cộng hưởng
từ cộng đồng.
7.1.3. Tiếp cận hoạt động.
Tất cả những đánh giá kết quả hoạt động của con người, cộng đồng, xã
hội đều phải thông qua thực tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, phát hiện

4


nguyên nhân cũng như đề xuất các biện pháp giáo dục Luật bình đẳng giới
tại huyện Lâm Hà phải xuất phát từ các việc làm, các hoạt động cụ thể ở
địa phương.

7.1.4. Tiếp cận phát triển.
Nghiên cứu giáo dục Luật bình đẳng giới phải dựa trên quan điểm phát
triển của xã hội, từng bước nâng cao nhận thức mỗi cá nhân trong việc thực hiện
Luật BĐG.
7.1.5. Tiếp cận giáo dục và phát triển cộng đồng.
Tiếp cận giáo dục và phát triển cộng đồng cần có sự tham gia tích cực
của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo đúng định hướng trong việc thực hiện
Luật bình đẳng giới tại địa phương.
7.2.Các phương pháp nghiên cứu.
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
7.2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản.
Nghiên cứu lý luận về giáo dục Luật bình đẳng giới thông qua quá trình
thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước tại huyện Lâm Hà.
Các văn bản chỉ đạo hoạt động giáo dục Luật BĐG tại địa phương, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; các bài báo, các báo cáo đã phát hành có liên quan đến
giáo dục Luật BĐG tại huyện Lâm Hà.
7.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
Dùng các phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức để sắp
xếp các nghiên cứu về giáo dục Luật BĐG tại huyện Lâm Hà.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về giáo dục
Luật bình đẳng giới tại huyện Lâm Hà.

5


7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn.
Thực hiện phỏng vấn, thu thập thông tin, kiểm tra và làm rõ về kết quả thực
hiện giáo dục Luật bình đẳng giới tại huyện Lâm Hà.

7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia.
Tổng hợp ý kiến (bằng phiếu hỏi) của CBCC, viên chức phụ trách về công
tác BĐG tại huyện Lâm Hà, làm rõ những vấn đề liên quan đến BĐG trong vùng
đồng bào DTTS tại địa phương.
7.2.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm trong thực tiễn, từ đó đề ra
những biện pháp thực hiện có hiệu quả giáo dục Luật bình đẳng giới tại
huyện Lâm Hà.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
Thông tin được xử lí bằng thống kê toán học, đồ thị và biểu đồ.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn.
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng
đồng người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng giáo dục Luật bình đẳng giới cho cộng đồng
người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Các biện pháp tăng cường hiệu quả giáo dục Luật bình đẳng
giới cho cộng đồng người dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

6


9. Dự kiến kế hoạch nghiên cứu.

TT
Nội dung công việc
1 - Xây dựng và bảo vệ đề cương.
- Nghiên cứu lý luận và viết
2


chương 1.
- Xây dựng biểu mẫu và in ấn.
- Tổ chức thu thập thông tin thực

3

Thời gian
8-9/2018

Ngườithực hiện
Tác giả luận văn

10-11/2018

Tác giả luận văn

12/2018

tế và Xử lý số liệu điều tra.

đến

- Tập hợp thông tin tư liệu

Tác giả luận văn

01/2019

nghiên cứu và viết chương 2.

- Xây dựng bộ công cụ đánh giá
và lấy ý kiến chuyên gia.
4

- Thực nghiệm bộ công cụ.

