Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bài tập lớn Luật Dân Sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.25 KB, 19 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN: LUẬT DÂN SỰ 1
ĐỀ BÀI: 02

HỌ VÀ TÊN:
MSSV

:

LỚP

:

NHÓM

:

Hà Nội, 2020
1


MỤC LỤC

2


A.


Mở đầu
Trong triết học ta có nguyên nhân và kết quả thì trong quan hệ pháp luật dân
sự có quyền sở hữu thì tất nhiên sẽ có việc chấm dứt quyền sở hữu. Chấm
dứt quyền sở hữu là một trong những vấn đề quan trọng trong pháp luật dân
sự. Trong hầu hết các vụ án thì đều có phần liên quan đến việc chấm dứt
quyền sở hữu. Và đó chính là lí do tôi chọn đề này.

3


Nội dung
Tổng quan lí thuyết về quyền sở hữu, chấm dứt quyền sở hữu

B.
I.

Quyền sở hữu là phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ sở hữu trong
chế độ sở hữu nhất định; Tổng hợp các quy phạm pháp luật về vấn đề sở hữu
tồn tại trong xã hội tại thời điểm lịch sử nhất định; Quyền của chủ thể đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng và quyền định đoạt của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Là chế định pháp luật dân sự, là quan hệ pháp luật dân sự trong đó các
yếu tố cấu thành gồm chủ thể, khách thể, nội dung.
Đối ngược với quyền sở hữu sẽ là chấm dứt quyền sở hữu, là khi chủ
sở hữu từ bỏ quyền sở hữu theo ý chí hoặc từ bỏ quyền sở hữu theo quyết
định của tóa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu theo quy định của BLDS 2015

II.


1. Căn cứ váo ý chí của chủ sở hữu ( khoản 1, 2 điều 237, điều 238 BLDS)

Một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là tự do, tự nguyện
cam kết, thỏa thuận. Và sự tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận đó phải là ý chí
của chính chủ thể thực hiện giao dịch dân sự bằng hợp đồng hoặc tự chấm dứt
bằng cách tuyên bố hoặc thực hiện các hành vi từ bỏ quyền sở hữu. Đồng thời
sự tự do ý chí đó phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không xâm phạm
quyền và lợi ích của người khác và không vi phạm các điều cấm của bộ luật dân
sự hoặc các bộ luật khác có liên quan.
1.1.

Căn cứ vào hợp đồng

Hợp đồng là một trong những vấn đề trọng tâm của pháp luật dân sự. Theo
điều 385 BLDS thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi hợp đồng có hiệu lực tức là hợp
đồng đã phù hợp với ý chí của chủ thể, ý chí của pháp và hợp đồng đã chuyển
giao thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sơ hữu khác theo quy định của pháp
luật hoặc thông qua việc để thừa kế.

4


Như vậy, thông qua các giao dịch dân sự bằng hợp đồng mà các chủ sỡ hữu
có thể chấm dứt quyền sở hữu của mình một cách tự do ý chí nhưng tuân theo
những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của mình và của
các chủ thể khác.
1.2.


Tự chấm dứt bằng cách tuyên bố hoặc tự thực hiện các hành vi từ bỏ
quyền sở hữu.

Khi một cá nhân, pháp nhân muốn từ bỏ, chấm dứt quyền sở hữu thì có thể tự
tuyên bố hoặc thực hiện các hành vi từ bỏ quyền sở hữu.
Thứ nhất, trường hợp chủ sở hữu tuyên bố công khai việc chấm dứt quyền sở
hữu được hiểu là đã công khai với mọi người việc mình từ bỏ sở hữu và đã
thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ, bạn muốn từ bỏ quyền
sở hữu một chiếc xe thì phải thông báo đến cơ quan lưu giữ hồ sơ đăng ký xe.
Thứ hai, trường hợp chủ sở hữu thực hiện các hành vi từ bỏ quyền sở hữu tức
là chủ sở hữu đã chứng minh cho việc chấm dứt quyền sở hữu của mình bằng
các tặng, cho, vứt bỏ,… Tuy nhiên, đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có
thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền
sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật ( điều 239 BLDS 2015).

