Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài “Giải pháp tăng cường công
tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thủy lợi
Nam Hà Tĩnh” là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Luận văn được hoàn thành do
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và tài
liệu thực tế tại Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận
đượcsự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh
Vân, cùng nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý
- Trường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm
ơn cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân cùng các thầy cô phòng Quản lý
đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và quản lý đã
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi cũng
như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam
Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp số liệu để tác giả hoàn thành


các nội dung của đề tài.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và quản lý, Trường Đại
học Thủy lợi.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng, biểu
Mở đầu
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .. 1
1.1. Khái niệm, nội dung và sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ......................... 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ......... 1
1.1.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ...... 2
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ......................................................... 5
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh....................................................... 6
1.2.1. Theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) ................................................... 7
1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) ............................. 7
1.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản xuất sản

phẩm ............................................................................................................... 8
1.3. Phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp . 10
1.3.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh ........................................... 10
1.3.2. Kiểm soát chi phí sản xuất ................................................................... 15
1.4. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh ...................................................................................................... 18
1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 18
2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ............ 19


1.5. Giới thiệu các loại hình doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy
lợi

............................................................................................................. 22

1.6. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thủy lợi ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ................................................ 23
1. Hoạt động của các doanh nghiệp thủy lợi chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện
tự nhiên ........................................................................................................... 23
2. Hoạt động của các doanh nghiệp thủy lợi chịu ảnh hưởng bởi sự biến động
của các yếu tố kinh tế- xã hội ......................................................................... 24
3. Hoạt động của doanh nghiệp thủy lợi mang tính hệ thống cao ................. 25
4. Hoạt động doanh nghiệp thủy lợi mang tính xã hội hoá cao..................... 26
5. Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thủy lợi là dịch vụ đặc biệt gắn liền
với kết quả sản xuất nông nghiệp ................................................................... 27
6. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân, nông nghiệp .............................. 28
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỦY LỢI NAM
HÀ TĨNH ....................................................................................................... 30

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh .. 30
2.1.1. Vài nét khái quát về công ty ................................................................. 30
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................... 32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ........................................................ 34
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................. 36
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ...... 42
2.2.1. Về cơ cấu vốn ....................................................................................... 42
2.2.2. Về cơ cấu nguồn nhân lực .................................................................... 43
2.2.3. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ......................... 45
2.2.4. Về kết quả sản xuất kinh doanh .......................................................... 48


2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ...... 50
2.3.1. Phân tích tình hình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty ... 50
2.3.2. Phân tích công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty . 51
2.4. Đánh giá chung về quá trình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty ........................................................................................................... 63
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 63
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 65
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 67
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỦY
LỢI NAM HÀ TĨNH .................................................................................... 68
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty........ 68
3.1.1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất ................................................... 68
3.1.2. Về công tác tổ chức .............................................................................. 69
3.1.3. Về công tác mở rộng thị trường ........................................................... 70
3.1.4. Về vốn ................................................................................................... 71
3.2. Những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty .......................................................................................... 72

3.2.1. Cơ hội ................................................................................................... 72
3.2.2. Thách thức ............................................................................................ 73
3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
của Công ty..................................................................................................... 74
3.3.1. Xây dựng định mức chi tiêu, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hành
chính ............................................................................................................. 74
3.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí đầu vào sản xuất .......................... 75
3.3.3. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ
cán bộ, nhân viên trong Công ty ...................................................................... 80


3.3.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý tạo điều kiện cho công tác kiểm soát mọi
hoạt động của Công ty thuận lợi và khoa học hơn ........................................ 84
3.3.5. Đề ra mức khen thưởng cũng như mức xử phạt đối với những trường
hợp vi phạm các quy định của Công ty .......................................................... 89
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 98


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý chi phí ............................ 5
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty ...................................................... 38


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tài chính .................................................. 42
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty từ năm 2012-2015 ........................... 44
Bảng 2.3: Kết quả tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp từ năm 2012- 2014 ... 46

Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ...................................... 49
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2012-2014 ........ 51
Bảng 2.6: Chi phí khấu hao TSCĐ từ năm 2012-2014 ................................... 53
Bảng 2.7: Chi phí tiền lương từ năm 2012-2014 ............................................ 57
Bảng 2.8: Chi phí điện năng từ năm 2012-2014 ............................................. 59
Bảng 2.9: Chi phí sửa chữa thường xuyên từ năm 2012-2014 ....................... 59
Bảng 2.10: Chi phí nạo vét bùn cát từ năm 2012-2014 .................................. 60
Bảng 2.11: Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2012-2014 ........................ 61
Bảng 2.12: Chi phí tài chính từ năm 2012-2014 ............................................. 62
Bảng 2.13: Chi phí khác từ năm 2012-2014 ................................................... 63
Bảng 2.14: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............... 64
Biểu:
Biểu đồ 2.1: Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2012-2014 .... 52
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Công ty từ năm 2012-2014................................. 64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CTTL