2-3/2019

Tác giả luận văn

9/2019
10/2019

Tác giả luận văn
Tác giả luận văn

- Tập hợp kết quả nghiên cứu và
5
6

viết chương 3.
Hoàn thiện báo cáo.
Nghiệm thu và bảo vệ luận văn.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO
CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.
1.1.1.1. Nghiên cứu về sự bất bình đẳng giới trên thế giới.
Giới là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan
hệ xã hội của cả hai giới nam, nữ. Giới và bình đẳng giới được hình thành
trong quá trình giáo dục không đồng nhất, không giống nhau ở các quốc gia,
lãnh thổ và có sự thay đổi qua từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử.
Bình đẳng giới có thể được xem xét dưới nhiều góc độ, phương diện
khác nhau như: bình đẳng về luật pháp, về cơ hội, về quyền con người… Nói
chung, định nghĩa của cộng đồng quốc tế về sự BĐG có xu hướng chú trọng
vào sự bình đẳng về cơ hội và bình đẳng trước luật pháp, các cá nhân được
đối xử như nhau trước luật pháp, được hưởng quyền như nhau trong việc phát
triển tài năng và kỹ năng, thế mạnh bản thân; họ có thể vừa là đối tượng thụ
hưởng vừa là tác nhân tích cực trong việc phát triển con người, phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Trong những thập niên vừa qua, vai trò của nữ giới trong xã hội ở nhiều
quốc gia đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Tỷ lệ các bé gái theo học tiểu
học ở các nước Nam Á, Trung Đông, Bắc Phi... đã tăng gần gấp đôi và tăng
nhanh hơn tỷ lệ các bé trai. Tuổi thọ bình quân của phụ nữ đã tăng thêm từ 15
- 20 năm ở các nước đang phát triển và ở một số nước, tuổi thọ bình quân của
phụ nữ cao hơn nam giới. Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động giao
lưu, phát triển kinh tế, xã hội, chính trị... Tuy đã có những tiến bộ như vậy,
song sự bất bình đẳng về giới trong việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực,

8


cơ hội phát triển kinh tế, quyền lực và tiếng nói chính trị ở nhiều nước vẫn
còn diễn ra phổ biến. Có thể nói: “Không ở nơi nào mà phụ nữ và nam giới lại
có quyền bình đẳng về kinh tế, xã hội và pháp luật”, kể cả các nước phát triển.

Qua khảo sát của Korn Ferry Tại Mỹ, ở lĩnh vực quản lý, kinh doanh tỷ
lệ nữ giới có bằng cấp tăng hàng năm nhưng họ lại ít được đề cử, bổ nhiệm,
sự nghiệp có phần bị hạn chế; tính đến năm 2000 thì phụ chiếm khoảng 50%
số người được cấp bằng đại học, tuy nhiên số phụ nữ làm quản lý cấp cao chỉ
chiếm 25% so với nam giới. Một khảo sát khác (năm 2016), đa số các công ty
cho rằng phụ nữ khi lập gia đình sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến công việc, vì họ
cần phải dành thời gian chăm sóc gia đình, lo cho con cái… Chính vì vậy họ
hạn chế việc đề bạt phụ nữ có gia đình hoặc chuẩn bị lập gia đình.
Năm 2017, tạp chí The Economist thực hiện một cuộc điều tra tại các
quốc gia Anh, Đức, Pháp, Mỹ, Australia… và đã đưa luận điểm chứng minh
các bà mẹ có con nhỏ ảnh hưởng đến công việc như thế nào. Qua số liệu khảo
sát, phụ nữ đang có con nhỏ thường có xu hướng giảm giờ làm việc (từ 4474%) và các ông bố chỉ chiếm 13 - 17% khi có con nhỏ. Chính vì lý do đó,
lương của phụ nữ thường thấp hơn nam giới, bình quân thu nhập của các bà
mẹ khi có con nhỏ giảm 4%/năm.
Tổ chức Phụ nữ LHQ (UN Women), đơn vị biên soạn bản đồ nói rằng,
tiến bộ trong việc đưa nữ giới và nam giới vào thế bình đẳng trong số các nhà
lãnh đạo chính trị toàn cầu đang rơi vào bế tắc. Cụ thể, số nữ bộ trưởng chỉ
tăng từ con số 730 người vào năm 2015 lên 732 người hiện nay, và số quốc
gia có nữ tổng thống hoặc thủ tướng giảm từ 19 xuống còn 17 nước. "Những
dữ liệu này cho thấy tiến bộ trong bình đẳng giới vẫn còn chậm trong tất cả
các cấu trúc quyền lực", "quyền lực vẫn vững chắc trong tay nam giới".
Trên phạm vi thế giới, ngày 18 tháng 12 năm 1979 Đại HĐLHQ đã ban
hành công ước CEDAW, công ước này nhằm thực hiện các quyền của phụ nữ,

9


nội dung có ba mươi điều khoản bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9
năm 1981. Hiện nay, toàn cầu có 186 nước đã tham gia công ước này, trong
đó có Việt Nam.