2. Chấm
2.1.
Sự

dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định
kiện pháp lý nhất định do pháp luật quy định và đã công khai quyền
sở hữu (điều 230, 231, 232, 233 BLDS 2015)

Theo quy định tại điều 230 đến 233 BLDS 2015, xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia
súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc, xác lập quyền
sở hữu đối với vật nuôi dưới nước. Tức là tài quyền sở hữu bị chấm dứt khi sự
kiện pháp lí khác xảy ra và công nhận sở hữu hợp pháp cho cá nhân, pháp nhân
khác.

Khi chủ sở hữu tài sản có những hành vi đánh rơi, bỏ quyên như trên thì đến
một thời hạn nhất định thì tài sản sẽ thuộc về người khác tức quyền sở hữu của
họ đã chấm dứt, không thuộc về cá nhân pháp nhân cũ mà thuộc về cá nhân,
pháp nhân mới. trong thời hạn hợp pháp thì tài sản đó là của người sở hữu cũ
nhưng nếu họ không tìm lại tài sản hoặc cố tình vứt bỏ thì khi hết thời hạn tài
sản sẽ thuộc sở hữu của cá nhân, pháp nhân có thẩm quyền. Và chủ sở hữu
không có quyền đòi lại tài sản của mình vì đã hết thời hạn trừ trường khách
5


quan và pháp luật có quy định khác. Ví dụ đối với gia cầm, sau 01 tháng, kể từ
ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối
với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về
người bắt được gia cầm ( điều 232 BLDS 2015).
2.2.

Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản bị xử lí để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ( khoản 4 điều 237,
điều 241 BLDS 2015)

Một cá nhân, pháp nhân khi không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với cá
nhân, pháp nhân khác thì người có quyền lợi có thể khởi kiện để được đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong một giao dịch dân sự nếu có tài sản
đảm bảo thì người có lợi ích liên quan, cơ quan có thẩm quyền sẽ, chiếm hữu
hợp pháp hoặc phát mãi tài sản nhằm đảm bảo lợi ích của cá nhân, pháp nhân.
Khi tài sản được phát mãi và phát ính quyền sở hữu của người nhận tài sản đó
cũng chính là lúc mà quyền sở hữu đối với tài sản đó của người có nghĩa vụ sẽ
chấm dứt. Các hình thức chủ yếu hiện nay trong xử lí tà sản chủ yếu là bán đấu
giá và phát mãi. Ví dụ, khi thực cá nhân, pháp nhân vay ngân hàng thì sẽ có tài
sản thế chấp hoặc tài sản đảm bảo. Nếu người vay không thực hiện được nghĩa

vụ và đã có bản án đang được thi hành thì ngân hàng có quyền phát mãi tài sản
để đảm bảo lợi ích của mình và khi đó quyền sở hữu đối với tài sản của người
vay đã chấm dứt.
2.3.

Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản bị trưng mua hoặc tịch thu (khoản 5, 6
điều 237, điều 243, điều 244 BLDS 2015)

Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở
hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật. Ví dụ nhà nước trung
mua đất đai để thực hiện các dự án thuộc quyền quản lí của nhà nước. Khi quyết
định có hiệu lực thì quyền sở hữu đối với mảnh đất được trưng mua sẽ chấm
dứt.
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu,
sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm
bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu
lực pháp luật. Khi người phạm tội tham nhũng, nếu thấy cần thiết thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định tịch thu tài sản của người phạm tội ví dụ
là nhà thì quyền sỡ hữu của người phạm tội đối với nhà sẽ bị chấm dứt.
2.4.

