Mục lục
Mở đầu...................................................................................3
Phần I: Thực trạng đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam trong thời gian qua.............................................4
1. Tổng quan về tình hình tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc
ngoài nói chung của Việt Nam từ 1988 đến nay..................4
2. Quy mô và tốc độ đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt
Nam từ 1991 đến nay.............................................................7
3. Cơ cấu đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam.........10
3.1. Cơ cấu FDI theo ngành........................................10
3.2. Cơ cấu FDI theo địa phơng..............................12
3.3. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu t.....................12
4. Đánh giá tác động của đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam thời gian qua..........................................................14
4.1. Những u điểm......................................................14
4.2. Những tồn tại.........................................................16
4.3. Nguyên nhân........................................................18
Phần II: Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực
tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam.................................20
1. Những định hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc20
1.1. Những lợi ích trong đầu t trực tiếp ra nớc
ngoài của Trung Quốc..........................................20
1.2. Những hạn chế trong đầu t trực tiếp ra nớc
ngoài của Trung Quốc..........................................22
1.3. Định hớng đầu t ra nớc ngoài của Trung Quốc.23
2. Giải pháp tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp của Trung Quốc
vào Việt Nam..........................................................................25
2.1. Nâng cao nhận thức về đầu t trực tiếp nớc
ngoài...............................................................................25
2.2. Xây dựng và không ngừng cải thiện môi trờng
đầu t..............................................................................26
1
2.3. Hoàn thiện hệ thống luật pháp.........................27
2.4. Xây dựng định hớng chiến lợc thu hút FDI một
cách chính xác và chất lợng..................................28
2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc đối với đầu
t nớc ngoài...............................................................29
2.6. Cải thiện lực lợng lao động.................................30
Kết luận................................................................................31
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................32
2
Mở đầu
Với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, đầu t
trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn vô cùng qua trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế, nó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
đồng thời tạo điều kiện khai thác các lợi thế so sánh, mở ra
nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý
và trình độ công nghệ, mở rộng thị trờng xuất khẩu, tao
thêm nhiều việc làm. Xu hớng của nguồn vốn nớc ngoài hiện
nay đang đổ vào các nớc đang phát triển. Chính vì vậy,
mà việc nghiên cứu vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
là tất yếu để tạo sự pát triển kinh tế đất nớc.
Trong các nớc có vốn đầu t trực tiếp vào Việt Nam, thì
Trung Quốc là một nớc có nền kinh tế phát triển không ngừng,
liên tục; có nguồn công nghệ phù hợp với trình độ phát triển
của Việt Nam thêm vào đó Trung Quốc lại là nớc láng giềng
của chúng ta. Do đó, cần có những hoạt động nghiên cứu,
thu thập các số liệu về vấn đề thu hút đầu t trực tiếp từ
Trung Quốc vào Việt Nam, từ đó nhận xét, đánh giá thực
trạng nay để tìm ra nguyên nhân, những thuận lợi và khó
khăn gặp phải. Quan trọng là đa ra đợc các kiến nghị và các
giải pháp để tăng cờng thu hút nguồn vốn đầu t này. Vì
vậy, em đã chọn đề tài Đầu t trực tiếp của Trung Quốc
vào Việt Nam. Thực trạng và giải pháp. Và đề tài nghiên
cứu của em sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau:
phơng pháp duy vật biện chứng; phơng pháp thống kê, dự
3
đoán, phơng pháp phân tíchNội dung chính của đề tài
đợc kết cấu nh sau:
Phần I: Thực trạng đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam
Phần II: Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực
tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
Phần I
Thực trạng đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam trong thời gian qua
1. Tổng quan về tình hình tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc
ngoài nói chung của Việt Nam từ 1988 đến nay
So sánh năm 2004 với năm 2003 ta thấy rằng chỉ số FDI
đã có sự tăng cao và đạt mức kỷ lục kể từ khủng hoảng tài
chính năm 1997. Trong năm 2004, Việt Nam tiếp nhận 5.130
dự án đầu t với vốn đầu t thực hiện đạt gần 27 tỷ USD, tăng
7,5% so với năm 2003 và vợt kế hoạch đề ra. Doanh thu của
khu vực đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng 20%. Còn trong 8 tháng
đầu năm 2005, dòng vốn FDI vào nớc ta tiếp tục đà tăng trởng của năm 2004. Tổng vốn đầu t đăng ký đạt 3,46 tỷ USD
tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trớc và là mức cao nhất kể từ
năm 1999 kể lại đây. Quy mô dự án cấp mới trong 8 tháng
đầu năm 2005 tăng so với năm trớc (4,5 triệu USD/ dự án), so
với quy mô trung bình của dự án cấp mới năm 2004 (3,0 triệu
USD/ dự án).
4
Tính từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban
hành 29/12/1987 đến hết tháng 8/2005, cả nớc cấp giấy
phép đầu t cho hơn 6.600 dự án đầu t nớc ngoài với tổng
vốn cấp mới hơn 62 tỷ USD, trong đó có 5.627 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đầu t đăng ký là 48,15 tỷ USD, vốn thực
hiện đạt gần 26 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án hết hiệu lực
thì vốn thực hiện đạt gần 32 tỷ USD). Chiếm tỷ trọng lớn
nhất là lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 3.798 dự án
(chiếm 67,6%) với vốn cấp mới 28,99 tỷ USD (chiếm 60,2%).
Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ với 1.072 dự án (chiếm 19,08%)
vốn cấp mới 15,55 tỷ USD (chiếm 32,2%); và cuối cùng là lĩnh
vực nông-lâm-ng nghiệp có 747 dự án (chiếm 13,3%) với vốn
cấp mới là 3,61 tỷ USD (chiếm 7,5%) (xem phụ lục 1).
Mặc dù sự phân bố vốn đầu t trực tiếp theo vùng lãnh
thổ có sự chuyển biến ngày càng cân đối nhng các thành
phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi thuộc vùng kinh
tế trọng điểm vẫn là những địa phơng dẫn đầu thu hút
đầu t nớc ngoài. Đứng đầu là TP.Hồ Chí Minh chiếm 30,8%
về số dự án; 24,5% tổng vốn đăng ký và 22,8% tổng vốn
thực hiện. Hà Nội chiếm 10,6% về số dự án; 18,26% tổng
vốn đăng ký và 12,1% tổng vốn thực hiện. Tiếp đến là Đồng
Nai chiếm 11,8% về số dự án; 17,1% tổng vốn đăng ký và
13,2% tổng vốn thực hiện. Và Bình Dơng chiếm 18 % về số
dự án; 9,86 % tổng vốn đăng ký và 6,9 % tổng vốn thực
hiện (xem phụ lục 2). Riêng vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam (TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Tây Ninh, Bình Phớc, Long An) chiếm 58,2 % tổng vốn
đầu t nớc ngoài đăng ký và 49,6% vốn thực hiện của cả nớc.
5
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh)
chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu t nớc ngoài đăng ký và
28,7% vốn thực hiện của cả nớc. Hiện nay, các dự án đầu t nớc ngoài đầu t vào khu công nghiệp, khu chế xuất (không kể
các dự án đầu t xây dựng hạ tầng khu công nghiệp) còn
hiệu lực chiếm 33,8% về số dự án và 33,4% tổng vốn đầu t
của cả nớc.
Hiện nay, có 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
t ở Việt Nam trong đó các nớc Châu á chiếm 76,5% về số dự
án và 69,8% vốn đăng ký; các nớc Châu âu chiếm 10% số dự
án và 16,7% vốn đăng ký; các nớc Châu Mỹ chiếm 6% về số
dự án và 6% vốn đăng ký, riêng Hoa Kỳ chiếm 4,25% số dự án
và 2,9% vốn đăng ký; số còn lại là các nớc ở khu vực khác.
Riêng 5 nền kinh tế đứng đầu trong đầu t vào Việt Nam là
Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và Hồng Kông
chiếm 63,7% về số dự án và 61,4% tổng vốn đăng ký. Việt
kiều từ 15 nớc khác nhau chủ yếu là từ CHLB Đức, Liên bang
Nga và Pháp đầu t 96 dự án với vốn đầu t đăng ký 290,5
triệu USD, chỉ bằng 0,6% tổng vốn đầu t đăng ký của cả nớc.
Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam chỉ đứng
thứ 15 (xem phụ lục 3) và đầu t chủ yếu vào ngành công
nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp nặng và công nghiệp
nhẹ. Còn đối với ngành nông, lâm nghiệp và dịch vụ có các
dự án đầu t nhng với số lợng ít hơn nhiều. Theo hình thức
đầu t thì chủ yếu là hình thức 100% vốn nớc ngoài và liên
doanh, không có hình thức BOT, BTO hay BT. Và đầu t chủ
6
yếu ở các thành phố lớn nh: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Quảng Ninh.
Bảng 1.1: Tình hình FDI và Việt Nam giai đoạn
1988 đến nay
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Thời kỳ 88-90
Thời kỳ 91-95
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005/1-8
Tổng
Số dự
Vốn đầu t
Đăng ký
Thực hiện
1.556
16.754,4
6.063
8.140,9
2.353
5.213,6
2.489
2.333,9
2.109
1.441,9
2.235
697,1
2.121
1.783,2
2.344
1.619
2.347
1.275
2.500
5.122
2.172
2.233
2.140
48.150
28.912
án
201
1.140
302
252
167
218
259
451
683
651
806
490
5.620
Nguồn: Cục ĐTNN MPI
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tình hình đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào nớc ta ngày càng tăng theo các giai đoạn:
- Thời kỳ đầu 88-90 là khi bắt đầu luật đầu t nớc ngoài
đợc thực thi ở Việt Nam, giai đoạn này mới chỉ là thăm dò
nên số dự án còn ít 201 dự án với quy mô trung bình 4,6 triệu
USD/dự án.
- Thời kỳ tăng trởng nhanh nhất và có sự thay đổi lớn về
số lợng cũng nh chất lợng (1991-1996) số dự án đạt 1442 với
quy mô đầu t trung bình là 5,34 triệu USD/dự án.