Qua kết quả điều tra, khảo sát trên có thể nhận thấy bất BĐG đang diễn
ra phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực chính trị, kinh
tế. Đó là vấn đề mang tính toàn cầu mà các quốc gia cần phải hợp tác và cùng
giải quyết.
1.1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục Luật bình đẳng giới.
Năm 2012, UNESCO đã thông qua bộ chỉ số về Giới, tài liệu này nhấn
mạnh việc thực hiện BĐG đối với phụ nữ trong lĩnh vực truyền thông, tạo ra
cơ hội cho phụ nữ phát triển ngang bằng với nam giới. Đến nay nhiều quốc
gia trên thế giới đã áp dụng bộ chỉ số này.
Tính đến thời điểm hiện tại, các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều
quan tâm đế vấn đề bình đẳng giới và giáo dục luật bình đẳng giới như:
Australia, Canada, Singapore... Để vấn đề bình đẳng giới thực hiện có hiệu
quả, những quốc gia này đã lồng ghép, áp dụng BĐG trên mọi lĩnh vực trong
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội… vì họ coi BĐG là mấu chốt của việc hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Tuy đã có tiến bộ, song sự bất bình đẳng giới đang tồn tại ở mọi quốc gia
trên thế giới, vì vậy mọi chế độ chính trị - xã hội đều có sự đầu tư ở một mức
độ nhất định đến vấn đề nghiên cứu về giáo dục Luật bình đẳng giới và sự đầu
tư đó không dừng lại đối với bất kỳ quốc gia, lãnh thổ nào.
Những quy định của luật quốc tế lĩnh vực này được thể hiện trong nhiều
văn bản như: “Tuyên ngôn toàn cầu về nhân quyền năm 1948”; “Công ước
về việc xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979” được coi
là đạo luật quốc tế về quyền của phụ nữ, cấm phân biệt đối xử dưới mọi hình
thức, loại trừ hay cấm đoán về giới làm tổn hại đến các quyền của nữ giới, tạo

10


ra sự bình đẳng về giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục, việc làm, hôn
nhân, quyết định sinh con và quyền ly hôn; “Tuyên ngôn về xóa bỏ bạo lực

với phụ nữ năm 1993” tiếp tục khẳng định các nước cần lên án hành vi bạo
lực trong gia đình, tuyên ngôn chỉ rõ: không viện bất cứ một lý do nào cho
hành vi việc bạo lực gia đình.
Trong Hội nghị thượng đỉnh tại Copenhagen đã thông qua những cam
kết tương tự về “Quyền con người của phụ nữ”. Gần đây nhất là tuyên bố của
Bắc kinh năm 1995 tái khẳng định cam kết về các tiêu chuẩn nhân quyền
quốc tế, coi việc “thực thi đầy đủ các quyền của phụ nữ và các em gái là một
bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời các quyền của con người và sự
tự do cơ bản”.
Tại Australia, người ta thực hiện giáo dục bình đẳng bằng cách tạo cơ
hội như nhau cho cả 2 giới nam và nữ trong việc tiếp cận giáo dục, đào tạo,
dạy nghề; nâng tầm của phụ nữ ngang bằng với nam giới thông qua các
chương trình “Chương trình xây dựng quan hệ thông qua trao đổi văn hóa và
tham gia BRIDGE, các dự án song phương và đa phương, các dự án liên quan
tới giáo dục, khoa học và đào tạo nghề kỹ thuật”. Qua đó giúp phụ nữ từng
bước khẳng định vai trò của mình trong cộng đồng, xã hội.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.
Ở nước ta, vấn đề BĐG cũng luôn được Đảng và Nhà nước dành sự
quan tâm đặc biệt, vì nước ta vẫn chịu sự ảnh hưởng nặng nề từ văn hóa, tư
tưởng phong kiến “trọng nam khinh nữ” trong cuộc sống xã hội. Trong
những năm qua, thông qua nhiều chương trình, chính sách, Việt Nam đã đạt
được những kết quả tích cực về thực hiện BĐG và được đánh giá cao trên
trường quốc tế, cụ thể:
Bình đẳng giới được đưa vào Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam năm
1946, tại Điều 49 có quy định “Đàn bà ngang quyền với đàn ông trên mọi