Chấm dứt quyền sỡ hữu khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
(khoản 3 điều 237, điều 242 BLDS 2015)

6


Quyền sử dụng đối với tài sản sẽ bị chấm dứt khi sử dụng. Các tài sản sử
dụng vào mục đích khai thác công dụng có tính chất tiêu hao, tức là sẽ không

đảm bảo công dụng và tình trạng như ban đầu được. Chính vì vậy mà một tài
sản khi được sử dụng đồng nghĩa với việc sẽ từ bỏ quyền sở hữu.
Tiêu hủy là việc làm biến đổi hoàn toàn hình dạng, trạng thái, công dụng,
tính chất,… của tài sản. Tài sản bị tiêu hủy không còn giá trị sử dụng, khai thác
công dụng. Chính vì vậy, khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản
đó cũng chấm dứt.
III.
1.

Bản án của Tòa án về chấm dứt quyền sở hữu và quan điểm cá nhân về nội
dung được giải quyết
Bản án của Tòa án về chấm dứt quyền sở hữu
Bản án số: 61/2019/DS-ST, ngày 10 - 9 – 2019 V/v: “Tranh chấp HĐ đòi

tiền”
Quan điểm của cá nhân
Bản án số 61 xét sử về việc tranh chấp hợp đồng cho vay tài sản. Tuy nhiên,
trong bản án, các đương sự có liên quan đã giải quyết với nhau bằng thỏa thuận.
Công ty Cổ phần tập đoàn Đ, địa diện theo pháp luật ông Đường Đức H, đại
diện theo ủy quyền ông Phạm Kim S, nhận trách nhiệm thanh toán cho nguyên
đơn bà Nguyễn Minh H, đại diện theo ủy quyền ông Lê Minh T số tiền là
1.600.000.000 đồng (một tỷ, sáu tram triệu đồng chẵn). Đây là toàn bộ số tuền
của giá trị căn hộ tại dự án P với diện tích 75m 2 theo “văn bản thỏa thuận” ngày
30/6/2015 và thanh lý hợp đồng 03/7/2015. Thời gian thanh toán là 10/9/2019
và đã được xác nhận của các bên đã thanh toán xong số tiền theo thỏa thuận nêu
trên vào ngày 10/9/2019 (có chứng cứ kèm theo lưu tại hồ sơ)
Tức là khi số tiền 1.600.000.000 được thanh toán thì quyền sở hữu của bà
Nguyễn Thị T đối với Hợp đồng vay vốn ngày 08/11/2010 và 02 “Giấy vay
tiền” ngay 08/11/2010, 12/11/2010 với số tiền là 14.350.000.000 đồng (tương
ứng 700.000 USD) chấm dứt. Chấm dứt quyền sở hữu của bà Nguyễn Thị T

dựa vào sự tự do ý chí thỏa thuận giữa các đương sự và được tuyên bố bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án. Đây là một bản án hợp lí, hợp tình và
đúng pháp luật vì nó được giải quyết trên cơ sở của sự tự do ý chí của các
đương sự. Nguyên đơn và bị đơn cùng nhau thỏa thuận dựa trên những quy định
của pháp luật, không vi phạm pháp luật và đạt được thỏa thuận. Khi mà hai bên
tranh tranh có thỏa thuận không trái với quy đinh của pháp luật thì thỏa thuận
đó được tòa án công nhận. Và bản án được tuyên thể hiện ý chí của các chủ thể
tham gia giao dịch dân sự.
2.

7


8


C.

Kết luận.
Trong thời đại công nghiệp 4.0 thì quyền sở hữu càng được chú trọng vì nó
liên quan đến quyền và lợi ích của cá nhân, pháp nhân trong các vấn đề sở
hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, sở hữu dân sự,... Khi quyền sở hữu của
người này được xác lập thì tức là quyền sở hữu của người kia sẽ chấm dứt
chính vì vậy ta phải hiểu rõ nó để đảm bảo được công bằng quyền và lợi ích.

9


D.


Danh mục tài liệu tham khảo

1.
2.