Công trình thủy lợi

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐMDN

Đổi mới doanh nghiệp

KH

Kế hoạch



Lao động

MTV


Một thành viên

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NVL

Nguyên vật liệu

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TLP

Thủy lợi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


SXKD

Sản xuất kinh doanh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến, tăng trưởng cao,
kích thích phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh dù ở bất kỳ loại hình nào, với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt đều cần phải quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh,
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tồn tại và phát triển được
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm các
nguồn lực trong nền kinh tế nước ta hiện nay, chủ đề về chi phí sản xuất cùng
với chất lượng, giá thành sản phẩm là những vấn đề bức thiết của bất cứ đơn
vị, tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân,
nước ngoài hay liên doanh, hộ gia đình hay hợp tác xã đều coi đó là nhiệm vụ
chiến lược để tồn tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh
nghiệp là khác nhau, ngoài mục tiêu chung là thu được lợi nhuận.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, trước đây trong thời kỳ bao cấp, hoàn
toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nước giao. Sau đại hội VI của
Đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đường lối đổi mới trong các đại
hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nước ngày càng được tự chủ hơn. Do đó,
với các doanh nghiệp này, việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh không
ngoài mục đích tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh
doanh; mang lại sản phẩm rẻ, chất lượng tốt cho người sử dụng đối với doanh
nghiệp nhà nước công ích và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của quốc gia.
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam

Hà Tĩnh với đặc thù riêng chủ yếu cung cấp dịch vụ công ích, cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp và dân sinh, phòng, chống lụt, bão và giảm nhẹ thiên tai


trong phạm vi hệ thống công trình được giao quản lý nhằm đảm bảo an toàn
và phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành
kinh tế; điều tiết giảm lũ, phòng, chống lụt, bão cho hạ du công trình; quản lý
kinh tế hệ thống các công trình thủy lợi trong phạm vi phía Nam tỉnh Hà Tĩnh.
Sử dụng các công trình, tài nguyên nước, tài nguyên đất đai trong phạm vi
công trình, các hành lang chỉ giới bảo vệ và khai thác công trình thủy lợi để
khai thác tổng hợp và kinh doanh đa mục tiêu về các lĩnh vực, ngành nghề mà
pháp luật không cấm và không ảnh hưởng đến an toàn công trình, nhằm phát
huy tối đa hiệu quả công trình, tạo việc làm và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh.
Các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi có tính chất
hoạt động khá phức tạp, vừa mang tính kinh tế lại phải vừa mang tính xã hội.
Việc thực hiện nhiều chức năng khác nhau đòi hỏi công tác quản lý phải ngày
càng được tăng cường và củng cố để nâng cao hiệu quả và đem lại lợi ích tốt
nhất cho Công ty. Với lý do đó tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Qua
đó hy vọng có thể đóng góp một chút kiến thức đã được học tập, nghiên cứu
vào quá trình quản lý của Công ty.
1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về chi phí sản xuất
kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng đến
công tác này. Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dựa trên những luận cứ khoa
học và biện chứng nên có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác

giảng dạy và học tập.


Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu phân tích và những giải pháp đề xuất của
đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích mang tính hướng dẫn định hướng cho
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thủy
lợi Nam Hà Tĩnh.
2. Mục đích của đề tài
Dựa vào những cơ sở lý luận về chi phí, quản lý chi phí và những tổng
kết từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Thủy lợi Nam Hà Tĩnh, từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hơn công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, góp
phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra thu thập và xử lý số liệu; phương
pháp tổng hợp; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp phân tích so sánh và
một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của để tài là công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: nội dung nghiên cứu
của đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
các chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu, phân
tích hoạt động sản xuất của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh
trong một số năm vừa qua từ đó đề xuất các giải pháp cho thời gian tới.



5. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung, các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói
riêng.
- Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh trong quá trình xây dựng và phát triển,
đánh giá những hạn chế cần khắc phục, những kết quả đạt được cần phát huy
để phát triển doanh nghiệp một cách bền vững.
- Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm góp phần bổ sung, hoàn thiện, tăng
cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Thủy lợi Nam Hà Tĩnh.
6. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về chi phí và quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh;
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam Hà Tĩnh.


