Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp tăng cường công tác giám sát thi công xây dựng công trình tại Ban quản lý_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Ngọc Huệ
Lớp: 23QLXD13
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Mã số: 60580302
Cơ quan công tác: Ban Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NAPMU)
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường công tác giám sát thi công xây dựng
công trình tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An”.
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tự tôi tìm tòi và nghiên cứu. Các thông tin, số
liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Huệ

i


LỜI CẢM ƠN
Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên của tập thể, cơ quan và nhà trường, các cá
nhân, qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả nghiên cứu, trước hết tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn GS.TS. Dương Thanh Lượng,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn các cán bộ giảng viên Trường Đại học Thủy
lợi đã hướng dẫn, giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NAPMU), những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
chia sẻ, động viên và giúp đỡ cho tác giả tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành luận văn


này.
Do những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá trình nghiên cứu
khó tránh khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong tiếp tục
nhận được sự góp ý của các cán bộ, giảng viên và đồng nghiệp./.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Huệ

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH .................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về xây dựng công trình ...........................................................................3
1.1.1. Công trình xây dựng ..............................................................................................3
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng ............................................................................4

1.1.3. Sự cố công trình .....................................................................................................5
1.2. Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình ................................................9
1.2.1. Hoạt động xây dựng công trình .............................................................................9
1.2.2. Quản lý thi công xây dựng công trình .................................................................10
1.2.3. Quản lý thi công xây dựng công trình của các chủ thể có liên quan ...................14
1.3. Tình hình giám sát thi công xây dựng công trình ở nước ta...................................16
1.3.1. Thực trạng công tác giám sát ...............................................................................16
1.3.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác giám sát thi công xây dựng .......................17
1.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................19
1.5. Kết luận chương 1 ..................................................................................................20
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ..................................................................................................21
2.1. Tổng quan về giám sát thi công xây dựng công trình ............................................21
2.1.1. Khái niệm, vai trò của công tác giám sát thi công xây dựng ..............................21
2.1.2. Đặc điểm công tác tư vấn giám sát ......................................................................28
2.1.3. Nguyên tắc và yêu cầu giám sát thi công xây dựng ............................................29
2.1.4. Hình thức giám sát thi công xây dựng.................................................................30
2.1.5. Phân loại giám sát thi công xây dựng công trình ................................................31

iii


2.2. Công tác giám sát thi công xây dựng công trình .................................................... 32
2.2.1. Nhiệm vụ của tư vấn giám sát ............................................................................. 32
2.2.2. Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện giám sát thi công xây dựng ................... 33
2.2.3. Nội dung của công tác giám sát thi công xây dựng công trình ........................... 35
2.2.4. Các phương pháp giám sát thi công xây dựng công trình ................................... 36
2.2.5. Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình ................................................... 38
2.2.6. Những chỉ tiêu đánh giá công tác giám sát thi công xây dựng công trình .......... 39

2.3. Những căn cứ cho việc giám sát thi công xây dựng công trình ............................. 43
2.3.1. Văn bản pháp quy ................................................................................................ 43
2.3.2. Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng........................................................................ 44
2.3.3. Chế độ, chính sách Nhà nước .............................................................................. 47
2.4. Điều kiện, văn phòng và trang thiết bị hỗ quá trình làm việc ................................ 47
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 48
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM
SÁT THI CÔNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ....................................................................................... 49
3.1. Các đơn vị tham gia thực hiện dự án ...................................................................... 49
3.2. Giới thiệu khái quát về Ban Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển
nông thôn ....................................................................................................................... 49
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 49
3.2.2. Năng lực quản lý dự án ....................................................................................... 50
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................... 50
3.2.4. Các dự án đã được Ban quản lý thực hiện........................................................... 52
3.3. Giới thiệu về Dự án Khôi phục nâng cấp Hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An ........... 54
3.3.1. Mục tiêu dự án ..................................................................................................... 54
3.3.2. Các thành phần dự án .......................................................................................... 55
3.3.3. Lịch trình thực hiện dự án ................................................................................... 57
3.3.4. Địa điểm thực hiện dự án .................................................................................... 57
3.3.5. Nguồn tài chính ................................................................................................... 57
3.4. Thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn ............................................................. 58
3.4.1. Tổ chức bộ máy làm công tác giám sát thi công xây dựng ................................. 58
3.4.2. Quy trình giám sát thi công xây dựng ................................................................. 59
3.4.3. Hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình .............................................. 61