Bộ luật Dân sự 2015
Giáo trình Luật Dân sự đại học Luật Hà Nội

10


E.

Phụ lục
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ H

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

——————————

——————————————————

Bản án số: 61/2019/DS-ST
Ngày 10 - 9 - 2019
V/v: “Tranh chấp HĐ đòi tiền”

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H

-

Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Quảng O
Các Hội thẩm nhân dân:

Ông Vũ Mạnh Q
Bà Nguyễn Thị N

-

Thư ký phiên tòa: Bà Chử Thị Bích L - Thẩm tra viên Tòa án

-

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố H tham gia phiên tòa:

Bà Nguyễn Mai T - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố H xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2017/DS-ST ngày 09 tháng 6 năm
2017 về việc
11


“Tranh chấp Hợp đồng đòi tiền”
Theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 07/2019/QĐ-XXST ngày
09 tháng 01 năm 2019 giữa các đƣơng sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Minh H sinh năm 1962
Ngƣời đại diện theo uỷ quyền: Ông Lê Minh T sinh năm 1977
* Bị đơn: Công ty ĐC

Đại diện theo pháp luật: Ông Đƣờng Đức H sinh năm 1958 - Chủ tịch
Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc
Đại diện theo uỷ quyền của ông Hoá: Ông Phạm Kim S sinh năm 1953
* Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị T sinh năm
1960
Đại diện theo uỷ quyền của bà T: Ông Trần Mạnh T sinh năm 1985
PHẦN TRÌNH BÀY CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
* Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Lê Minh T cho biết:
Bà Nguyễn Minh H và Công ty ĐC do ông Đƣờng Đức Hoá đại diện
theo pháp luật xác lập Hợp đồng vay vốn ngày 08/11/2010 với số tiền
14.350.000.000 đồng (tƣơng ứng 700.000 USD) và thoả thuận thời hạn vay từ
08/11/2010 đến 07/05/2011. Tài sản bảo đảm cho khoản vay này của Công ty
ĐC là 50% số cổ phần mà công ty đang nắm giữ tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ P.
Ngày 08/11/2010, bà H đã chuyển cho ông Hsố tiền 6.150.000.000 đồng
(tƣơng ứng 300.000 USD) có Giấy biên nhận tiền do ông Hoá lập và đến ngày
12/11/2010 bà H chuyển cho ông H số tiền 8.200.000.000 đồng (tƣơng ứng
400.000 USD). Bà Nguyễn Minh H khởi kiện yêu cầu Công ty ĐC trả lại số
tiền 14.350.000.000 đồng (tƣơng đƣơng 700.000 USD).
12


* Đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông Phạm Kim S cho biết:
Hợp đồng vay vốn ký ngày 08/11/2010 và hợp đồng vay vốn ngày
12/11/2010 với tổng số tiền là 14.350.000.000 đồng giữa bà H và Tập đoàn Đ
thực chất là khoản tiền để đảm bảo Tập đoàn Đ có đủ 50% cổ phần của Công
ty cổ phần P do bà Nguyễn Thị T là Giám đốc (bà T là chị ruột bà H). Tập đoàn
Đ xác nhận khoản nợ trên và thực tế Tập đoàn Đ đã phải trả lãi 2%/tháng cho
bà T hàng tháng với số tiền 3.444.000.000 đồng/năm.
Quá trình giải quyết nội dung vay nợ trên diễn ra giữa bà T và Tập đoàn
Đnhƣ sau:

I

Ngày 30/6/2015, bà T (Bên A) và Tập đoàn Đ(bên B) lập tài liệu “Văn bản

thỏa thuận” có nội dung:
“1. Bên A chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ giữa bên B theo Hợp
đồng vay vốn đƣợc ký kết giữa bên B với bà Nguyễn Minh H (Hộ chiếu số
466015971 do Chính phủ Hoa Kỳ cấp ngày 10/11/2009) theo Hợp đồng vay
vốn ký ngày 08/11/2010, Phụ lục Hợp đồng vay vốn ký ngày 09/4/2012 trên cơ
sở cam kết của Bên B nhƣ sau:
2. Bên B cam kết sẽ chuyển nhượng cho Bên A một căn hộ tại dự án P
với diện tích khoảng 75m2, chƣa có nội thất - khi dự án triển khai xong phần
móng và đƣợc bán theo quy định của pháp luật với giá trị là không đồng”
II

