Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống trạm bơm Nam sông Mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 114 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất
cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh
Vân, đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi, Khoa
Kinh tế và Quản lý, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả về
nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban quản lý dự án thuỷ lợi tỉnh Thanh Hóa đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong thời gian thu thập số liệu thực tế để nghiên cứu đề
tài và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tác
giả những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đào Thị Minh Thảo



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của
riêng tôi, trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đào Thị Minh Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
DỊCH VỤ QUẢN LÝ TƯỚI TẠI HỆ THỐNG KÊNH TRẠM BƠM NAM
SÔNG MÃ ..............................................................................................................1
1.1. Dịch vụ quản lý tưới, vai trò, và lợi ích kinh tế xã hội đối với khai thác
CTTL ...................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm dịch vụ quản lý tưới và khai thác CTTL .............................1

1.1.2. Vai trò và lợi ích kinh tế xã hội của dịch vụ quản lý tưới .....................2
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ quản lý tưới và khai thác CTTL ........................3
1.1.4. Nội dung của dịch vụ quản lý tưới ........................................................5
1.1.5. Những căn cứ pháp lý của dịch vụ quản lý tưới ...................................7
1.2. Thực trạng dịch vụ quản lý tưới khai thác các CTTL của nước ta ..............9
1.2.1. Quy định về phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi phục vụ
tưới tiêu ...........................................................................................................9
1.2.2. Văn bản chính sách quy định của nhà nước về quản lý tưới ..............12
1.2.3. Cơ chế hoạt động cung cấp dịch vụ tưới tiêu ......................................13
1.2.4. Một số mô hình tổ chức hoạt động dịch vụ quản lý tưới ....................17
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ quản lý tưới khai thác công trình
thủy lợi ..............................................................................................................18
1.3.1. Nhân tố khách quan.............................................................................18
1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................21


iv

1.4. Một số kinh nghiệm về cải thiện dịch vụ quản lý tưới ở hệ thống thủy lợi
...........................................................................................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước .....................................................................23
1.4.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài ..................................................................27
1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...............................30
Kết luận chương 1 .....................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC HỆ THỐNG TRẠM
BƠM NAM SÔNG MÃ ........................................................................................35
2.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu ........................................................................35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế ................................35
2.1.2. Cơ sở hạ tầng vùng kênh tưới .............................................................38
2.2. Hiện trạng hệ thống tưới trạm bơm Nam sông Mã ....................................39

2.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác hệ thống Trạm bơm Nam Sông Mã
...........................................................................................................................46
2.3.1. Quản lý khai thác vận hành hệ thống kênh trạm bơm Nam Sông Mã 46
2.3.2. Quản lý khai thác hệ thống kênh trạm bơm Nam Sông Mã ................54
2.4. Thực trạng về dịch vụ quản lý tưới hệ thống kênh trạm bơm Nam Sông
Mã......................................................................................................................55
2.4.1. Tổ chức và phân cấp dịch vụ quản lý tưới trên địa bàn nghiên cứu ...55
2.4.2. Tình hình thực hiện công tác dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống Trạm
bơm Nam Sông Mã .......................................................................................56
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý dịch vụ tưới tại hệ thống Trạm bơm Nam
Sông Mã ............................................................................................................60
2.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................60
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..............................................61
Kết luận chương 2 .....................................................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ QUẢN LÝ TƯỚI TẠI HỆ
THỐNG TRẠM BƠM NAM SÔNG MÃ ..............................................................70
3.1. Định hướng phát triển thủy lợi - nông nghiệp vùng nghiên cứu................70


v

3.2. Những cơ hội và thách thức trong công tác dịch vụ quản lý tưới ..............72
3.2.1. Cơ hội ..................................................................................................72
3.2.2. Thách thức ...........................................................................................72
3.2.3. Nguyên nhân, phương hướng khắc phục ............................................73
3.3. Phân cấp trách nhiệm và quyền lợi giữa Công ty KTCTTL và các tổ chức
dùng nước tham gia quản lý tưới ......................................................................76
3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới ..........................79
3.4.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ tưới tiêu và
cơ chế quản lý dịch vụ tưới tiêu cho Công ty KTCTTL ...............................79

3.4.2. Xây dựng các mẫu hợp đồng đặt hàng, dịch vụ quản lý thực hiện, hợp
đồng dịch vụ tưới ..........................................................................................81
3.4.3. Ứng dụng các công nghệ/ công cụ quản lý tiên tiến quản lý các hệ
thống tưới tiêu ...............................................................................................86
3.4.4. Xây dựng các tổ chức dùng nước và chuyển giao quản lý tưới ..........88
3.5. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước .......................................90
Kết luận chương 3 .....................................................................................................94
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ hệ thống kênh Nam Sông Mã, tỉnh Thanh Hóa ............................36
Hình 2.2: Sơ đồ tổng thể tuyến kênh.........................................................................38
Hình 2.3: Sơ đồ nèi vµo ®Çu kªnh B¾c, kênh Nam tr¹m b¬m Nam s«ng M· ...........39
Hình 2.4: Trạm bơm Nam Sông Mã .........................................................................43
Hình 2.5: Tầng động cơ của Trạm bơm Nam Sông Mã ............................................43
Hình 2.6: Kênh Bắc trạm bơm Nam Sông Mã ..........................................................44
Hình 2.7: Kênh Nam trạm bơm Nam Sông Mã ........................................................44
Hình 2.8: Kênh Tây trạm bơm Nam Sông Mã ..........................................................45
Hình 3.1: Sơ đồ phân cấp trách nhiệm và quyền lợi giữa các công ty KTCTTL ....78
Hình 3.2: Các cơ quan chịu trách nhiệm thể hiện ở hình trên ..................................78
Hình 3.3: Các cơ quan chịu trách nhiệm thể hiện ở hình trên ..................................79