iv



3.4.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát .............................................................................64
3.4.5. Các công việc khác ..............................................................................................75
3.4.6. Nhận xét về thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng công trình tại Ban
Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn .....................................75
3.5. Ưu nhược điểm trong công tác quản lý và giám sát tiến độ thi công của Ban Quản
lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An .......................................80
3.5.1. Ưu điểm ...............................................................................................................80
3.5.2. Nhược điểm .........................................................................................................81
3.6. Định hướng phát triển của Ban Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển
nông thôn trong giai đoạn 2016 - 2020 .........................................................................82
3.6.1. Định hướng phát triển chung ...............................................................................82
3.6.2. Định hướng tổ chức quản lý ................................................................................83
3.6.3. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật ................................................................................84
3.7. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác giám sát thi công tại Ban Quản lý
dự án xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Áp dụng cho Dự án khôi phục
nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An ......................................................................84
3.7.1. Giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ ...............................................................84
3.7.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ...............................................................................88
3.7.3. Giải pháp quản lý và kiểm soát hồ sơ trong văn phòng tư vấn ...........................92
3.7.4. Giải pháp về xây dựng tổ thanh tra nội bộ công tác quản lý và giám sát ............92
3.7.5. Giải pháp về thống nhất cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề quản lý tiến độ và
giám sát tiến độ ..............................................................................................................93
3.7.6. Giải pháp về quản lý, xử lý vi phạm hợp đồng về tiến độ thi công của các nhà
thầu
.................................................................................................................95
3.7.7. Giải pháp về xử lý và quản lý tiến độ trên các gói thầu vướng mắc và không
vướng mắc mặt bằng .....................................................................................................97
3.7.8. Giải pháp về đẩy nhanh chu trình, thủ tục thanh toán và giải ngân ....................98

3.7.9. Giải pháp về quản lý và kiểm soát các nhà thầu phụ ..........................................99
3.7.10. Giải pháp về xây dựng tổ chuyên gia xử lý kỹ thuật đặc biệt .........................101
3.7.11. Giải pháp về công nghệ thi công .....................................................................102
3.8. Kết luận chương 3 ................................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................103
1. Kết luận....................................................................................................................103
2. Kiến nghị .................................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................105

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư .............................. 22
Hình 2.2. Sơ đồ quan hệ giữa các bên liên quan trong công tác giám sát thi công xây 25
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu của giám sát thi công xây dựng công trình ............... 29
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án ....................................................................... 49
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức ban quản lý NAPMU............................................................ 52
Hình 3.3. Bản đồ vị trí Dự án ........................................................................................ 56
Hình 3.9. Sơ đồ tổ chức quản lý công trường ............................................................... 58
Hình 3.10. Quy trình giám sát thi công xây dựng công trình........................................ 59
Hình 3.11. Biểu đồ kế hoạch ......................................................................................... 65
Hình 3.12. Kế hoạch thi công tổng thể .......................................................................... 66
Hình 3.13. Quy trình phê duyệt yêu cầu điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc
(Trường hợp các gói thầu JICA xem xét trước) ............................................................ 70
Hình 3.14. Quy trình phê duyệt yêu cầu điều chỉnh thời gian hoàn thành công việc
(Trường hợp các gói thầu JICA không xem xét trước) ................................................. 71
Hình 3.15. Quy trình yêu cầu phát sinh cho hạng mục công việc mới liên quan đến
những thay đổi đáng kể và thuộc gói thầu JICA xem xét trước .................................... 71
Hình 3.16. Quy trình yêu cầu phát sinh cho hạng mục công việc mới liên quan đến

những thay đổi đáng kể và thuộc gói thầu JICA không xem xét trước......................... 72
Hình 3.17. Quy trình yêu cầu phát sinh cho hạng mục công việc mới không thuộc
nhóm những thay đổi đáng kể và thuộc gói thầu JICA xem xét trước ......................... 72
Hình 3.18. Quy trình yêu cầu phát sinh cho hạng mục công việc mới không thuộc
nhóm những thay đổi đáng kể và thuộc gói thầu JICA không xem xét trước .............. 73
Hình 3.19. Quy trình yêu cầu phát sinh cho tang, giảm khối lượng thuộc gói thầu
JICA xem xét trước ....................................................................................................... 73
Hình 3.20. Quy trình yêu cầu phát sinh cho tăng, giảm khối lượng thuộc gói thầu
JICA không xem xét trước ............................................................................................ 74
Hình 3.21. Quy trình điều chỉnh, bổ sung đơn giá ........................................................ 74