- Thời kỳ năm 1997-1998 lại có sự giảm sút mạnh cả về
chất và lợng. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở các nớc Châu á khởi đầu từ sự phá giá đồng Bath
7
của Thái Lan tháng 7/1997, cuộc khủng hoảng này đã tác
động tiêu cực đến luồng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam. Vốn đầu t trung bình cho một dự án chỉ còn 4,94
triệu USD
Và từ 1999 đến nay đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam ngày càng tăng với quy mô lớn hơn nh năm 2004 trung
bình 6,35 triệu USD/dự án.
2. Quy mô và tốc độ đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt
Nam từ 1991 đến nay
Hoạt động đầu t trực tiếp của Trung Quốc bắt đầu trở
lại Việt Nam là từ khi quan hệ chính trị Việt Nam và Trung
Quốc đợc bình thờng hoá (tháng 11-1991).
Trung Quốc là một cờng quốc lớn trên thế giới đồng thời
lại là nớc láng giềng của Việt Nam. Từ khi mở cửa , một mặt
Trung Quốc ra sức thu hút nhiều đầu t trực tiếp của nớc ngoài
đặc biệt là các nớc có nền kinh tế phát triển để thực hiện
công cuộc hiện đại hoá, mặt khác, Trung Quốc cũng tiến
hành đầu t trực tiếp ra nớc ngoài với khối lợng và quy mô
khiêm tốn, trong đó có Việt Nam nớc láng giềng ở phía nam.
Bởi Việt Nam là một thị trờng tơng đối rộng lớn với hơn 80
triệu dân, có nguồn tài nguyên thiên nhiên tơng đối phong
phú, nguồn lao động dồi dào với giá rẻ, nhân dân có nhu cầu
lớn đối với các sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng,.
Ngay từ trớc tháng 11-1991, trong giới doanh nghiệp Trung
Quốc cũng đã có ý kiến và nhận thức cho rằng so sánh với các
nớc khác Trung Quốc có nhiều u thế hơn trong buôn bán và
hợp tác kinh tế với Việt Nam, vì: Việt Nam luôn mong muốn
khôi phục, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác và buôn bán
8
với Trung Quốc; thêm vào đó là Trung Quốc hiện đang có khối
lợng hàng công nghiệp dồi dào, giá rẻ, kỹ thuật lại phù hợp với
nhu cầu của Việt Nam; cuối cùng khá quan trọng là trớc kia
Trung Quốc đã từng giúp đỡ Việt Nam xây dựng nhiều hạng
mục công nghiệp ở phía Bắc, bao gồm đờng sắt, cầu cống,
nhà máy gang thép, dệt, vật liệu xây dựng,phân hoá học
mà hiện nay mà các nhà máy này đang cần thay thế và đổi
mới trang thiết bị. Do cả hai phía đều có nhu cầu với nhau,
cho nên ngay sau khi quan hệ hai nớc đợc bình thờng hoá
thì sự hợp tác Việt Nam-Trung Quốc, trong đó hoạt động
đầu t trực tiếp của các doanh nghiệp Trung Quốc sang Việt
Nam đợc thực hiện dựa trên những hiệp định hợp tác kinh tế
và đầu t mà Chính phủ hai nớc ký kết kể từ tháng 11-1991
trở đi.
Ngay từ cuối tháng 11-1991, hạng mục đầu t liên doanh
đầu tiên giữa một doanh nghiệp Việt Nam với một doanh
nghiệp Trung Quốc đã đợc phía Việt Nam cấp giấy phép
ngày 25-11-1991 cho hoạt động tại thủ đô Hà Nội, đó là nhà
hàng Hoa Dong (tại phố Hàng Trống Hà Nội). Trong những
năm tháng tiếp theo, số hạng mục đầu t trực tiếp của các
doanh nghiệp Trung Quốc đợc phía Việt Nam cấp giấy phép
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam ngày càng
nhiều lên. Dới đây là những con số cụ thể phản ánh sự diễn
biến và phát triển của đầu t trực tiếp của các doanh nghiệp
Trung Quốc tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 11-1991
đến nay.
9
Bảng 1.2: Tình hình đầu t trực tiếp của Trung Quốc
vào Việt Nam
từ tháng 11- 1991 đến nay.
Đơn vị: USD
Thời gian
Tổng số dự
Tổng kim ngạch đầu
Tínhđến tháng 12-
án
1
t theo giấy phép
200.000
1991
Tính
đến
tháng
10
3.044.143
12-1992
Tính đến
tháng
22
24.000.000
12-1994
Tính đến
tháng
33
60.000.000
12-1995
Tính đến
tháng
61
Gần 120.000.000
12-1998
Tính đến
tháng
76
130.000.000
12-1999
Tính đến
tháng
92
148.000.000
12-2000
Tính đến
tháng
110
221.000.000
12-2001
Tính đến tháng 8-
346
710.477.762
2005
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc
Từ khi bình thờng hoá quan hệ thì đầu t trực tiếp của
Trung Quốc tại Việt Nam có sự tăng trởng với tốc độ vừa phải,
năm 1995 tăng gấp 3,3 lần về số dự án đầu t và gần 20 lần
về số kim ngạch đầu t so với năm 1992; tính đến năm 2001
tăng gấp hơn 3,33 lần về số dự án đầu t, và hơn 3,68 lần về
tổng kim ngạch đầu t so với năm 1995; đến tháng 8-2005
tăng gấp hơn 3,1 lần về số dự án đầu t, hơn 3,2 lần về
10
tổng kim ngạch đầu t so với năm 2001. Đến nay Trung Quốc
đứng hàng thứ 15 trên tổng số 71 quốc gia và vùng lãnh thổ
nớc ngoài có đầu t trực tiếp tại Việt Nam.