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tưới cho hệ thống Nam sông Mã .....................................40
Bảng 2.2: Thông số kỹ thuật hệ thống kênh chính....................................................42
Bảng 2.3: Thống kê kênh tưới của trạm bơm đầu mối và các chỉ tiêu chính ...........46
Bảng 2.4: Hiện trạng cơ cấu cây trồng các khu tưới vùng dự ánvà các loại cây trồng
khác ...........................................................................................................................52
Bảng 2.5: Bảng năng suất lúa ....................................................................................53
Bảng 2.6: Sản lượng thủy sản theo các huyện ..........................................................53
Bảng 2.7: Số lượng trâu, bò, lợn theo các huyện khu vực kênh tưới ........................53
Bảng 2.8: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu và tình hình rừng bị thiệt hại ...................54
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của mất đất.............................................................................67


viii

CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQL

Ban quản lý

CTTL

Công trình thủy lợi

DA

Dự án


DAĐT

Dự án đầu tư

DCA

Hiệp định vốn vay phát triển

DT

Dự toán

ĐTM/EIA

Đánh giá tác động môi trường

HTX

Hợp tác xã

IDA

Hiệp hội phát triển Quốc tế

IMC

Công ty Quản lý khai thác công trình thủy
lợi (Irnigation Management Company)


KTCTTL

Khai thác công trình thủy lợi

M&E

Theo dõi và đánh giá

NCB

Đấu thầu cạnh tranh Quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Mời thầu trong nước

NIA

Cơ quan quản lý thủy lợi quốc tế

O&M

Vận hành và bảo dưỡng

ODA


Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PIM

Quản lý tưới có sự tham gia của người dân

PIU(s)

Đơn vị thực hiện dự án


ix

PMU(s)

Ban quản lý dự án cấp tỉnh

SX

Sản xuất

TCDN

Tổ chức dùng nước

TDA

Tiểu dự án

TKKT


Thiết kế kỹ thuật

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TNHHMTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND/PPC

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VN

Việt Nam

VNĐ

Việt Nam Đồng

XDCT

Xây dựng công trình



x

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có đặc điểm địa lý, tự nhiên và sinh thái nông nghiệp có sự khác biệt
giữa các vùng khác nhau.Nguồn tài nguyên đất và nước đa dạng cùng với những
đặc điểm mật độ dân số khác nhau, nên có nhiều phương thức canh tác khác nhau,
và các hệ thống tưới cũng rất đa dạng.Trong khi thủy lợi ở Việt Nam cải thiện nông
nghiệp có tưới đã đạt được những tiến bộ lớn thì vẫn còn nhiều thách thức liên quan
tới cơ sở hạ tầng và trong công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình. Ở
nhiều nơi, hiệu quả công trình còn bị hạn chế do không được đầu tư đầy đủ và đồng
bộ theo thiết kế, thiếu hệ thống kênh nội đồng, hoặc các công trình cũ được thiết kế
với các tiêu chuẩn thấp, kênh mương và các hạ tầng khác xuống cấp, qui hoạch hạn
chế. Công tác quản lý, khai thác của các công ty thủy nông (IMCs) còn có những
bất cập, và thiếu quản lý hướng về nhu cầu và sự tham gia từ phía nông dân/người
dùng nước dẫn đến dịch vụ tưới tiêu chưa cao, chưa đạt độ linh hoạt và bền vững
cao. Bảo dưỡng còn bị hạn chế do thiếu kinh phí, thêm các tác động của thiên tai
làm cho hệ thống công trình xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến cung cấp dịch
vụ tưới tiêu.
Hệ thống thủy lợi Nam sông Mã xây dựng từ năm 1960 có nhiệm vụ tưới
cho 11.525 ha đất canh tác của các huyện Thiệu Hóa và Yên Định. Đến nay, công
trình đã hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng nên hiện tại chỉ đảm bảo tưới được 6.836
ha; còn lại phải tưới bằng các trạm bơm nhỏ lẻ khác. Trải qua thời gian dài cùng với
sự diễn biến bất thường về thời tiết, tốc độ gia tăng dân số, đô thị hóa mạnh mẽ làm
cho các công trình của hệ thống bị xuống cấp nghiêm trọng, toàn bộ hệ thống bị lấn
chiếm xâm hại và phần nào làm phá vỡ quy hoạch cũ, không còn phù hợp, không đủ
năng lực phục vụ đối với nhiệm vụ hiện tại và tương lai. Vì vậy, việc đầu tư sửa
chữa, nâng cấp các hệ thống tưới là yêu cầu hết sức cấp thiết và là biện pháp đảm

bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
Lợi ích của hệ thống công trình kênh tưới trạm bơm Nam sông Mã mang lại
là hết sức to lớn như cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi, phát triển làng nghề; cải thiện


xi

môi trường sinh thái vùng hạ du sông Mã; ổn định đời sống cho gần 195.000 người
dân thuộc trên 34 xã thuộc 2 huyện Yên Định, huyện Thiệu Hóa. Ngoài ra công
trình còn thu hút sự tham gia đầu tư của người dân vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng
giao thông, thuỷ lợi nội đồng và đầu tư cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp.
Thực trạng quản lý, vận hành các kênh tưới này hiện nay chủ yếu do các tổ chức
dùng nước, các hợp tác xã (HTX) thực hiện. Cống đầu kênh thường là điểm giao
nhận nước giữa Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi và các HTX cho
nên cần có sự đầu tư nhất định để đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới từ Công ty TNHH
MTV khai thác công trình thủy lợi tới cho người dùng nước cũng như hoàn thiện
các tổ chức dùng nước trong quản lý tưới hiện đại. Vì vậy, mục tiêu đẩy mạnh dịch
vụ quản lý tưới là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của
hệ thống kênh trạm bơm Nam sông Mã.
Với mong muốn đóng góp một phần công sức vào công việc hết sức có ý
nghĩa nêu trên, học viên đã chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới
tại hệ thống trạm bơm Nam Sông Mã” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ là có ý
nghĩa cấp thiết.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ quản lý tưới. Dựa
trên căn cứ những kết quả đánh giá thực trạng về công tác dịch vụ quản lý tưới cho
dự án nâng cấp hệ thống kênh trạm bơm Nam Sông Mã, luận văn nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ tưới nước nhằm khai thác dự án nâng cấp
hệ thống kênh trạm bơm Nam Sông Mã tốt hơn trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề của luận văn, đề tài áp dụng phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp kế thừa; phương pháp điều tra kết hợp điều tra; phương pháp
phân tích, đánh giá, tổng hợp; phương pháp đối chiếu với văn bản hiện hành.


xii

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý
tưới của Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi (IMC) tới các hợp tác
xã dùng nước để khai thác hệ thống Trạm bơm Nam Sông Mã mang lại hiệu quả
kinh tế hơn nữa.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài là
các giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới của Công ty TNHH MTV khai thác
công trình thủy lợi (IMC) tới các hợp tác xã dùng nước tại hệ thống Trạm bơm
Nam Sông Mã.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ thu thập các số liệu trong thời gian từ năm
2012- 2015 để đánh giá thực trạng, và đề ra các giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý
tưới tại hệ thống trạm bơm Nam Sông Mã cho thời gian tới
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dịch vụ
quản lý tưới là những nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và
nghiên cứu các vấn đề quản lý tưới nói chung.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu phân tích những giải pháp đề xuất của đề tài là tài
liệu tham khảo hữu ích mang tính hướng dẫn định hướng cho công tác quản lý tưới
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống Trạm bơm Nam Sông Mã nói riêng và
các công trình thủy lợi phục vụ tưới nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được

Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được như sau:
- Hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ quản lý tưới của các
hệ thống công trình thủy lợi;
- Đánh giá thực trạng dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống Trạm bơm Nam Sông
Mã, qua đó đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần tìm
giải pháp khắc phục;


xiii

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống
Trạm bơm Nam Sông Mã.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định như: phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống
công trình thủy lợi
- Chương 2: Thực trạng về triển khai dịch vụ quản lý tưới tại hệ thống Trạm
bơm Nam Sông Mã trong thời gian vừa qua
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ quản lý tưới tại hệ
thống Trạm bơm Nam Sông Mã .


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN DỊCH VỤ QUẢN LÝ TƯỚI TẠI HỆ THỐNG KÊNH TRẠM BƠM
NAM SÔNG MÃ
1.1. Dịch vụ quản lý tưới, vai trò, và lợi ích kinh tế xã hội đối với khai thác
CTTL

1.1.1. Khái niệm dịch vụ quản lý tưới và khai thác CTTL
Theo định nghĩa có hai khái niệm liên quan tới các kết quả hành động và là
cốt lõi. Khái niệm đầu tiên là nâng cấp công trình (phần cứng) và quản lý vận hành
và bảo dưỡng (phần mềm) trong các hệ thống thủy lợi, chỉ ra các hoạt động được
thực hiện, và hai là, cải thiện dịch vụ cung cấp nước, mục tiêu đạt được thông qua
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực được huy động. Mặc dù vận hành là một hoạt
động sau xây dựng, liên kết chặt chẽ với chất lượng dịch vụ, và do đó cải thiện các
nguyên tắc của nó có thể được coi như là một phạm vi xuyên suốt mà quanh nó có
các giải pháp về phần cứng và phần mềm khác hỗ trợ, được gọi là khuôn khổ cải
thiện theo định hướng vận hành.
Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi ở nước ta
bao gồm hai loại hình chính là Tổ chức của nhà nước (Doanh nghiệp khai thác
công trình thủy lợi, Trung tâm, Ban quản lý thủy nông) và các Tổ chức Hợp tác
dùng nước.Các Tổ chức của nhà nước (chủ yếu là loại hình Doanh nghiệp) quản lý,
khai thác các công trình đầu mối, kênh chính của hệ thống thủy lợi có quy mô vừa
và lớn, vận hành phức tạp. Các công trình còn lại chủ yếu do Tổ chức hợp tác dùng
nước quản lý bao gồm các hệ thống công trình có quy mô nhỏ, độc lập hoặc kênh
mương và công trình nội đồng thuộc các hệ thống lớn mà công trình đầu mối do các
tổ chức nhà nước quản lý.
Thực tế cho thấy, việc quản lý khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức
hợp tác góp phần quan trọng để duy trì và phát huy hiệu quả của công trình thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Trong thời gian qua, các
Tổ chức hợp tác dùng nước trong phạm vi toàn quốc đã được các cấp, các ngành
và nhiều địa phương củng cố, kiện toàn tạo điều kiện phát huy vai trò của người