Ngày 07/7/2015, hai bên có biên bản thanh lý hợp đồng vay vốn: “Hai bên

thống nhất thanh lý hợp đồng vay vốn đã ký giữa bên B và bà Nguyễn Minh H
theo Hợp đồng vay vốn ký ngày 08/11/2010, Phụ lục hợp đồng vay vốn ký ngày
09/4/2012. Sau khi các bên đã thực hiện theo đúng Văn bản thỏa thuận ký ngày
30/6/2015, các bên không còn ý kiến gì thêm và không có tranh chấp, xung đột về
quyền và nghĩa vụ đối với hai bên hoặc bên thứ ba nào.”
Bị đơn đề nghị Tòa bác yêu cầu thanh toán nợ của bà H và có yêu cầu
phản tố đề nghị:
Bà T là ngƣời viết bản thanh lý hợp đồng, đồng thời viết bản cam kết ngày

13


30/6/2015: “Bà T sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho bà H các khoản vay của

ông H cho bà H”.
Trong hợp đồng mua bán cổ phần ngày 15/10/2014 tại điều 5.7 ghi rõ:
“Bà T chịu trách nhiệm toàn bộ khoản vay nợ”. Vì vậy ông H mới ký hợp đồng
mua bán ngày 15/10/2014 và hợp đồng này đã đƣợc hoàn tất.
Vì thế, bị đơn yêu cầu bà T trực tiếp thanh toán khoản vay của ông H cho
bà H. Trƣờng hợp bà T không thực hiện thì bà T phải trả tiền cho ông H theo
hợp đồng để ông H lấy tiền trả cho bà H.
*

Bà Nguyễn Thị T là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cho biết:
Bà từng là Giám đốc của Công ty P và có chuyển nhượng cổ phần cho
ông Đƣờng Đức H. Ông Đƣờng Đức H có vay nợ của bà Nguyễn Minh H số
tiền là 14.350.000.000 đồng. Việc vay và nhận tiền của ông H đều có Hợp đồng
vay và giấy biên nhận tiền do ông H lập. Bà là ngƣời đứng ra nhận tiền lãi vay
của ông H và chuyển cho bà H.
Ngày 30/6/2015, bà T ký biên bản thanh lý nợ của bà H không có giấy ủy
quyền của bà H. Ngày 07/7/2015, bà T tham gia ký Biên bản thanh lý tại Ngân
hàng V (địa chỉ 31-33 Ngô Q, quận H, thành phố H) cũng rơi vào tình trạng
nhƣ ở “Văn bản thỏa thuận” ngày 30/6/2015 nhƣ ở trên.

*

Bà Nguyễn Minh H cung cấp tại Tòa án các nội dung sau:
Về mối quan hệ giữa bà H với bà T: bà H cho biết bà và bà T là hai chị
em ruột.
Về nội dung liên quan đến vụ án: Bà H xác nhận bà là ngƣời trực tiếp ký
đơn khởi kiện và nộp đơn khởi kiện đề ngày 03/5/2017 tại Tòa án nhân dân
quận T nội dung: “ Bà Nguyễn Minh H khởi kiện Công ty Cổ phần tập đoàn Đ
- Đại diện theo pháp luật ông Đƣờng Đức H yêu cầu trả lại số tiền
14.350.000.000 đồng (tƣơng đƣơng với 700.000USD) theo Hợp đồng vay vốn