Mặc dù vậy, tính đến nay, đầu t trực tiếp của Trung
Quốc tại Việt Nam còn ít cả về số lợng dự án lẫn tổng kim
ngạch đầu t nh đã nêu trong bảng trên, ít hơn rất nhiều so
với đầu t trực tiếp của Trung Quốc tại các nớc Đông Nam á khác
trong cùng thời gian. Điển hình nh Campuchia với diện tích
bằng một nửa còn số dân bằng 1/10 của Việt Nam nhng tính
đến năm 1999 Trung Quốc đầu t vào nớc này với 129 dự án
đầu t với tổng kim ngạch đầu t là 260 triệu USD nhng cùng
thời gian đó tại Việt Nam chỉ có 76 dự án với tổng kim ngạch
đầu t là 130 triệu USD.
Quy mô các dự án đầu t trực tiếp của Trung Quốc đã
thực hiện tại Việt Nam trong những năm qua nói chung là nhỏ
bé,tính trung bình khoảng 2 triệu USD cho một dự án đầu
t, nhỏ hơn nhiều so với các dự án đầu t của các nớc ngoài khác
tại Việt Nam.
3. Cơ cấu đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
3.1. Cơ cấu FDI theo ngành
Qua nhiều năm, với sự điều chỉnh hợp lý thì đầu t trực
tiếp nớc ngoài nói chung và đầu t trực tiếp của Trung Quốc
nói riêng vào Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng
phù hợp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm đầu
vốn FDI chủ yếu tập trung vào xây dựng khách sạn, văn phòng
cho thuê, nhng trong những năm gần đây đã đa dạng hoá
hơn các lĩnh vực. Trung Quốc đã đầu t vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh: khách sạn, nhà hàng,sản xuất lắp ráp đồ
11
điện dân dụng, sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe máy, thuốc
trừ sâu, gia công gơng kính, da giầy, sản xuất máy đếm
tiền và thiết bị liên quan đến ngành ngân hàng, chế biến
sản phẩm lâm nghiệp, nuôi trồng hải sản, chế biến thực
phẩm và rau quả, sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất đầu lọc
thuốc lá, giấy vệ sinh, đồ chơi trẻ em, sản xuất gạch men gốm
sứ phục vụ dân sinh, đen chiếu sáng, thuốc đông y, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất (khu chế xuất Linh
Trung tại thành phố Hồ Chí Minh) xây dựng siêu thị (chợ sắt
Hải Phòng).Nhìn chung, đây là những lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mà Việt Nam có nhu cầu phát triển trong thời kỳ
xây dựng công nghiệp hoá đất nớc, cũng là lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mà phía các doanh nghiệp Trung Quốc có u thế
cạnh tranh tơng đối, nhất là về giá cả sản phẩm.
Bảng 1.3: Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
phân theo ngành
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu
lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự
CN nhẹ
CN nặng
Vốn pháp
Đầu t
án
định
thực hiện
423.834. 263,079, 103,807,
247
860
850
073
99.335.45 74,306,37 21,168,39
65
136
2
5
8
238.367.9 139.793.3 56.273.33
I
Công nghiệp
TVĐT
17
12
24
1
23.573.71 14.899.71
CN thực phẩm
20
8
8 8.540.636
62.557.77 34.080.43 17.824.70
Xây dựng
Nông, lâm
26
3
3
95.682.0 5.,992.94
54
33
0
50
66.108.50 42.455.07 25.501.12
Nông-Lâm nghiệp
41
6
7
29.573.52 13.537.86
Thủy sản
13
7
3 8.595.721
190.960. 84.927.0 43.242.5
Dịch vụ
GTVT-Bu điện
45
7
869
37
57
7.360.000 4.552.029 1.392.400
46.388.44 19.569.04
Khách sạn-Du lịch
Tài chính-Ngân
6
8
8 4.532.340
15.000.00 15.000.00
hàng
III Văn hóa-Ytế-Giáo
dục
XD Văn phòng-Căn
1
0
10.778.00
nghiệp
II
0
8
34.096.8
9
-
13
0 6.777.000 3.908.264
40.000.00 14.100.00 12.616.21
hộ
XD hạ tầng KCX-
3
0
0
4
55.500.00 17.000.00 20.067.01
KCN
1
0
15.934.42
Dịch vụ khác
Tổng số
14
0
4
1 7.928.960
726.325
710.477. 403.999. 181.146.