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

Khái niệm, nội dung và sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Để phục vụ tốt hơn cho việc quản lý chi phí ở
các doanh nghiệp và đưa ra các quyết định hợp lý, trước tiên cần có sư hiểu
biết đầy đủ, khoa học về chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư
tiêu dùng, hao mòn tài sản cố định, chi phí nhân công và các khoản chi tiêu
bằng tiền khác mà doanh nghiệp phải bỏ để sản xuất, kinh doanh trong một
thời kì nhất định; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể và
dịch vụ sử dụng trong hoạt động SXKD.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động SXKD, bao gồm các
chi phí phát sinh trong quá trình SXKD thông thường của doanh nghiệp và
các chi phí khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích
cụ thể trong kinh doanh.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí là những phí tổn thực tế phát sinh
trong hoạt động SXKD được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi
phí cũng như xác định trị giá hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản
xuất và tiêu thụ. Chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến
trước để thực hiện một hoạt động SXKD. Chi phí có thể gồm cả những phí
tổn thất do lựa chọn phương án này thay cho phương án khác.


2


Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề quan trọng được đặt ra cho các nhà quản
trị doanh nghiệp là phải kiểm soát có hiệu quả và tiết kiệm chi phí SXKD của
doanh nghiệp.
2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả
các chi phí bỏ ra trong quá trình SXKD như chi phí nguyên, nhiên liệu; chi
phí nhân công; khấu hao tài sản cố định…Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
là phương pháp và cách thức của nhà quản lý trong hoạch định kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính chất quản lý để vừa làm tăng
giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện dự án, quản lý chi phí bao gồm lập kế
hoạch chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên quan đến đầu
tư, các quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng tiền, quản lý
chi phí liên quan đến đầu tư và trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản của công tác
quản lý doanh nghiệp. Chi phí tiết kiệm, hợp lý làm cho lợi nhuận có cơ hội
tăng lên, giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển.
1.1.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Lập kế hoạch, dự toán chi phí
Để việc quản lý chi phí được chặt chẽ, có hiệu quả thì phải làm tốt tất
cả các khâu của quản trị chi phí mà bước đầu tiên trong công tác đó là lập kế
hoạch.
Mục đích của các nhà quản lý trong điều hành và quản lý kinh doanh là
sử dụng những thông tin phù hợp để đề ra những quyết định đúng đắn nhất



3

cho hoạt động của doanh nghiệp có được hiệu quả cao và đạt được mục tiêu
xây dựng. Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các
bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó, các kế hoạch này có thể dài
hạn hoặc ngắn hạn. Kế hoạch mà nhà quản lý phải lập thường có dạng dự
toán, dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động
và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu.
Hiện nay việc lập kế hoạch chi phí các nhà quản lý luôn có một giới
hạn trên là các chi phí phát sinh phải nằm dưới giá thành cho phép đang được
thị trường chấp nhận. Việc lập kế hoạch SXKD có một ý nghĩa rất quan trọng,
nó là một khâu trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà
quản lý doanh nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện chi phí
Nội dung này gắn liền với quản lý sản xuất giữa các bộ phận cụ thể. Tổ
chức thực hiện chi phí là đưa chi phí vào SXKD. Trong quá trình thực hiện,
nhà quản lý phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các tổ chức, con người với
các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất.
Căn cứ vào cấp bậc, vị trí khác nhau của từng người

mà giao công

việc,nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho từng bộ phận phòng ban và đồng thời giám
sát việc thực hiện của họ. Tiến hành thực hiện chi đúng, chi đủ tránh tình
trạng lãng phí, gây thất thoát nguồn lực vượt mức kế hoạch cho phép. Trong
quá trình thực hiện chi phí, nếu có những khoản chi phí phát sinh vượt mức kế
hoạch thì nhà quản lý cần phải phản ứng linh hoạt để tiết kiệm chi phí đến
mức thấp nhất.
Với chức năng tổ chức thực hiện chi phí, nhà quản lý phải biết cách liên
kết tốt nhất giữa tổ chức con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế

hoạch được thực hiện có hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà
quản lý cũng có nhu cầu rất lớn đối với thông tin kế toán quản trị. Nhà quản