ngày 08/11/2010 ký giữa bà H và
Công ty ĐC và 02 Giấy vay tiền ngày 08/11/2010, 12/11/2010”
Bà H xác nhận chữ kýcủa bà tại các tài liệu khác kèm theo đơn khởi
kiện.
Bà H xác nhận bà đã ký Giấy ủy quyền ngày 30/5/2017 ủy quyền cho
ông Lê Minh T, sinh năm 1977, đƣợc công chứng tại Văn phòng công chứng T,
14


thành phố H. Bà H bổ sung đồng ý ủy quyền cho ông T đƣợc quyền rút đơn
khởi kiện, hòa giải vụ án, kháng cáo bản án sơ thẩm, khiếu nại theo trình tự
giám đốc thẩm và thực hiện thi hành án khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án trƣớc phiên tòa và tại phiên tòa hôm nay, các
đƣơng sự thống nhất cách giải quyết vụ án, nội dung cụ thể nhƣ sau:
1 Công ty ĐC nhận trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn bà Nguyễn Minh H số

tiền là 1.600.000.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng chẵn), đại diện là ông Lê
Minh T. Đây là toàn bộ số tiền của giá trị căn hộ tại dự án P với diện tích 75m 2 theo
“Văn bản thỏa thuận” ngày 30/6/2015 và thanh lý hợp đồng 03/07/2015.
2 Thời gian thanh toán: Ngày 10/9/2019
3 Phƣơng thức thanh toán: Một lần, bằng tiền mặt VNĐ hoặc chuyển khoản

4. Địa điểm: Các đƣơng sự có mặt tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H thực
hiện việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản của các bên.
5. Sau khi thực hiện việc thanh toán xong nhƣ nội dung nêu trên, các
bên nguyên đơn bà Nguyễn Minh H và bà Nguyễn Thị T không còn quyền và
nghĩa vụ gì với bị đơn Công ty ĐCliên quan đến nội vụ án đòi nợ này. Toàn bộ
các tài liệu gồm: “Hợp đồng vay vốn” ngày 08/11/2010 ký giữa bà H và Công
ty ĐCvà 02 “Giấy vay tiền” ngày 08/11/2010, 12/11/2010 với số tiền
14.350.000.000 đồng (tƣơng ứng 700.000 USD) và các văn bản thỏa thuận

giữa bà T và Công ty ĐC liên quan đến khoản vay trên đều không còn giá trị.
Tại phiên tòa hôm nay, các đƣơng sự vẫn giữ nguyên nội dung thỏa thuận trên
và đã thực hiện xong việc thanh toán tiền theo thỏa thuận vào ngày 09/10/2019
(có tài liệu kèm theo).
Về án phí, nguyên đơn và bị đơn thống nhất mỗi bên chịu ½ án phí dân sự
sơ thẩm theo qui định của pháp luật.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố H nhận định:

15


-

Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đƣơng sự tuân thủ đầy đủ các quy

định của Bộ luật tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý vụ án đến phiên toà xét xử vụ
án.
-

Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố H đề nghị

Hội
đồng xét xử công nhận kết quả hòa giải thành nêu trên của các bên đƣơng sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đƣợc thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả thỏa thuận giải quyết của các bên đƣơng sự
trƣớc phiên tòa và tai phiên tòa. Căn cứ vào việc các đƣơng sự đã thực hiện
xong việc thanh toán tiền theo thỏa thuận.
Hội đồng xét xử xét thấy các nội dung thỏa thuận của các bên đƣơng sự là hoàn
toàn tự nguyện, không bị ép buộc và các bên đã thực hiện xong việc thanh toán

số tiền nhƣ đã thỏa thuận, không còn vƣớng mắc gì. Nội dung thỏa thuận của
các bên đƣơng sự không vi phạm điều cấm, không trái với đạo đức xã hội và
phù hợp với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án nên đƣợc Hội đồng xét xử ghi
nhận.
Kết luận của Đại diện Viên Kiểm sát nhân dân thành phố H tại phiên tòa
hoàn toàn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Về án phí: Bà Nguyễn Minh H và Cty Cổ phần Tập đoàn Đ mỗi bên phải
chịu ½ án phí dân sự sơ thẩm có giá nghạch.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 37, Điều 213, Điều 246 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015
16