346
762
827
480
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam đợc thực
hiện ở hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế tập trung chủ
yếu vào 3 nhóm ngành:
- Công nghiệp (gồm CN nặng, CN nhẹ, CN thực phẩm) và
xây dựng có 247 dự án với vốn đầu t đăng ký 423,83
triệu USD, chiếm 71,4% số dự án và 50,9% tổng vốn
đầu t.
13
- Các ngành nông lâm nghiệp với 54 dự án và 95,68 triệu
USD tổng vốn đăng ký, chiếm tơng ứng 13,5% và
34,6% số dự án và tổng vốn đầu t.
- Các ngành dịch vụ có 45 dự án và 190,96 triệu USD vốn
đăng ký, tức 15,1% số dự án và 14,5% tổng vốn đầu t.
14
3.2. Cơ cấu FDI theo địa phơng
Nhìn chung, tình hình đầu t trực tiếp của Trung Quốc
vào Việt Nam theo vùng lãnh thổ đã có sự chuyển hớng cân
đối hơn. Trong những năm đầu, nguồn vốn đầu t trực tiếp
này chủ yếu đợc rót vào các tỉnh phía Nam nh TP. Hồ Chí
Minh, Đồng Nainhng về sau nó có xu hớng chảy ra các tỉnh
phía Bắc. Với sự phát triển không ngừng thì rõ ràng các tỉnh
phía Bắc đang ngày càng có nhiều cơ hội thu hút nguồn
vốn đầu t từ Trung Quốc điển hình là các tỉnh: Lào Cai,
Thái Nguyên, Lạng SơnTuy nhiên, tính đến tháng 8 năm
2005, thì nguồn vốn Trung Quốc đầu t trọng điểm vẫn là :
đứng đầu là Hà Nội với 55 dự án và tổng vốn đầu t đạt hơn
78 triệu USD, tiếp theo là TP. Hồ Chí Minh với 33 dự án và
tổng vốn thì lên đến hơn 97 triệu USD, Hải Phòng với 27 dự
án và tổng vốn đầu t là hơn 73 triệu USD, Quảng Ninh với 25
dự án và tổng vốn đầu t là hơn 70 triệu USD. Khi xem xét
trên góc độ quy mô dự án thì thấy rằng các dự án ở Hà Nội
có quy mô 1,44 USD/dự án, nhỏ hơn quy mô đầu t các dự án
ở TP. Hồ Chí Minh 2, 94 USD/dự án. Và nh vậy cả nớc tính
đến thời điểm này có 44 tỉnh, thành phố nhận đợc nguồn
vốn đầu t của Trung Quốc (xem phụ lục 4).
3.3. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu t
Theo luật đầu t nớc ngoài ban hành thì Việt Nam có 4
hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài đó là: doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng BCC, hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (BOT) và các hình thức phái sinh của nó (BTO,
BT). Tuy nhiên, đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
15
chỉ có 3 hình thức đầu t đó là: hợp đồng hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên
doanh.
Bảng 1.5: Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
theo hình thức đầu t
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu
lực)
Vốn
Hình thức đầu
t
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
100% vốn nớc
Số
dự án
30
pháp
Đầu t
TVĐT
45.680.5
định
41.637.92
thực hiện
89
308.408.
5
196.408.7
17.621.491
ngoài
194
273
356.388.
55
165.953.1
74.085.731
Liên doanh
122
900
710.477
47
403.999.
89.439.258
181.146.4
Tổng số
346
.762
827
80
Nguồn: Cục Đầu t nớc ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Các dự án đầu t mà Trung Quốc đầu t vào Việt Nam
chủ yếu theo hình thức 100% vốn đầu t nớc ngoài là chính
với 194 dự án (chiếm 56,4%) và tổng vốn đầu t là 308,4
triệu USD (chiếm 43,4%). Hình thức này đợc các nhà đầu t
nớc ngoài nói chung và các nhà đầu t Trung Quốc nói riêng lựa
chọn vì nó là hình thức có nhiều thuận lợi nhất: nhà đầu t
16
đợc quyền quyết mọi hoạt động theo pháp luật của nớc sở tại.
Nhng đối với nớc tiếp nhận thì hình thức này gây bất lợi nếu
không có sự quản lý phù hợp. Còn hình thức doanh nghiệp liên
doanh có số lợng dự án là 122 (chiếm 35,8 %) với tổng vốn
đầu t là 356,4 triệu USD (chiếm 50,1%). Hình thức đầu t
này có u điểm là nhà đầu t có thể tranh thủ đợc sự hỗ trợ
của đối tác Việt Nam trên thị trờng mà họ cha quen. Mặt
khác, họ muốn cùng đối tác Việt Nam chia sẻ rủi ro nếu
có.Nhng theo nhận định thì các nhà đầu t có xu hớng lựa
chọn hình thức 100% vốn nớc ngoài bởi họ muốn tự chủ trong
điều hành quản lý doanh nghiệp.Bởi khi tham gia liên doanh
đôi khi Nhà nớc lại can thiệp quá sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh là hình thức dễ thực hiện và có u thế rất lớn trong
việc phối hợp hoạt động sản xuất kỹ thuật cao đòi hỏi có sự
kết hợp thế mạnh của nhiều công ty ở các quốc gia khác nhau.