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Định mức chi phí giám sát thi công xây dựng (%) .......................................39
Bảng 2.2. Định mức chi phí giám sát lắp đặt thiết bị (%) .............................................39
Bảng 2.3. Định mức chi phí giám sát công tác khảo sát xây dựng ...............................39
Bảng 3.1. Các tính năng chính của các công trình xây dựng ........................................56
Bảng 3.2. Tổng hợp kinh phí thực hiện dự án ...............................................................58

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
CPMU

: Ban Quản lý dự án, CPO

CPO


: Ban Quản lý trung ương các dự án Thủy lợi

DARD

: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DONRE : Sở Tài nguyên và Môi trường
DPC

: Ủy ban nhân dân huyện

DPH

: Sở Y tế cộng đồng

EMP

: Chương trình giám sát môi trường

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

IMC

: Công ty Quản lý thủy lợi

JICA


: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

NA PPC : Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
NAPMU : Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Nghệ An
NN và PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PME

: Giám sát và đánh giá dự án

QLDA

: Quản lý dự án

RAP

: Kế hoạch hành động tái định cư

RDS

: Hỗ trợ Phát triển nông thôn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TVGS

: Tư vấn giám sát


UBND

: Ủy ban Nhân dân

VLXD

: Vật liệu xây dựng

XDCT

: Xây dựng công trình.

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng có những bước phát triển đáng
ghi nhận. Nhưng trong quá trình đầu tư xây dựng công trình với tốc độ xây dựng quá
nhanh, nền khoa học, hiểu biết của các cán bộ quản lý và các văn bản hướng dẫn còn
hạn chế, chưa thích ứng kịp thời hoặc chưa đồng bộ nên chất lượng xây dựng các công
trình còn nhiều hạn chế hoặc nhiều sự cố công trình còn xảy ra gây những thiệt hại về
người, kinh tế và môt trường. Trước bối cảnh đó, các Ban Quản lý dự án (QLDA) đầu
tư xây dựng đã có những quan tâm tăng cường quản lý chất lượng xây dựng ở nhiều
khâu đầu tư xây dựng, đặc biệt là giai đoạn thực hiện xây dựng (thông qua công tác
giám sát thi công xây dựng). Nhà nước cũng đã ban hành các văn bản quản lý chất
lượng nhằm quản lý phù hợp và kịp thời với thực tiễn phát triển của ngành xây dựng.
Việc tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng nói chung và giám sát thi công
xây dựng nói riêng cũng là mục tiêu quan trọng đối với các Ban QLDA đầu tư xây

dựng.
Từ thực tiễn nêu trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu, cùng kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại Ban Quản lý dự án xây dựng nông nghiệp
và phát triển nông thôn (NAPMU), tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường
công tác giám sát thi công xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghệ an”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận
và thực tiễn nhằm tăng cường hơn nữa công tác giám sát thi công xây dựng công trình
tại NAPMU.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết;

1


- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh kinh nghiệm;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát thi công xây dựng công trình
trong giai đoạng thực hiện đầu tư xây dựng công trình tại NAPMU và những nhân tố
ảnh hưởng đến thành quả và chất lượng của công tác này.


b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công
tác giám sát thi công xây dựng công trình tại tại các dự án đầu tư xây dựng do
NAPMU quản lý thực hiện;
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công
tác giám sát thi công xây dựng công trình của NAPMU từ năm 2013 đến năm 2016 và
đề xuất giải pháp tăng cường giám sát thi công xây dựng cho giai đoạn tới.

2


Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về xây dựng công trình

1.1.1. Công trình xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
1.1.1.2. Đặc điểm
Công trình xây dựng có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp kéo dài. Công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất, phương tiện thi
công, người lao động... phải di chuyển đến địa điểm xây dựng.
1.1.1.3. Vai trò
Công trình xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và
ý nghĩa của công trình xây dựng có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này

trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các
hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng
hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất
lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công
nghiệp chế tạo và ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây
dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài
sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ
lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các
lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến
tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đa

3


chúng vào sử dụng. Công trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế,
chính trị, xã hội, nghệ thuật.
Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể hiện cụ thể của
đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước là kết tinh hầu hết các thành tựu
khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát
triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. Về mặt kinh tế các công trình
được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội
và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Về mặt chính trị và xã hội các công trình được
xây dựng lên sẽ góp phần mở rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Về
mặt văn hóa và nghệ thuật các công trình được xây dựng lên ngoài việc góp phần mở
mang đời sống cho nhân dân, đồng thời còn làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật
của đất nước. Về mặt quốc phòng các công trình được xây dựng lên góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng đòi hỏi phải
tính toán kết hợp với vấn đề quốc phòng.