2

dân tham gia quản lý công trình thủy lợi theo chủ trương xã hội hóa công tác thủy
lợi của Đảng và Nhà nước.

1.1.2. Vai trò và lợi ích kinh tế xã hội của dịch vụ quản lý tưới
Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã khẳng định “nước là
tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường,
quyết định sự tồn tại, phát triển của bền vững của đất nước ...” và “tổ chức cá nhân
được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho đời sống và sản xuất, đồng thời
có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước …” Tại diễn đàn nước thế giới lần thứ III tổ
chức tại Nhật bản năm 2003, trong tuyên bố đã đề cập “nước là nhân tố thiết yếu
cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm cải thiện an ninh lương thực
và xoá nghèo. Nước tiếp tục giữ nhiều vai trò quan trọng, chẳng hạn trong sản xuất
lương thực, tăng trưởng kinh tế và đảm bảo bền vững môi trường”. Ở Việt Nam,
nước cùng với các biện pháp nông nghiệp khác đã làm tăng năng suất, tăng sản
lượng, tăng vụ nên mặc dù dân số tăng nhanh, diện tích bình quân đất đai canh tác
giảm (2548 m 2 /người năm 1930 xuống còn 730 m2 /người năm 1990), nhưng
lương thực bình quân đầu người vẫn tăng từ 444,9 kg/người (năm 2000) lên 482,5
kg/người (năm 2005) và tỷ lệ thiếu đói cũng giảm mạnh. Bảng 1: Tỷ lệ giảm đói
(%) trên tổng số dân Năm 1990 -1992 Năm 1995 Năm 2002 -2004 31%/67,5
23%/74 16%/82,481 Theo chuyên viên nông học Sandria Postele thì “trong hơn 4
thập niên qua, việc tăng cường hiệu suất tưới nước là một trong những yếu tố căn
bản đem đến lượng nông phẩm dồi dào”. Việt Nam, nhờ có nước tưới diện tích gieo
trồng hàng năm được tăng lên, hệ số sử dụng đất đã tăng từ 1,3 lên 2,2; đặc biệt có
nơi đã tăng đến 2,4 - 2,7; góp phần đưa sản lượng lương thực tăng từ 16 triệu tấn
(năm 1986) và 34 triệu tấn (năm 1999) và 39,341 triệu tấn năm 2005. Để bảo đảm
an ninh lương thực trong những thập kỷ tới người ta vẫn trông chờ vào các vùng đất
được tưới. Tiến sĩ Martin Snicth nghiên cứu sự phát triển của hệ thống tưới đã chỉ ra
rằng: “tỷ lệ phát triển các hệ thống tưới ở châu Á đã chỉ đạt mức 3% trong những
năm 1970 và hiện tại tỷ lệ này ở châu Á chỉ đat 1,4% và có thể giảm xuống 1%
trong năm 2010, đó là do không có nguồn đất thích hợp, thiếu nguồn nước đồng


3


thời giá thành đầu tư cao”. Trong khung cảnh đó, để thoả mãn nhu cầu lương thực
ngày càng tăng, ngoài xây dựng các hệ thống mới thì nay chuyển sang biện pháp
hướng vào quản lý hiệu quả tưới, nhấnmạnh không chỉ vào khía cạnh kỹ thuật của
tưới mà còn ở khía cạnh tổ chức, kinh tế, xã hội và yếu tố môi trường trong tưới tiêu
Thủy lợi phí là nguồn thu từ những người sử dụng nước để chi cho quản lý, vận
hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thủy lợi. Như vậy ở đâu có công trình thủy lợi là ở
đó cần kinh phí để quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng. Nhà nước miễn thủy lợi
cho nông dân hay nói cách khác nhà nước trả thay cho nông dân khoản kinh phí đó.
Các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi sẽ được cấp nguồn kinh phí ổn
định để quản lý công trình. Sẽ không còn cảnh thu không đủ chi, nơi có thu nơi
không thu, miễn giảm không hợp lý, thậm chí có tỉnh cấp bù cũng không đủ. Hệ
thống tưới tiêu được nâng cấp, duy tu bảo dưỡng kịp thời
1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ quản lý tưới và khai thác CTTL
Nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ trước tiên đồng thuận về những chi
tiết cụ thể về dịch vụ phân phối nước (ở đâu, khi nào, như thế nào, bao nhiêu…).
Nhà cung cấp sẽ cung cấp dịch vụ cho người sử dụng và nhận được thù lao cho dịch
vụ được cung cấp. Thông thường mức thù lao này được xem như hiệu quả của hệ
thống trong việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phụ thuộc vào việc vận
hành linh hoạt của hệ thống.
Cách tiếp cận theo định hướng dịch vụ trong lựa chọn dịch vụ, người sử dụng
có thể lựa chọn và thay đổi mức độ của dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ và nhà
cung cấp dịch vụ sẽ phải kiểm soát các dịch vụ cung cấp tới các người dùng khác
nhau.
Thông tin đầy đủ và kịp thời sẽ giúp nhà cung cấp và người sử dụng xác định
và thỏa thuận được mức độ dịch vụ tốt nhất.
1.1.3.1. Đối với việc cấp nước
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cung cấp nước bao gồm: Mức độ Công bằng, Độ
tin cậy và Sự linh hoạt, mức độ công bằng,