Hình thức này các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài ký một
hợp đồng không ra đòi hỏi pháp nhân mới. Đây cũng là hình
thức hợp tác sản xuất trong tơng lai gần, xu hớng của phân
công lao động và hợp tác quốc tế. Trung Quốc đầu t hình
thức này cũng rất ít với 30 dự án (chiếm 7,8%) và tổng vốn
đầu t là 45,7 triệu USD (chiếm 6,5%). Nguyên nhân là do
Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện hành lang pháp lý
nên có rất nhiều bất cập, mặc dù Chính phủ đã có nhiều
biện pháp sửa đổi luật cho phù hợp. Ngoài ra, cũng có một số
phơng thức mới cũng đợc bổ sung vào Luật nh: đầu t vào
Khu công nghiệp Khu chế xuất, Khu công nghệ cao. Điển
17
hình là dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất
Linh Trung tại TP. Hồ Chí Minh.
4. Đánh giá tác động của đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam thời gian qua
4.1. Những u điểm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể nói là một nguồn vốn
quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của một nớc đang phát triển nh Việt Nam. Trong đó Trung Quốc là một
đối tác cũng tơng đối lớn đã đóng góp nhiều vào sự phát
triển của Việt Nam. Nguồn vốn đầu t này đóng góp vào sự
tăng lên của GDP, giúp vốn đầu t toàn xã hội tăng lên, tạo
điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ để cải
thiện chất lợng hàng hoá tăng khả năng xuất khẩu, tạo thêm
việc làm giảm thiểu thất nghiệp. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng trao
đổi quốc tế, đồng thời tiến tới công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Bảng 1.6: Đóng góp của khu vực FDI vào GDP
Đóng góp
của khu vực FDI
Tỷ trọng trong GDP (%)
Nộp ngân sách (triệu
2001
2002
2003
2004
13,1
373
13,9
459
14,3
500
14,8
510
USD)
Nguồn: Cục đầu t nớc ngoài - MPI
Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoài trong tổng
sản phẩm quốc nội cũng tăng dần qua các năm. Năm 2001
đóng góp 373 triệu USD với tỷ trọng trong GDP là 13,1%; năm
18
2002 đóng góp 459 triệu USD với tỷ trọng trong GDP là
13,9%; năm 2003 đóng góp 500 triệu USD với tỷ trọng trong
GDP là 14,3%; và năm 2004 đóng góp 510 triệu với tỷ trọng
trong GDP là 14,8%. Nh vậy giai đoạn 2001- 2004 khu vực
kinh tế có vốn FDI đã đóng góp vào 18, 42 tỷ USD. Và vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài trong đó có Trung Quốc vào Việt
Nam đã đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế, là nguồn
bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, cải thiện
cán cân thanh toán. Thông qua vốn FDI nhiều nguồn lực
trong nớc đợc đa vào sử dụng, đồng thời Nhà nớc cũng chủ
động hơn trong bố trí cơ cấu đầu t, dành nhiều vốn ngân
sách cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Có thể nói đầu t trực
tiếp nớc ngoài tạo cú huých từ bên ngoài, ban đầu mở đờng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam cùng vốn
đầu t của các nớc khác cũng tạo điều kiện cho quá trình
chuyển giao công nghệ, các nhà đầu t chuyển những công
nghệ tơng đối hiện đại đến Việt Nam để tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh.Về chất lợng công nghệ đa vào
Việt Nam, nhìn chung, phần lớn các trang thiết bị là đồng
bộ, có trình độ bằng hoặc cao hơn các thiết bị tiên tiến đã
có trong nớc và thuaộc loại phổ cập ở các nớc công nghiệp
trong khu vực. Một số thiết bị qua sử dụng đã đợc nâng cấp
trớc khi đa vào Việt Nam. Điều này đã làm cho các sản phẩm
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam do các mặt hàng
phong phú hơn chát lợng của hàng hoá đợc cải thiện rất nhiều
so với thơì kỳ cha mở cửa. Bên cạnh đó, đầu t nớc ngoài đã
19
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.
Một vấn đề quan trọng nữa là đầu t trực tiếp của
Trung Quốc vào Việt Nam cũng hình thành các doanh nghiệp
mới từ đó góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động
tăng thu nhập cho ngời dân (lơng bình quân 80 85
USD/tháng cao hơn bình quân chung của các doanh nghiệp
trong nớc). Tính đến hết năm 2004, khu vực FDI nói chung
đã tạo ra 800.000 lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động
gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng các dịch vụ liên
quan. Nhiều lao động đợc đào tạo nâng cao tay nghề,
tiếp thu kỹ năng, công nghệ tiên tiến, rèn luyên tác phong
công nghiệp và thích ứng dần với cơ chế mới. Đội ngũ cán bộ
làm việc trong lĩnh vực FDI ngày một trởng thành và tích luỹ
đợc kinh nghiệm quản lý.
Đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam góp phần
mở rộng kinh tế thơng mại của Việt Nam và Trung Quốc. Với
vị trí là các nớc láng giềng của nhau, có những điều kiện về
địa lý tơng tự nhau tạo điều kiện cho hai nớc hiểu nhau hơn
đồng thời thêm yếu tố đầu t càng thúc đẩy mạnh mối quan
hệ này. Việt Nam có thể mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng
hoá sang Trung Quốc tức là dù trực tiếp hay gián tiếp thì qua
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài sản phẩm của Việt
nam có điều kiện xâm nhập vào thị trờng đông dân nhất
thế giới của Trung Quốc thúc đẩy tăng trởng trong nớc và ngợc
lại sản phẩm của Trung Quốc cũng xâm nhập vào Việt Nam
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc, do đó
đảm bảo nguồn nguyên vật liệu với giá cả phải chăng. Điều
20
đó chứng tỏ rằng đầu t trực tiếp và ngoại thơng có quan hệ
tác động hỗ tơng.
Đầu t tạo điều kiện thay đổi bộ mặt đất nớc và nâng
cấp cơ sở hạ tầng. Bởi vì, khi muốn thu hút đầu t thì Chính
phủ phải có chiến lợc đổi mới, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng:
giao thông vận tải, nhà cửa, Thêm và đó, Trung Quốc còn
tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu chế suất điển
hình là khu chế xuất Linh Trung ở TP Hồ Chí Minh. Nhờ các
dự án mà Việt Nam mới có cơ hội sớm đợc tiếp nhận nhiều cái
mới về cải thiện cơ sở hạ tầng, cùng với nó là sự xuất hiện của
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo môi trờng và điều
kiện tốt để các nhà đầu t mạnh dạn đầu t, từ đó tạo khả
năng mở rộng xuất khẩu, thông qua các khu chế xuất, khu
công nghiệp.
4.2. Những tồn tại
Bên cạnh những u điểm đạt đợc do nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài nói chung và nguồn vốn đầu t trực tiếp
của Trung Quốc nói riêng vào Việt Nam thì vẫn còn nhiều tồn
tại cần khắc phục. Điều đó sẽ gây khó khăn cho việc xây
dựng một chính sách phù hợp, có thể bỏ lỡ các dự án đầu t, tạo
môi trờng đầu t kém thu hút. Với thực trạng hiện nay, nguồn
vốn của Trung Quốc vào Việt Nam còn ít so với tiềm lực của
Trung Quốc và mối quan hệ của hai bên do đó xác định đợc
những tồn tại để có biện pháp khắc phù một cách hợp lý.
Trong những năm qua, các nhà đầu t của Trung Quốc đến
Việt Nam đầu t trực tiếp, tuyệt đại đa số là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiền vốn có hạn, kỹ thuật và công nghệ
sản xuất cha thật tiên tiến và hiện đại, do đó sức cạnh tranh
21
yếu, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Đến nay, cha thấy
xuất hiện tại Việt Nam những dự án đầu t trực tiếp quy mô tơng đối lớn của các công ty và tập đoàn kinh tế lớn của Trung
Quốc.
Cơ cấu đầu t tuy đã có nhiều cải tiến tích cực, nhng
vẫn còn nhiều điều bất hợp lý, hiệu quả kinh tế xã hội của
khu vực đầu t này cha cao. Trung Quốc chủ yếu đầu t khai
thác các ngành công nghiệp nói chung
đặc biệt là công
nghiệp nặng trong khi đó ngành nông lâm nghiệp mặc dù
có nhiều u đãi, lại có nhiều tiềm năng nhng nguồn vốn cho
khu vực này thấp. Chính vì vậy gây ra sự mất cân đối
trong phát triển các ngành kinh tế, không tạo đợc hiệu quả
cao trong đầu t.
Thêm vào đó vốn đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào
Việt Nam chủ yếu tập trung vào các địa phơng có điều
kiện thuận lợi nh: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng
Ninh, trong khi đó vốn đầu t vào các địa bàn có điều kiện
khó khăn thì hạn hẹp, làm cho chênh lệch kinh tế - xã hội
giữa các vùng ngày càng lớn. Từ đó gây ra hiện tợng cạnh
tranh không lành mạnh trong việc thu hút FDI của các địa
phơng khiến cho các dự án đầu t kém hiệu quả do chỉ tập
trung thu hút mà thực hiện thì yếu kém.
Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình
hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ, ổn định, cha đảm bảo
tính rõ ràng và dự đoán trớc đợc gây khó khăn cho nhà đầu
t trong triển khai dự án. Công tác quản lý Nhà nớc còn yếu
nhiều mặt, vừa buông lỏng lại vừa can thiệp quá sâu vào
hoạt động của doanh nghiệp (quá tâp trung vào khâu cấp
22
giấy phép đầu t, buông lỏng khâu quản lý sau cấp giấy
phép nên không nắm chắc đợc tình hình, kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp FDI).