1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải
thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Có
được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnhhưởng,
trong đó yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và
năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. Từ
góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất
lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:công năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian
phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần
được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm
xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó.
4


Một số vấn đề cơ bản trong đó là: Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm
ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án,
chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế...; Chất lượng công trình tổng thể phải được
hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây
dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình; Các tiêu chuẩn kỹ thuật không
chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc
thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất
lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện
các hoạt động xây dựng; Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng
đối với người thụ hưởng công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối

với đội ngũ công nhân, kỹ sư xây dựng; Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn
công trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn
thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng; Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền
quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi
nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như lập dự án,
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...; Vấn đề môi trường: Cần chú ý không chỉ từ
góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả các tác động theo chiều
ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.

1.1.3. Sự cố công trình
1.1.3.1. Định nghĩa và phân loại
Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công
trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình hoặc công trình không
sử dụng được theo thiết kế [theo khoản 29 điều 3 Luật Xây dựng]. Theo định nghĩa
này, sự cố cố thể được phân chi tiết hơn thành các loại sau: Sự cố sập đổ: bộ phận
công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ bỏ để làm lại; Sự cố về biến dạng:
Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho công trình có nguy cơ sập
đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải sửa chữa mới dùng được; Sự cố sai
lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn của kết cấu
hoặc chi tiết đặt sẵn…có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được bình
thường phải sửa chữa hoặc thay thế; Sự cố về công năng: công năng không phù hợp

5


theo yêu cầu; chức năng chống thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ
phản cảm... phải sửa chữa để đáp ứng công năng của công trình.
1.1.3.2. Giải quyết sự cố công trình
Theo Điều 48 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm,

cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có
thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy
định tại Điều 47 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có
liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện
các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc
sau: Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng
mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi sự cố;
Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu
cầu sau: đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện
trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi
chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ
sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho
chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; Xử lý trách nhiệm của
các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng đối với sự cố cấp III.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở
hữu, người quản lý, sử dụng trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc
phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự
cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định này quyết định
việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính
chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
6


1.1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng
a. Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình

Công trình xây dựng thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng của
điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất,
thủy văn khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều
kiện thực tế. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả:
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng. Nguồn
vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng trưởng GDP
theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một hàng hoá “đặc biệt “, mà đã là hàng hoá thì tât
yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng
cung về vốn. Do đó , muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để thoả mãn nhu
cầu về vốn trong nền kinh tế. Huy động được nhưng cần xây dựng các phương án sử
dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí.
b. Công tác kế hoạch hoá và chủ trương của dự án
Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư .
Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan trọng. Nếu
buông lỏng công tác kế hoạch hoá thì thị thường sẽ phát triển tự do, thiếu định hướng
gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.
Kế hoạch hoá phải quán triệt những nguyên tắc: Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu
cầu của nền kinh tế; Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa vào các định hướng phát triển lâu
dài của đất nước, phù hợp với các quy định của pháp luật; Kế hoạch hoá phải dựa trên
khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước; Kế hoạch hoá phải có mục tiêu
rõ rệt; Kế hoạch hoá phải đảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ; Kế hoạch hoá
phải có tính linh hoạt kịp thời; Kế hoạch phải có tính linh hoạt gối đầu; Kế hoạch hoá
phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn; Kế hoạch hoá phái có độ tin cậy và
tính tối ưu; Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên; Kế hoạch định
hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu.
c. Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh:
7



- Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư.
Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản.
- Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng: Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát xây dựng; Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; Quản lý chất
lượng công tác khảo sát xây dựng; Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây
dựng. Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên
môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước
ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà thiết
kế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư Xây
dựng cơ bản.
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầy
đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi
ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu
cầu kỹ thuật của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất. Chất lượng thi công
xây dựng công trình là khâu quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng công
trình. Muốn vậy quá trình này phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất,
chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng
vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa
hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm
thực hiện của các chủ thể được quy định như sau: Quản lý chất lượng đối với vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; Quản lý chất
lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng công trình; Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
trong thi công xây dựng công trình; Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và
kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình; Nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; Nghiệm thu hạng mục công
trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng; Kiểm tra công tác

nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Lập hồ sơ

8


hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình
xây dựng.
d. Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác Xây dựng cơ bản, hoạt động đầu tư rất
phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy cán
bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn
thành tốt những nhiệm vụ được giao.
Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát
triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chăm lo
đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất .
Đầu tư Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát
triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách
của Đảng. Thực hiện tốt quá trình đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả
cao nhất.
e. Loại công trình, quy mô, cấp công trình và mức độ phức tạp về kỹ thuật của công
trình
Thực tế, khi quản lý chất lượng công trình người ta phải tiến hành phân cấp, loại hạng,
quy mô và mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình để có những yêu cầu và quy
định về quản lý chất lượng.
1.2. Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình

1.2.1. Hoạt động xây dựng công trình
- Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Nhiệm vụ khảo sát phải phù
hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế; Bảo đảm tính trung thực,

khách quan, phản ánh đúng thực tế; Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với
khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng; Đối với khảo sát địa chất công trình còn phải xác định độ xâm thực, mức độ
dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống
thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo

9


sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng
và sử dụng; Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của
pháp luật.
- Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Phương án
công nghệ; Công năng sử dụng; Phương án kiến trúc; Tuổi thọ công trình; Phương
án kết cấu, kỹ thuật; Phương án phòng, chống cháy, nổ; Phương án sử dụng năng
lượng đạt hiệu suất cao; Giải pháp bảo vệ môi trường; Tổng dự toán, dự toán chi phí
xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
- Thi công xây dựng.
- Khai thác công trình.

1.2.2. Quản lý thi công xây dựng công trình
Để đảm bảo chất lượng tốt cho một công trình xây dựng, ngoài việc lựa chọn được một
nhà thầu thiết kế giỏi, một nhà thi công tốt thì bên cạnh đó, chúng ta không thể không
nhắc đến vai trò và tầm quan trọng của nhà thầu tư vấn giám sát. Nhiệm vụ chính của
tổ chức tư vấn giám sát là bố trí nhân sự đủ điều kiện năng lực theo quy định và trang
thiết bị, dụng cụ cần thiết cho công tác tư vấn giám sát, bao gồm các nội dung sau:Tổ
chức các văn phòng tư vấn giám sát tại hiện trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của
từng dự án, công trình; Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý chất lượng, quản lý tiến độ
thi công, quản lý khối lượng và giá thành xây dựng công trình, quản lý an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình.

1.2.2.1. Quản lý chất lượng
Kiểm tra, soát xét lại các bản vẽ thiết kế của hồ sơ mời thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, các
điều khoản hợp đồng, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại
hoặc điều chỉnh cần thiết (nếu có) trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế và các
quy định hiện hành; Rà soát, kiểm tra tiến độ thi công tổng thể và chi tiết do nhà thầu
lập, có ý kiến về sự phù hợp với tiến độ thi công tổng thể; có kế hoạch bố trí nhân sự
tư vấn giám sát cho phù hợp với kế hoạch thi công theo từng giai đoạn.

10


Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã được duyệt trong hồ sơ mời thầu, các
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành được áp dụng
cho dự án, thực hiện thẩm tra bản vẽ thi công do nhà thầu lập và trình chủ đầu tư phê
duyệt. Căn cứ các hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công đã được phê duyệt, các quyết
định điều chỉnh, để thẩm tra các đề xuất khảo sát bổ sung của nhà thầu, có ý kiến trình
chủ đầu tư quyết định; thực hiện kiểm tra, theo dõi công tác đo đạc, khảo sát bổ sung
của nhà thầu; kiểm tra, soát xét và ký phê duyệt hoặc trình chủ đầu tư phê duyệt các
bản vẽ thiết kế thi công, biện pháp thi công của những nội dung điều chỉnh, bổ sung đã
được chủ đầu tư, ban quản lý dự án chấp thuận, đảm bảo phù hợp với thiết kế trong hồ
sơ mời thầu.
Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 của
Luật xây dựng. Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng
công trình đưa vào công trường; xác nhận số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị (giấy
chứng nhận của nhà sản xuất, kết quả kiểm định thiết bị của các tổ chức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận) của nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo hợp đồng
xây dựng hoặc theo hồ sơ trúng thầu; kiểm tra công tác chuẩn bị tập kết vật liệu (kho,
bãi chứa) và tổ chức công trường thi công (nhà ở, nhà làm việc và các điều kiện sinh
hoạt khác). Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng nội bộ của nhà thầu: hệ thống tổ
chức và phương pháp quản lý chất lượng, các bộ phận kiểm soát chất lượng (từ khâu