4

- Mức độ đồng đều là tiêu chí cho thấy các khu tưới hay các hộ dùng nước khác
nhau trong cùng hệ thống có nhận được lượng nước theo đúng yêu cầu hay không.
- Độ tin cậy: Độ tin cậy là tiêu chí đánh giá mức độ đảm bảo cấp nước đầy đủ đầy
đủ, đúng thời điểm và thời gian theo yêu cầu của người dùng nước.
- Tính linh hoạt: Tính linh hoạt của một hệ thống thể hiện qua 3 yếu tố:
+ Tần số: số lần tưới trong lịch tưới có thể điều chỉnh linh hoạt;
+ Lưu lượng: hệ thống có thể cung cấp lưu lượng một cách linh hoạt theo yêu
cầu tưới cho các khu tưới;
+ Thời lượng: là linh hoạt trong các thời đoạn cấp nước. Sự linh hoạt sẽ tránh
cho cây trồng bị thiếu nước hoặc thừa nước gây lãng phí và gây xói mòn đất,
đồng thời tránh gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác.
1.1.3.2. Về thông tin
Trong hiện đại hóa hệ thống tưới thông tin hai chiều từ người cung cấp dịch
vụ tới người hưởng dịch vụ và ngược lại luôn đòi hỏi phải được đảm bảo chính xác
và kịp thời.
1.1.3.3. Về quyền sử dụng nước
đây là điểm then chốt giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nước và giải quyết một cách
hài hòa những mâu thuẫn giữa các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý địa
phương và những người hưởng dịch vụ. Hệ thống chỉ có thể tồn tại một cách bền
vững và hiệu quả khi quyền sử dụng nước được hiểu đúng nghĩa và được sử dụng
đúng mục đích. Người sử dụng nước có quyền yêu cầu người cung cấp nước thực
hiện đầy đủ các cam kết về dịch vụ đã thỏa thuận (dựa theo Hợp đồng dịch vụ);
người cung cấp dịch vụ tưới có quyền yêu cầu người sử dụng nước tuân thủ cam kết
đã ký, sử dụng nước đúng mục đích đã thỏa thuận và trong trường hợp nguồn nước
thiếu thì phải chấp nhận mức độ dịch vụ có thể của người cung cấp dịch vụ và tuân
thủ theo kế hoạch phân phối nước được điều chỉnh của người cung cấp nước.
Những mô tả trong phần trên cho thấy chất lượng dịch vụ trong quản lý nước được

thể hiện thông qua mối quan hệ hai chiều giữa bên cung cấp và bên hưởng dịch vụ.


5

Dịch vụ chỉ có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững khi có những giải
pháp cải tiến về công trình và vận hành-bảo dưỡng (O&M), áp dụng từng bước
công nghệ hỗ trợ ra quyết định và vận hành tiên tiến như SCADA, thực hiện những
cải cách trong quản lý như PIM, IMT
Trước những đòi hòi của thực tế như vậy, trong những năm vừa qua Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã tập trung đầu tư nâng cấp hoàn thiện công trình các hệ thống
tưới tiêu sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng trong nước. Cùng với sự phát triển và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi, nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Quản lý tưới
có sự tham gia, Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, nhằm tăng hiệu quả đầu tư,
chuyển từ hình thức “phục vụ” sang hình thức “dịch vụ” nhằm tăng hiệu ích sử
dụng nguồn nước và công trình thủy lợi, huy động tối đa sự tham gia của các tổ
chức trong quản lý nước để từ đó có thể cải thiện chất lượng phục vụ hướng tới
người dùng nước cũng đang được nghiên cứu áp dụng. Các hoạt động củng cố các
tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, hoàn thiện và bổ sung khung chính
sách và pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý các hệ thống tưới tiêu nhằm giải quyết
được những khó khăn trên đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng
như ngành thủy lợi nỗ lực thực hiện. Song song với những thành tựu đã đạt được
trong phục vụ sản xuất nông nghiệp, các hệ thống tưới tiêu hiện nay vẫn còn nhiều
tồn tại như hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, thể chế quản lý chưa hoàn thiện, đây chính
là những vấn đề cần được cải thiện để có thể kỳ vọng cho việc nâng cao hiệu quả
quản lý hệ thống tưới tiêu.
1.1.4. Nội dung của dịch vụ quản lý tưới
1.1.4.1. Nội dung quản lý hệ thống thuỷ lợi bao gồm
a) Quản lý công trình thuỷ lợi;
b) Quản lý, phân phối nước;

c) Quản lý kinh tế.
1.1.4.2. Về quản lý công trình thuỷ lợi
a) Thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định;