Chất lợng lao động Việt Nam còn yếu kém. Một số cán
bộ đợc cử vào làm việc trong liên doanh thiếu kiến thức
chuyên môn, không nắm vững luật pháp, không thành thạo
ngoại ngữ. Đội ngũ lao động còn nhiều hạn chế cha đáp
ứng đợc nhu cầu của các doanh nghiệp về lao động có trình
độ tay nghề cao, kỷ luật kém, năng suất lao động thấp, do
đó thế mạnh của chúng ta về lao động bị suy yếu dần.
Bên cạnh đó, còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực chuyển
giao công nghệ: có những công nghệ chuyển giao đã cũ kỹ,
lạc hậu, hoạt động kém hiệu quả; công nghệ chuyển giao
không đồng bộ và định giá không đúng. Từ đó dẫn đến
sản phẩm làm ra có tính cạnh tranh cha cao và còn gây ô
nhiễm môi trờng.
Chi phí đầu t ở Việt Nam cao hơn một số nớc khác trong
khu vực, nh: giá điện ở Việt Nam cao hơn gấp 2 lần tại
Bangkok Thái Lan, lơng công nhân Việt Nam cao gấp 1,6
lần tại Jakata Indonexia và thuế thu nhập cá nhân cao hơn
cả Thợng Hải.
4.3. Nguyên nhân
Lợng vốn đầu t của Trung Quốc vào Việt Nam còn ít do
Trung Quốc vẫn đang trên đà phát triển, thiếu vốn (Trung
Quốc có chính sách thu hút đầu t nớc ngoài rất mạnh mẽ), lại
đâng tiến hành xây dựng Bốn hiện đại hoá trên quy mô
lớn cần thu hút nhiều đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Những
lĩnh vực mà phía Việt nam muốn thu hút đầu t trực tiếp của
23
nớc ngoài, nhng ở Trung Quốc, những lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh đó vẫn đang cần đầu t và có nhiều triển vọng phát
triển, cho nên các doanh nghiệp Trung Quốc cha có nhu cầu
cấp bách đầu t ra nớc ngoài trong đó có Việt Nam.
Do nhận thức về đầu t trực tiếp nớc ngoài cha thông
suốt, nhất quán; một mặt do chúng ta đang thiếu vốn trầm
trọng nên một mặt, muốn khuyến khích thu hút vốn đầu t
nớc ngoài để xây dựng đất nớc; mặt khác, lại sợ sự phát triển
của chủ nghĩa t bản ngay trong lòng nớc ta mà ta không
khống chế đợc, nên lại tìm cách ngăn chặn. Việc đóng,
mở thất thờng sẽ làm cho các nhà đầu t ngần ngại, không
muốn đầu t lớn và lâu dài ở nớc ta.Lại thêm ở Việt Nam có
một số ngời không thích thú lắm với đầu t trực tiếp của
Trung Quốc, cho rằng kỹ thuật và công nghệ sản xuất của
Trung Quốc cha tiên tiến hiện đại bằng các nớc t bản chủ
nghĩa phát triển khác, do đó, khi các doanh nghiệp Trung
Quốc sang Việt Nam đầu t sản xuất kinh doanh cò gặp
nhiều khó khăn trở ngại.
Do môi trờng đầu t của Việt Nam cha dủ sức hấp
dẫn. Việt Nam là một nớc có dân số tơng đối lớn nhng thị trờng lại hạn hựp, lợi thế so sánh mất đi, chính sách về
thuế,quản lý ngoài hối thờng thay đổi quá nhanh, cơ sở hạ
tầng yếu kém. Điển hình nh xây dựng khu công nghiệp với
mục đích là địa phơng mình cũng có khu công nghiệp chứ
không phải xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu t hoặc có
địa phơng không thuận tiên trong việc giao thông vận tải,
không gần trung tâm kinh tế nhng vẫn đầu t các khu công
nghiệp để chờ các nhà đầu t nớc ngoài,
24
Thiếu một hệ thống luật pháp về đầu t hoàn chỉnh.
Hiện nay, nớc ta mới đang tiến tới xây dựng một hệ thống
luật đầu t chung cho cả trong nớc và nớc ngoài. Còn luật đầu
t nớc ngoài ra đời năm 1987 đã qua nhiều lần sửa đổi và bổ
sung nhng vẫn thiếu sự đồng bộ và nhất quán, cha đảm bảo
tính rõ ràng.
Khâu quy hoạch thu hút đầu t nớc ngoài còn nhiều yếu
kém, dẫn đến việc cấp giấy phép đầu t cho một số ngành
hàng, lĩnh vực vợt quá nhu cầu, gây lãnh phí thiệt hại cho
dất nớc, làm các nhà đầu t mất niềm tin.
Còn thiếu một đội ngũ cán bộ có đủ tài đức để tham
gia quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và một
đội ngũ công nhân lành nghề.
Phần II
Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực
tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam
1.
Những định hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung
Quốc
1.1. Những lợi ích trong đầu t trực tiếp ra nớc ngoài
của Trung Quốc
Ta thấy rằng, mặc dù, Trung Quốc đầu t ra nớc ngoài với
quy mô còn nhỏ bé song cũng đạt đợc một số lợi ích
25