4

lý được kế toán kịp thời cung cấp thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng
đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động SXKD hàng ngày, phù hợp với mục
tiêu chung.
3. Kiểm tra đánh giá
Nhà quản lý sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực
hiện đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp thường
dùng là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó
nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với kế hoạch đề ra. Kiểm tra và
đánh giá nhằm phát hiện ra các sai sót, nhược điểm làm tăng chi phí để từ đó
tìm cách khắc phục hay hạn chế những nhược điểm đó nhằm đảm bảo kết quả
đạt được phù hợp với mục tiêu và các chi phí được sử dụng một cách hiệu
quả.
Để làm được điều này, nhà quản lý cần được các kế toán viên cung cấp
báo cáo thực hiện, có tác dụng như một bước phản hồi giúp nhà quản lý nhận
diện ra những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý. Kiểm tra và
đánh giá là hai nội dung có liên quan chặt chẽ đến nhau.
4. Ra quyết định
Ra quyết định là một nội dung quan trọng, xuyên suốt các khâu quản lý
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra đánh
giá, chức năng quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến từng đồng chi phí bỏ vào hoạt động SXKD sao cho hợp lý, tiết kiệm dể
chi phí trên một dơn vị sản phẩm thấp nhất trong khả năng có thể, nhằm nâng

cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được kết quả đó thì nhà quản lý
phải lập kế hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn, kiểm tra đánh giá một cách
chính xác, khách quan. Để thực hiện việc quản lý chi phí được tốt, đem lại


5

hiệu quả cao cho doanh nghiệp thì nhà quản lý phải cần thu thập một lượng
thông tin rất lớn, do đó bộ phận tham mưu và các nhà kế toán quản trị phải
báo cáo, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho lãnh đạo nhằm đưa
ra các quyết định và phương án tối ưu nhất.
Lập kế
hoạch

Đánh giá

Ra quyết
định

Thực hiện

Kiểm tra

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý chi phí
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong
những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Qua đó, các nhà quản lý có thể biết được hoạt động và kết quả thực tế của
doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho kế
hoạch phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Quản lý chi phí là hợp lý hoá các khoản chi phí trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh khách quan
nhằm đảm bảo hoạt động SXKD được thường xuyên liên tục. Như vậy
quản lý chi phí giúp tăng cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính
là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


6

Quản lý chi phí là chìa khoá quan trọng để doanh nghiệp giảm được
hao phí cá biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
siêu ngạch. Bởi muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh của thị trường,
doanh nghiệp phải phấn đấu có mức chi phí cá biệt thấp hơn hoặc bằng
mức hao phí xã hội. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt
công tác quản lý chi phí.
Quản lý chi phí sản xuất tốt dẫn đến việc hạ giá thành sản phẩm, có thể
giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Khi cần thiết, quản lý chi phí theo
hướng cắt giảm là cách thức hợp lý và đơn giản để đẩy mạnh lợi nhuận ngắn
hạn và tạo ra các lợi thế cạnh tranh. Với cùng một lượng vốn bỏ ra, doanh
nghiệp thu được nhiều kết quả hơn thông qua việc tăng quy mô sản xuất kinh
doanh, và như vậy tiếp tục hạ được giá thành sản phẩm, thu hút sức mua.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm không chỉ nhằm đạt được các mục đích như trên mà còn góp phần
tiết kiệm các nguồn lực quốc gia, gìn giữ, bảo quản và phát triển nguồn vốn
nhà nước giao. Có thể coi, quản lý chi phí sản xuất là khâu trung tâm trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh nên luôn được các doanh nghiệp chú trọng.
Chính vì vậy, việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.

1.2.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các sự

kiện kinh tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ta thường có nguồn gốc từ
một khoản chi phí nhất định. Tối thiểu hóa chi phí luôn là mục tiêu của phần
lớn các dự án đầu tư, các kế hoạch SXKD nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn.
Vì vậy, để phục vụ cho việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh
có hiệu quả cần nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau. Mỗi cách
phân loại chi phí sẽ cung cấp những thông tin cần thiết phù hợp với từng mục
đích nhất định.


7

1.2.1. Theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Theo tính chất kinh tế, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi
phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên liệu phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
gồm tiền lương, phụ cấp, phụ phí, BHYT, BHXH trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
phản ánh phần BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài

sản cố định của doanh nghiệp dung trong SXKD cả doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo như điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí SXKD chưa được phản
ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như hội họp, tiếp
khách, thuế, quảng cáo,…
 Tác dụng phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế là kiểm tra,
quản lý việc chi tiêu theo từng yếu tố xem có hợp lý với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hay không. Cách phân loại này phù hợp với hầu hết doanh nghiệp
sản xuất hoặc dịch vụ.
1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
Phân loại theo công dụng kinh tế là việc phân loại căn cứ vào mục đích