6

b) Thực hiện việc vận hành công trình theo nhiệm vụ thiết kế, quy trình thao
tác và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Thực hiện việc kiểm tra công trình, theo quy định;
d) Thực hiện việc quan trắc công trình, theo quy định.
đ) Bảo vệ công trình, ngăn chặn, phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá
hoại công trình;
e) Thực hiện công tác phòng chống lụt, bão, bảo đảm an toàn công trình;
g) Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, tổ chức triển khai, giám sát việc khôi
phục, đại tu, nâng cấp công trình;
h) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan;
i) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để kéo
dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả khai thác công trình.
1.1.4.3. Về quản lý, phân phối nước
a) Đánh giá, dự báo nguồn nước; tổng hợp yêu cầu sử dụng nước; lập kế
hoạch, phương án cung cấp nước cho các hộ dùng nước, phương án tiêu thoát
nước và kế hoạch, phương án ngăn mặn hoặc hạn chế xâm nhập mặn;
b) Điều hành việc phân phối nước, cấp nước, tiêu nước, ngăn mặn hoặc hạn
chế xâm nhập mặn;
c) Quản lý, kiểm soát việc thải nước vào nguồn nước; bảo vệ, chống ô nhiễm
nguồn nước;
d) Quan trắc, đo đạc lượng mưa, mực nước, lưu lượng nước, chất lượng nước
theo quy định;
đ) Phổ biến, ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước, cải thiện chất lượng

nước,
nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp nguồn nước; các quy trình, kỹ thuật tưới
tiêu nước tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp,
thuỷ sản;
e) Thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn,
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;


7

g) Đánh giá kết quả tưới, tiêu nước, cung cấp nước; lập bản đồ kết quả tưới
tiêu nước hàng vụ và báo cáo về kết quả cung cấp nước cho các hộ dùng nước phi
nông nghiệp;
h) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
1.1.4.4. Về quản lý kinh tế
a) Lập kế hoạch chi phí hàng năm, phục vụ quản lý hệ thống, theo quy định;
b) Ký kết hợp đồng tưới, tiêu nước, hợp đồng cung cấp nước và các dịch vụ
khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi;
c) Ký hợp đồng thực hiện việc bảo trì, bảo vệ công trình;
d) Nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng nêu trên;
đ) Quản lý các khoản thu, các khoản chi theo quy định;
e) Lập và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận
hành công trình, gồm: định mức sử dụng nước; định mức sử dụng điện hoặc
nhiên liệu; định mức lao động; định mức sửa chữa thường xuyên và các định
mức cần thiết khác;
g) Thực hiện việc theo dõi có hệ thống, điều chỉnh hoặc đề nghị điều chỉnh cho
phù hợp các chỉ tiêu kinh tế, các định mức kinh tế - kỹ thuật; định kỳ đánh giá hiệu
quả dịch vụ tưới tiêu nước và hiệu quả đầu tư, khai thác công trình thuỷ lợi;
h) Cải tiến tổ chức, áp dụng cơ chế quản lý năng động, tạo động lực thúc đẩy,
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

1.1.5. Những căn cứ pháp lý của dịch vụ quản lý tưới
Việt Nam chưa có một chiến lược quốc gia rõ ràng để phát triển quản lý tài
nguyên nước và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là Chính phủ Việt Nam không chỉ đạo phát triển các ngành này. Ngược lại,
trong chương trình cải cách khu vực công trong thập kỷ qua, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều luật, nghị định và các quy định nhằm tăng cường công tác quản
lý ngành nước và vệ sinh:


Luật Tài nguyên nước (LWR) năm 1998;


8



Định hướng phát triển vệ sinh và thoát nước đô thị đến năm 2020, ban hành
năm 1999;



Chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn, ban hành năm 2000;



Nghị định Chính phủ số 162/2003 quy định thu thập số liệu, quản lý và sử
dụng nguồn tài nguyên nước năm 2003;




Nghị định Chính phủ số 149/2004/ND-CP về cấp phép khai thác, sử dụng
nguồn nước và thoát nước thải;



Luật Bảo vệ môi trường (LEP) ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005;



Năm 2006, Bộ TN&MT ban hành “Chiến lược nguồn tài nguyên nước quốc
gia đến năm 2020”;



Nghị định Chính phủ số 67/CP năm 2003, chỉnh sửa năm 2007 về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải;



Chiến lược quốc gia về nguồn tài nguyên nước;



Nghị định Chính phủ số 88/CP, ban hành năm 2007 về quản lý nước thải đối
với các khu công nghiệp và đô thị;



Nghị định Chính phủ số 117/CP, ban hành năm 2007 về cấp nước;




Các quyết định khác có liên quan, các quy định và quyết định về điều khoản
thi hành luật và nghị định.



Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm
vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của
công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;



Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐCP ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi


9

1.2. Thực trạng dịch vụ quản lý tưới khai thác các CTTL của nước ta
1.2.1. Quy định về phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới
tiêu
Tổ chức quản lý: Theo Pháp lệnh quản lý và khai thác công trình thủy lợi, hệ
thống tưới tiêu hiện nay do 4 cấp quản lý từ cấp Trung ương đến cấp xã, về Quản lý
khai thác trực tiếp do Chi cục thủy lợi chịu trách nhiệm Quản lý nhà nước; Quản lý
khai thác và sản xuất được giao cho các Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công

ích, phạm vi quản lý từ đầu mối đến cống đầu kênh nội đồng; Tổ thủy nông cơ sở
quản lý các công trình nội đồng. Nhưng hiện nay quản lý nhà nước của ngành thủy
lợi ở cấp tỉnh, nhiều địa phương chưa thành lập công ty Quản lý khai thác công
trình thủy lợi, công trình ở cấp huyện được giao cho phòng nông nghiệp hay một
phòng chức năng của huyện quản lý, ở xã do cán bộ kiêm nhiệm giao thông-thủy
lợi-xây dựng xã phụ trách,…) gây khó khăn trong công tác quản lý và triển khai
chiến lược đầu tư, phát triển ngành,…
Mô hình tổ chức quản lý hiện nay ở một số nơi còn chồng chéo, mang tính
địa phương, chưa có cơ sở khoa học rõ ràng, còn chồng chéo giữa vai trò quản lý
nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh. Do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
về điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, đặc điểm công trình, tập quán canh tác, nhu cầu sử
dụng nước của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, miền nên hình thức quản lý ở các
cấp rất đa dạng và phức tạp. Cơ chế phân giao trách nhiệm và quyền hạn trong quản
lý công trình, cơ chế giám sát và đánh giá chưa rõ ràng nên khó quy trách nhiệm
quản lý cho một đơn vị hay cá nhân nào cụ thể.
Trách nhiệm và quyền hạn trong xử lý các hành vi xâm hại công trình thủy
lợi không được phân giao cho đơn vị trực tiếp quản lý mà do nhiều đơn vị có liên
quan cùng tham gia gây nên tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không cương quyết
trong xử lý dẫn đến tình trạng xâm hại công trình thủy lợi ngày càng ra tăng.
Về các Doanh nghiệp thủy lợi:
Thứ nhất, doanh nghiệp chưa thực sự tự chủ về tài chính, kinh phí được cấp
mỗi năm duyệt chi theo báo cáo quyết toán. Cơ chế giá dịch vụ cấp nước của doanh


10

nghiệp không theo cơ chế giá mua bán sản phẩm, dịch vụ cho các hộ dùng nước mà
là cơ chế thu theo chính sách do Nhà nước quy định. Các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí sản xuất, định mức lao động... chưa phù hợp do người lập,
thời gian lập không theo kịp sự biến động của giá thành dịch vụ và chi phí sản xuất

thực tế từ đó không bảo đảm được cân đối thu chi. Các doanh nghiệp này không chủ
động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất, nguồn cấp bù thủy lợi phí là nguồn
thu chủ yếu của doanh nghiệp dẫn đến các doanh nghiệp bị động trong điều hành
công việc. Khi cần tu sửa công trình hoặc khắc phục sự cố do thiên tai gây ra thì
phải qua nhiều cấp giải quyết, chi phí cho công tác quản lý vận hành công trình
được các địa phương cấp phát hàng năm thâp hơn nhiều so với nhu cầu thực tế (chỉ
tương ứng khoảng 0,5÷1% giá trị công trình) nên doanh nghiệp thiếu kinh phí cho
công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, không khắc phục kịp thời sự cố xảy ra
làm ảnh hưởng đến việc vận hành khai thác công trình.
Thứ hai, Các doanh nghiệp chưa hoàn toàn có quyền tự chủ trong việc tuyển
dụng, nâng cao năng lực cán bộ, sắp xếp nhân lực, trả lương, các nhiệm vụ này còn
phụ thuộc nhiều vào quyết định ở nhiều cấp quản lý. Hoạt động dịch vụ tưới tiêu
vẫn bị chi phối và chịu áp lực của chính quyền, doanh nghiệp không có quyền từ
chối phục vụ tưới tiêu khi hộ dùng nước không ký hợp đồng hoặc không nộp thủy
lợi phí. Doanh nghiệp khó xử phạt đối với các hoạt động/hành vi xâm phạm, gây hại
đến công trình, điều này ảnh hưởng đến hoạt động phục vụ sản xuất của hệ thống.
Về tổ chức hợp tác dùng nước, hiện có khoảng 16.000 tổ chức dùng nước đang hoạt
động tại cơ sở trên cả nước, nhưng mô hình tổ chức quản lý chưa được thống nhất,
hành lang pháp lý cho việc thành lập, vận hành hoạt động chưa rõ ràng nên hiệu quả
hoạt động của các tổ chức này chưa phát huy được hiệu quả mong muốn. Bằng cách
trao sự chủ động cho địa phương và Nhà nước tiếp tục hoàn thiện Khung pháp lý,
các chính sách tạo cơ sở cải tiến mô hình tổ chức, doanh nghiệp quản lý khai thác
công trình thủy lợi, trong quản lý, vận hành phân phối nước, nhằm tăng chất lượng
lượng cung cấp dịch vụ và các hoạt động của IMCs, người sử dụng nước, đảm bảo
hệ thống tưới tiêu hoạt động hiệu quả và bền vững. Tăng cường sự tiếp cận các dịch