11


phương diện”. Trong di chúc của Bác, người đã dặn dò “Đảng và Chính phủ

cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày
càng có thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo.
Đó là cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thực sự cho phụ nữ”. Hiến
pháp 1992 tại Điều 63 có qui định “công dân nữ và nam có quyền ngang nhau
về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình", “nghiêm cấm mọi
hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ. Xúc phạm nhân phẩm phụ nữ…”. Đặc
biệt, kể từ năm 2006 vấn đề BĐG được quy định rõ trong các văn bản Luật
như: “Luật Bình đẳng giới năm 2006”, “Luật Phòng chống bạo lực gia đình
năm 2007”; bên cạnh đó có những chương trình hành động như: “Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020”, “Chương
trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020”...
nhằm nâng cao vị thế của nữ giới trên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Việt Nam là đất nước sớm tham gia ký và phê chuẩn “Công ước quốc tế
về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ”. Bình đẳng giới ở Việt
Nam hiện nay đã được cụ thể hóa trong đời sống, trong xã hộ và đang hướng
đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
trong khu vực và quốc tế.
Dù vậy, bình đẳng giới ở Việt Nam vẫn phải đối mặt trước nhiều khó
khăn, trở ngại. Để tiến đến bình đẳng giới thực chất cần phải có một quá trình
lâu dài, đặc biệt Việt Nam là nước có nền kinh tế còn lạc hậu và có hệ tư
tưởng phong kiến ăn sâu vào nhận thức, từ đó nảy sinh “những định kiến giới
và tư tưởng trọng nam khinh nữ ở mọi tầng lớp xã hội”, đối với vùng sâu,
vùng xa, vùng DTTS càng chịu sự ảnh hưởng nặng nề trong vấn đề này.
Trong những năm gần đây mặc dù đã có sự thay đổi trong nhận thức,
phụ nữ được đề bạt, bổ nhiềm và giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý trong
các ngành, các cấp song vẫn còn thấp so với nam giới; trong lao động việc

12



làm nhìn chung thu nhập bình quân của nữ giới vẫn thấp hơn nam giới; một
trong những vấn đề nhìn thấy rõ nhất hiện nay là, phụ nữ và nam giới có giờ
làm việc như nhau, tuy nhiên trong gia đình việc nội trợ, chăm sóc con cái lại
chỉ áp đặt lên vai người phụ nữ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến bất bình
đẳng giới ở nước ta.
Một số tác giả nghiên cứu về vấn đề BĐG, giáo dục Luật BĐG, tiêu
biểu là:
- Lê Ngọc Văn (2006), Nghiên cứu gia đình lý thuyết nữ quyền, quan
điểm giới (NXB Khoa học xã hội). “Cuốn sách là cố gắng bước đầu nhằm
giới thiệu lịch sử hình thành tư tưởng nữ quyền, một số quan điểm cơ bản, các
trường phái lý thuyết, những cống hiến và những hạn chế của lý thuyết nữ
quyền trong nghiên cứu gia đình, những điểm cần lưu ý trong quá trình vận
dụng lý thuyết nữ quyền, lý thuyết giới vào nghiên cứu gia đình ở Việt Nam”.
- Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Minh (2008), Nghiên cứu về bình
đẳng giới ở Việt Nam (NXB Khoa học xã hội). “Cuốn sách là kết quả của
cuộc điều tra cơ bản về bình đẳng giới được thực hiện trong 2 năm 20052006. Nội dung của nó gồm 4 phần: Phần I viết về vấn đề việc làm, đời sống
và cơ hội đào tạo; phần II trình bày về phân công lao động, giáo dục con và
chăm sóc sức khỏe; phần III khái quát về hôn nhân, thái độ về tình dục và bạo
lực; phần IV đưa ra vấn đề về đời sống tinh thần và khuôn mẫu giới. Các phần
đều có mối quan hệ tương quan lẫn nhau giúp hình dung đầy đủ hơn về thực
trạng bình đẳng giới từ một góc nhìn tại Việt Nam”.
- Lê Thị Quý (2013), Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Khoa
học xã hội Việt Nam). Tạp chí “Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” đã đánh
giá quan niệm về BĐG tại Việt Nam qua các thời kỳ, đi sâu vào vấn đề phòng
chống bạo lực gia đình, làm rõ trách nhiệm của từng thành viên trong gia
đình, các lực lượng chức năng thực hiện công tác ngăn ngừa bạo lực gia đình.