- Căn cứ khoản 7 Điều 26; điểm d tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I Danh mục án phí,
lệ phí tòa án Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày
30/12/2016.
Xử: Công nhận sự thỏa thuận của các bên đƣơng sự, gồm nguyên đơn
bà Nguyễn Minh H, ngƣời đại diện theo uỷ quyền ông Lê Minh T; bị đơn Công
ty Cổ phần Tập đoàn Đ, đại diện theo pháp luật ông Đƣờng Đức H - Chủ tịch
Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, đại diện theo uỷ quyền ông Phạm Kim
S và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T, đại diện theo
uỷ quyền ông Trần Mạnh T, các nội dung thỏa thuận cụ thể nhƣ sau:
1. Công ty Cổ phần tập đoàn Đ, đại diện theo pháp luật ông Đƣờng Đức
H, đại diện theo ủy quyền ông Phạm Kim S, nhận trách nhiệm thanh toán cho
nguyên đơn bà Nguyễn Minh H, đại diện theo ủy quyền ông Lê Minh T số tiền
là 1.600.000.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng chẵn). Đây là toàn bộ số

tiền của giá trị căn hộ tại dự án P với diện tích 75m 2 theo “Văn bản thỏa thuận”
ngày 30/6/2015 và thanh lý hợp đồng 03/07/2015.
- Thời gian thanh toán: 10/9/2019
- Xác nhận các bên đã thanh toán xong số tiền theo thỏa thuận nêu trên vào
ngày 10/9/2019(có chứng cứ kèm theo lƣu tại hồ sơ).
2

Các bên nguyên đơn bà Nguyễn Minh H và bà Nguyễn Thị T không

còn quyền và nghĩa vụ gì đối với bị đơn Công ty ĐC liên quan đến nội dung vụ án
đòi nợ này.
3

Toàn bộ các tài liệu gồm: “Hợp đồng vay vốn” ngày 08/11/2010 và 02

“Giấy vay tiền” ngày 08/11/2010, 12/11/2010 với số tiền 14.350.000.000 đồng
(tƣơng ứng 700.000 USD) ký giữa bà nguyễn Minh H và Công ty ĐC cùng các
văn bản thỏa thuận giữa bà Nguyễn Thị T và Công ty ĐC liên quan đến khoản vay
trên đều không còn giá trị.

17


4

Về án phí: Ghi nhận sự thỏa thuận của các các đƣơng sự thống nhất,

nguyên đơn và bị đơn trong vụ án tự nguyện chịu ½ án phí dân sự sơ thẩm có giá
nghạch, cụ thể:
-


Bà Nguyễn Minh H, ngƣời đại diện theo uỷ quyền ông Lê Minh T phải chịu

15.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đƣợc trừ vào 50.000.000 đồng dự phí sơ
thẩm đã nộp tại biên lai số 0004718 ngày 06/6/2017 của Cục Thi hành án dân sự
thành phố H. Bà Nguyễn Minh H, ngƣời đại diện theo uỷ quyền ông Lê Minh T
đƣợc hoàn lại 35.000.000 đồng dự phí sơ thẩm đã nộp.
-

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đ, đại diện theo pháp luật ông Đƣờng Đức H

phải chịu 15.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đƣợc trừ vào 50.000.000 đồng
dự phí sơ thẩm đã nộp tại biên lai số 0000922 ngày 04/5/2018 của Cục Thi hành án
dân sự thành phố H. Công ty Cổ phần Tập đoàn Đ, đại diện theo pháp luật ông
Đƣờng Đức H đƣợc hoàn lại 35.000.000 đồng dự phí sơ thẩm đã nộp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/9/2019./.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

18


19



×