lập hồ sơ bản vẽ thi công, kiểm soát chất lượng thi công tại công trường, nghiệm thu
nội bộ). Kiểm tra và xác nhận bằng văn bản về chất lượng phòng thí nghiệm hiện
trường của nhà thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; kiểm tra chứng chỉ về năng
lực chuyên môn của các cán bộ, kỹ sư, thí nghiệm viên.
Giám sát chất lượng vật liệu tại nguồn cung cấp và tại công trường theo yêu cầu của
chỉ dẫn kỹ thuật. Lập biên bản không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện,
thiết bị và sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu đưa đến công trường,
đồng thời yêu cầu chuyển khỏi công trường. Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thi công
của từng phần việc, từng hạng mục khi có thư yêu cầu từ nhà thầu theo quy định trong
chỉ dẫn kỹ thuật. Kết quả kiểm tra phải ghi nhật ký giám sát của tổ chức tư vấn giám
sát hoặc biên bản kiểm tra theo quy định. Giám sát việc lấy mẫu thí nghiệm, lưu giữ

11


các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, giám định kết quả thí
nghiệm của nhà thầu và xác nhận vào phiếu thí nghiệm. Phát hiện các sai sót thi công,
khuyết tật, hư hỏng, sự cố các bộ phận công trình; lập biên bản hoặc hồ sơ sự cố theo
quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Kiểm tra đánh giá kịp thời chất lượng, các hạng mục công việc, bộ phận công trình:
yêu cầu tổ chức và tham gia các bước nghiệm thu theo quy định hiện hành. Xác nhận
bằng văn bản kết quả thi công của nhà thầu đạt yêu cầu về chất lượng theo quy định
trong chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ thầu. Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu lập hồ sơ hoàn công,
thanh, quyết toán kinh phí xây dựng, rà soát và xác nhận để trình cấp có thẩm quyền.
1.2.2.2. Quản lý tiến độ
Kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà
thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi
công. Khi cần thiết, yêu cầu nhà thầu điều chỉnh tiến độ thi công cho phù hợp với thực
tế thi công và các điều kiện khác tại công trường, nhưng không làm ảnh hưởng đến
tổng tiến độ của dự án. Đề xuất các giải pháp rút ngắn tiến độ thi công nhưng không

làm ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo giá thành hợp lý. Trường hợp xét thấy tổng
tiến độ của dự án bị kéo dài thì tư vấn giám sát phải đánh giá, xác định các nguyên
nhân, trong đó cần phân định rõ các yếu tố thuộc trách nhiệm của nhà thầu và các yếu
tố khách quan khác, báo cáo chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu tư trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh tiến độ của dự án. Thường xuyên kiểm tra
năng lực của nhà thầu về nhân lực, thiết bị thi công so với hợp đồng xây dựng hoặc
theo hồ sơ trúng thầu và thực tế thi công; yêu cầu nhà thầu bổ sung hoặc báo cáo, đề
xuất với chủ đầu tư các yêu cầu bổ sung, thay thế nhà thầu, nhà thầu phụ để đảm bảo
tiến độ khi thấy cần thiết.
1.2.2.3. Quản lý khối lượng và giá thành xây dựng công trình
Kiểm tra xác nhận khối lượng đạt chất lượng, đơn giá đúng quy định do nhà thầu lập,
trình, đối chiếu với hồ sơ hợp đồng, bản vẽ thi công được duyệt và thực tế thi công để
đưa vào chứng chỉ thanh toán hàng tháng hoặc từng kỳ, theo yêu cầu của hồ sơ hợp
đồng và là cơ sở để thanh toán phù hợp theo chế độ quy định.

12


Đề xuất giải pháp và báo cáo kịp thời lên chủ đầu tư về khối lượng phát sinh mới
ngoài khối lượng trong hợp đồng, do các thay đổi so với thiết kế được duyệt. Sau khi
có sự thống nhất của chủ đầu tư bằng văn bản, rà soát, kiểm tra hồ sơ thiết kế, tính
toán khối lượng, đơn giá do điều chỉnh hoặc bổ sung do nhà thầu thực hiện, lập báo
cáo và đề xuất với chủ đầu tư chấp thuận. Theo dõi, kiểm tra các nội dung điều chỉnh,
trượt giá, biến động giá: thực hiện yêu cầu của chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định dự
toán bổ sung và điều chỉnh dự toán; hướng dẫn và kiểm tra nhà thầu lập hồ sơ trượt
giá, điều chỉnh biến động giá theo quy định của hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật hiện hành. Tiếp nhận, hướng dẫn nhà thầu lập lệnh thay đổi và hồ sơ sửa đổi, phụ
lục bổ sung hợp đồng. Đề xuất với chủ đầu tư phương án giải quyết tranh chấp hợp
đồng (nếu có).
1.2.2.4. Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường

Kiểm tra biện pháp tổ chức thi công, đảm bảo an toàn khi thi công xây dựng của nhà
thầu. Kiểm tra hệ thống quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, việc thực hiện
và phổ biến các biện pháp, nội quy an toàn lao động cho các cá nhân tham gia dự án
của các nhà thầu. Thường xuyên kiểm tra và yêu cầu nhà thầu đảm bảo an toàn lao
động và vệ sinh môi trường tại công trường. Kiểm tra và yêu cầu nhà thầu thực hiện
các biện pháp đảm bảo giao thông, tổ chức giao thông của nhà thầu, đặc biệt là đối với
các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng công trình giao thông đang khai thác.
1.2.2.5. Những vấn đề khác
Tham gia giải quyết những sự cố có liên quan đến công trình xây dựng và báo cáo lên
cấp trên có thẩm quyền theo quy định hiện hành. Lập báo cáo định kỳ và đột xuất gửi
chủ đầu tư. Các nội dung chính cần báo cáo: tình hình thực hiện dự án; tình hình hoạt
động của tư vấn (huy động và bố trí lực lượng, kết quả thực hiện hợp đồng tư vấn); các
đề xuất, kiến nghị. Tiếp nhận, đối chiếu và hướng dẫn nhà thầu xử lý theo các kết quả
kiểm tra, giám định, phúc tra của các cơ quan chức năng và chủ đầu tư. Tham gia hội
đồng nghiệm thu cơ sở theo quy định hiện hành.

13


1.2.3. Quản lý thi công xây dựng công trình của các chủ thể có liên quan
1.2.3.1. Quản lý thi công dưới góc độ của Chủ đầu tư
a. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các quyền sau đây: Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát
thi công xây dựng; Đàm phán, ký hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng;

Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường

hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định; Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt

hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật; Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây: Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng
lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện; Thông báo cho các bên liên quan về
quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát; Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
sát; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây
dựng công trình; Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt
hoặc làm sai lệch kết quả giám sát; Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng; Bồi
thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi
công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
b. Chế độ giám sát của Chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
Chủ đầu tư có chế độ giám sát, thực hiện đầu tư cho tới khi nghiệm thu bàn giao, bảo
hành công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng khai thác đồng bộ
công trình. Kiểm tra định kỳ và đột xuất chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện xây
dựng, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật
được duyệt.

14


c. Điều kiện năng lực của Chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện
giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình.
Trong trường hợp chủ đầu tư đủ năng lực tự thực hiện việc giám sát thi công xây dựng
công trình thì khi đó điều kiện năng lực tương tự đối với tư vấn giám sát.
1.2.3.2. Quản lý thi công dưới góc độ của nhà thầu

a. Quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: Nghiệm thu xác
nhận khi công trình đã thi công đảm bảo đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và đảm bảo chất lượng; Yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng
hợp đồng; Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan; Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: Thực hiện
công tác giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết; Không nghiệm thu khối lượng không
đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình; Từ
chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; Đề xuất với chủ đầu tư
xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi; Mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp; Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với
chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả
giám sát; Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi
công không đúng thiết kế, không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng
người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm
quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
b. Chế độ giám sát của Nhà thầu
Người thực hiện công tác tư vấn giám sát được bố trí nơi ăn nghỉ, văn phòng làm việc,
phương tiện đi lại tại hiện trường bao gồm cả trang thiết bị văn phòng, thông tin liên
lạc, dụng cụ bảo hộ lao động, những thiết bị cần thiết để kiểm tra các phần việc thi
công của nhà thầu. Kinh phí cho các hạng mục nêu trên được tính trong tổng chi phí tư
15


vấn giám sát trong giá trị của hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn giám sát,
hoặc chủ đầu tư cung cấp những điều kiện nêu trên nếu trong hợp đồng chưa tính
những chi phí này.