13



Đồng thời đáng giá những thành tựu đã đạt được, những khó khăn, thách thức
cần phải vượt qua trong nhận thức về bình đẳng giới ở Việt Nam.
- Nguyễn Ngọc Cường, Phạm Quốc Thành (2014), Xóa đói giảm nghèo
và giảm bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam (Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam). “Nội dung tạp chí đề cập đến mối quan hệ giữa nghèo đói và bất bình
đẳng xã hội, thực trạng xóa đói giảm nghèo và bất bình đẳng giới. Từ đó, rút
ra bài học kinh nghiệm trong công tác xóa đói giảm nghèo gắn với bình đẳng
giới ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”
- Trần Quốc Cường (2017), Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức nữ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (Tạp chí
Cộng Sản). “Nội dung tạp chí đã đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nữ ở Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực như: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Bên cạnh đó
nêu ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục nâng cao nhận
thức cho các cấp lãnh đạo, xã hội, gia đình về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của phụ nữ nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với nữ trí thức”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Luật bình đẳng giới.
1.2.1.1. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới.
Về cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 1946 có quy định: “Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt nam không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” và “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về
mọi phương diện” hay “Tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không
phân biệt gái trai đều có quyền bầu cử…”. Tiếp đến Điều 63 Hiến pháp năm
1992 quy định: “Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt
đối xử với phụ nữ”.
Về chủ trương, đường lối của Đảng, trong Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 9 có nêu “Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính

14



sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn; có cơ
chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo
và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ
em, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ, xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Tiếp đến là Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ 10 cũng nêu "Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất,
tinh thần thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai
trò của người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của
con người".
Để cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của nhân dân trong việc thực hiện
BĐG trên cơ sở định hướng phát triển đất nước của Đảng, năm 2006 Quốc
hội VN đã xây dựng và ban hành Luật BĐG, cụ thể 6 chương như sau:
- “Chương I. Những quy định chung: Gồm có 10 điều (từ Điều 1 đến
Điều 10) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, việc áp dụng
điều ước quốc tế về bình đẳng giới, mục tiêu bình đẳng giới, giải thích từ ngữ
khó hiểu, các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, chính sách của Nhà
nước cộng sản về bình đẳng giới, nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng
giới, cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, các hành vi bị nghiêm cấm
trong bình đẳng giới”.
- “Chương II. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và
gia đình: có 8 điều (từ Điều 11 đến Điều 18) quy định về bình đẳng giới trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và bình đẳng giới trong gia đình”.
- “Chương III. Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới: có 6 điều (từ
Điều 19 đến Điều 24) quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo đảm
các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp


15


luật, thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, thông tin, giáo dục, truyền
thông về giới và bình đẳng giới, nguồn tài chính để tài trợ cho hoạt động bình
đẳng giới”.
- “Chương IV. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân
trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới: có 10 điều (từ Điều 25 đến
Điều 34) quy định trách nhiệm của Chính phủ cộng sản, cơ quan quản lý nhà
nước về bình đẳng giới, bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam...., trách nhiệm của gia đình và công dân trong việc
thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới”.
- “Chương V. Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới: có 7 điều (từ Điều 35 đến Điều 42) quy định thanh tra việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới. khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới. tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới, nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. các hành
vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực, các hành vi vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình và các hình thức xử lý vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới”.
- “Chương VI. Điều khoản thi hành: có 2 điều (Điều 43 và Điều 44) quy định
về hiệu lực thi hành của Luật bình đẳng giới và hướng dẫn thi hành Luật này”.
Có nhiều chính sách của Nhà nước về BĐG, nổi bật là 05 chính sách cơ
bản sau:
1. “Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả
năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng
thành quả của sự phát triển”.
2. “Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo

điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình”.

16


×