11

vụ thông qua cải tiến cơ chế quản lý tài chính, theo dõi và đánh giá (M&E). Cơ chế

quản lý và phân phối nước theo hướng huy động tối đa sự tham gia của người
hưởng lợi, phân định rõ vai trò và trách nhiệm, quyền lợi của các IMCs và WUAs
theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi thông qua hoàn thiện thể chế và đào tạo
nâng cao năng lực các cấp trong quản lý hệ thống tưới tiêu. Thống nhất mô hình tổ
chức hợp tác dùng nước, quy định đầy đủ về hình thức tổ chức, cơ sở pháp lý, phân
cấp thành lập và quản lý, đánh giá, hướng dẫn điều lệ hoạt động…tạo cơ chế hoạt
động cho tổ chức này tiếp tục phát triển.
Phân cấp quản lý công trình: Tính đến thời điểm 6/2012, tại rất nhiều địa
phương chưa thể ra được quyết định phân cấp công trình thủy lợi theo Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT. Những địa phương đã thực hiện rà soát và tiến hành phân
cấp thì gặp nhiều lúng túng và những quyết định này cũng đang còn phải tiếp tục
được hoàn thiện. Quản lý hệ thống tưới tiêu chưa tuân theo nguyên tắc quản lý hệ
thống, quản lý theo ranh giới thủy lực mà vẫn còn đang quản lý theo ranh giới hành
chính, khó cho công tác theo dõi đánh giá hiệu quả quan lý khai thác hệ thống. Trên
cả nước hiện nay có 110 doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác công trình thủy
lợi, nhiều hệ thống trên cùng một địa bàn được phân chia cho nhiều chủ thể độc lập
quản lý, việc quản lý các hệ thống theo địa giới hành chính tồn tại ở hầu hết các địa
phương, không phân rõ quy mô, phạm vi trách nhiệm gây khó khăn cho quản lý,
điều phối và vận hành phục vụ sản xuất. Những hệ thống, dự án được trung ương
đầu tư đã được rà soát quy hoạch, tình toán lại, hướng đến quản lý hệ thống tưới
tiêu theo ranh giới thủy lực, nhưng do việc bố trí các công trình kiểm soát, điều tiết
nguồn nước chưa đồng bộ và đầy đủ nên việc theo dõi, đánh giá hoạt động quản lý,
phân phối nước vẫn chưa thể thực hiện được.
Việc phân cấp quản lý đầu tư theo Nghị định 112/2009 của Chính phủ,
chủ đầu tư ở cấp huyện được phân cấp phê duyệt và quản lý đầu tư, do năng lực cán
bộ thực hiện dự án ở cấp huyện không có đầy đủ kinh nghiệm về công trình thủy lợi
dẫn tới chất lượng công trình tưới tiêu được đầu tư nâng cấp, làm mới do địa
phương quản lý không đảm bảo chất lượng, nhanh xuống cấp.



12

Các công trình tưới tiêu được giao cho địa phương quản lý đều nhanh xuống cấp,
hiệu quả sử dụng và chất lượng phục vụ tưới tiêu không cao do lực lượng cán bộ
quản lý công trình ở cấp huyện và xã còn thiếu, đa phần không có chuyên môn
về thủy lợi. Nhiều địa phương do điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, tập quán canh
tác…, đồng ruộng nhỏ hẹp, phân tán, nên việc áp dụng tiêu chí quy mô công trình,
quy mô diện tích cống đầu kênh phụ trách để phân cấp quản lý cho địa phương sẽ
khó thực hiện, vì thực tế một khu tưới ở các địa bàn này thường có diện tích nhỏ từ
vài ha đến vài chục ha...Ngoài ra, ở nhiều địa phương tổ chức hợp tác dùng nước
chưa được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, một số nơi tổ chức hợp tác dùng
nước được thành lập nhưng chỉ tồn tại hoạt động trong thời gian đầu tư của dự án,
khi dự án kết thúc các tổ chức này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc tan rã, do các hạn
chế về con người, tài chính, về cơ chế tổ chức, vận hành hoạt động…
Từ đó, có thể thấy rằng chính sách quản lý và phân cấp quản lý công trình
thủy lợi phải được chuyển dịch từ “phục vụ” sang cung cấp “dịch vụ”, cung cấp
dịch vụ thống nhất từ hệ thống tới mặt ruộng. Tiếp tục cải thiện công tác quản lý và
vận hành các hệ thống tưới tiêu, ở cấp nội đồng chỉ giao cho địa phương quản lý,
vận hành phân phối nước, không giao quản lý công trình. Tổ chức hợp tác dùng
nước tiếp tục được xây dựng và củng cố, hoàn thiện trên cơ sở phát huy các tổ chức
hợp tác sẵn có của địa phương và phát huy vai trò của người sử dụng nước, đảm bảo
“đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật hiện hành”
1.2.2. Văn bản chính sách quy định của nhà nước về quản lý tưới
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và luật số 38/2009/QH12 sửa đổi bổ sung
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
- Pháp lệnh số 32-2001/PL-UBTVQH10 về bảo vệ và khai thác công trình
thuỷ lợi
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch nước ký lệnh ban hành ngày

12/12/2005;


×