Thời gian làm việc của người làm công tác tư vấn giám sát thực hiện theo các điều
khoản của hợp đồng và phù hợp với pháp luật lao động. Nếu chủ đầu tư hoặc nhà thầu
yêu cầu tư vấn giám sát làm việc thêm giờ trong những giai đoạn thi công cao điểm,
thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu có thỏa thuận với tổ chức tư vấn giám sát trên cơ sở quy
định của pháp luật lao động về việc trả lương ngoài giờ cho tư vấn giám sát.
c. Điều kiện năng lực của Nhà thầu
Điều kiện năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại
công trình như sau:
- Hạng 1: Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít
nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
- Hạng 2: Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít
nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
Điều kiện năng lực của tư vấn giám sát trưởng công trình: Tư vấn giám sát trưởng
công trình là người phải có trình độ đại học trở lên. Đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc
thi công xây dựng từ 3 năm trở lên hoặc ít nhất 5 công trình; có kinh nghiệm giám sát
thi công xây dựng công trình 3 năm trở lên; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng và có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
1.3. Tình hình giám sát thi công xây dựng công trình ở nước ta

1.3.1. Thực trạng công tác giám sát
Tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng có nhiệm vụ chính là giúp chủ đầu tư
giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường trong thi
công xây dựng công trình theo nhiệm vụ thỏa thuận với chủ đầu tư trong hợp đồng
kinh tế. Chủ thể Tư vấn giám sát không trực tiếp làm ra sản phẩm công trình xây dựng,
nhưng lại là một nhân tố quan trọng quyết định việc kiểm soát chất lượng của một

16



công trình xây dựng. Thực trạng đối với công tác Tư vấn ở nước ta hiện nay đang gặp
một số vấn đề sau: Công tác Tư vấn giám sát trong nước hiện nay còn nhiều bất cập từ
các khâu đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề, mức thu nhập, năng lực chuyên môn,
quyền hạn và trách nhiệm trong công việc, xử lý vi phạm đối với các hành vi tiêu cực;
Công tác đào tạo trong việc hành nghề hoạt động xây dựng nói chung hiện nay chưa
tốt, nhiều kỹ sư tư vấn giám sát chưa hiểu hết công việc, chuyên môn, kinh nghiệm
của đội ngũ Tư vấn giám sát chưa đồng đều. Nhiều tổ chức tư vấn hoạt động còn mang
nặng hình thức, lợi nhuận, không chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên; Việc
đào tạo, sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề Tư vấn giám sát chưa được kiểm soát
chặt chẽ. Do đó, trong nhiều trường hợp người không đủ trình độ vẫn được thực hiện
công việc tư vấn giám sát; Một số tổ chức, cá nhân Tư vấn giám sát chưa thực hiện
đúng nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định, cá biệt có trường hợp còn phụ thuộc vào chủ
đầu tư và nhà thầu dẫn đến không thể nâng cao vai trò trách nhiệm trong công việc;
Định mức thù lao của Nhà nước cho công tác tư vấn giám sát các dự án trong nước
thấp hơn rất nhiều so với các dự án có vốn nước ngoài, điều này dẫn đến thu nhập của
những cá nhân tham gia công tác Tư vấn giám sát đang còn thấp, chưa tương xứng khi
làm việc trong lĩnh vực “nhạy cảm” này. Điều này là một trong những nguyên nhân
dẫn đến một bộ phận đội ngũ Tư vấn giám sát vi phạm đạo đức nghề nghiệp, ở một số
trường hợp còn có hành vi tiêu cực, thông đồng, thỏa thuận với nhà thầu thi công làm
ảnh hưởng đến chất lượng thi công và xây dựng công trình; Chế tài xử lý vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân Tư vấn giám sát chưa được quy định cụ thể
gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong xử lý khi phát hiện các hành vi
vi phạm, do đó làm giảm tính răn đe và hiệu lực quản lý của pháp luật đối với hoạt
động Tư vấn giám sát. Một số đơn vị tư vấn lực lượng kỹ sư tư vấn giám sát ít nhưng
lại ký hợp đồng giám sát nhiều công trình nên không giám sát được thường xuyên
trong quá trình thi công.

1.3.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác giám sát thi công xây dựng
- Với nhu cầu và đặc thù công việc, lực lượng lao động phân tán, dàn mỏng dẫn đến

việc chỉ đạo sản xuất gặp nhiều khó khăn, cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn trong việc ăn ở, sinh hoạt. Vấn đề tìm kiếm việc làm ngày càng gặp nhiều khó

17


×