8

sử dụng chi phí để làm gì và phát sinh trong bộ phận nào trong doanh nghiệp
gồm các khoản mục sau:
- Chi phí vật tư trực tiếp: là tổng giá trị vật tư sử dụng trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là tổng số chi phí để trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí sản xuất chung: là tổng số chi phí vật chất( vật tư, hao mòn tài
sản cố định,…), chi phí trả cho nhân viên phân xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là tổng số chi phí ở khâu tiêu thụ sản phẩm như tiền
lương, tiền công của nhân viên bán hàng, chi phí vật chất và nhân viên liên
quan đến việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản,… ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tổng chi phí ở bộ phận quản lý chung
của doanh nghiệp như tiền lương của nhân viên quản lý, vật tư tiêu dùng cho

công tác quản lý, các khoản dự phòng rủi ro, công tác phí…
 Tác dụng của cách phân loại này là để thuận tiện cho việc quản lý chi
phí theo từng bộ phận phát sinh dựa trên các định mức chi phí.
1.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản xuất sản
phẩm
Dựa theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng sản xuất sản
phẩm có thể phân loại chi phí thành 2 loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí phát sinh tăng hoặc giảm cùng với
mức độ tăng hoặc giảm của khối lượng kinh doanh.
- Chi phí cố định: là những chi phí phát sinh không lệ thuộc hoặc ít lệ
thuộc vào khối lượng kinh doanh.
 Tác dụng của cách phân loại này là để tận dụng những chi phí cố định,
hạ giá thành sản phẩm. Giúp quản lý tốt hơn các chi phí biến đổi, mức tăng
giảm chi phí không bất hợp lý so với khối lượng kinh doanh.


9

 Đối với các công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi, chi phí
sản xuất có thể được phân loại theo các cách riêng sau:
1. Theo phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty thuỷ nông là các hoạt
động phục vụ công tác tưới, tiêu phục vụ nông nghiệp và các ngành dùng
nước khác. Tất cả các chi phí phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ này
nằm trong khoản mục chi phí cho sản xuất chính.
- Chi phí cho hoạt động của sản xuất kinh doanh phụ
Ngoài nhiệm vụ chính, để tận dụng các nguồn lực, thời gian nhàn rỗi,
tăng thêm thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho cán bộ công nhân viên, các
công ty còn tổ chức những hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài cơ bản.

Những khoản chi phí và thu nhập này được hạch toán riêng. Người ta gọi chi
phí sản xuất trong trường hợp này là chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ.
2. Theo kỳ nghiên cứu
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế
Tất cả các khoản mục chi phí trong kỳ báo cáo, bất luận lớn hơn hay
nhỏ hơn chi phí đã được lập ra trong kỳ kế hoạch, được gọi là chi phí thực tế.
Tỷ số giữa chi phí này với số sản phẩm thực tế quy đổi trong kỳ, gọi là giá
thành sản phẩm thực tế. Theo số thống kê, chi phí sản xuất thực tế ở một số hệ
thống thuỷ nông nước ta thường lớn hơn chi phí tính toán hợp lý từ (10-20)%.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế hoạch
Trước mỗi vụ, mỗi năm, các đơn vị căn cứ vào nhu cầu của sản xuất
nông nghiệp và các ngành dùng nước, căn cứ vào các tài liệu dự báo về khí
tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội và dựa trên khả năng tiềm lực về vốn, lao động
của đơn vị mình để lập các kế hoạch sản xuất chính trong đó có kế hoạch giá


10

thành sản phẩm. Trong kỳ thực hiện chỉ tiêu giá thành sản phẩm sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với diễn biến của thực tế sản xuất, cũng như các yếu tố
liên quan khác.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hợp lý
Chi phí sản xuất hợp lý là chi phí được tính đúng, tính đủ, dựa trên cơ
sở điều kiện năm thời tiết (năm tần suất),trình độ tổ chức sản xuất xác định,
ngoài ra còn phải dựa vào những chính sách và quy định hiện hành của nhà
nước, của ngành, của địa phương và các chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ
thuật của chính đơn vị sản xuất.
Trường hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế hoạch của đơn
vị được tính đúng, tính đủ (không xét tới những bất thường) thì được gọi là

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hợp lý.
3. Theo phương pháp hạch toán từng hạng mục chi phí sản xuất
Để tiện lợi cho việc tính toán theo dõi sự diễn biến của các thành
phần chi phí, căn cứ vào tính chất phát sinh, điều kiện phụ thuộc, người ta
phân chi phí sản xuất hàng năm (O) của các công ty quản lý khai thác
CTTL ra như sau:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định A.
- Chi phí điện năng nhiên liệu O đn .
- Chi phí tiền lương O tl .
- Chi phí sửa chữa thường xuyên O sctx .
- Chi phí nạo vét bùn cát O nv .
- Chi phí hành chính sự nghiệp và chi khác O k .
1.3.

Phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp
1.3.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh


11

Lập kế hoạch chi phí là việc xác định toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp
chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Căn cứ vào kế hoạch
SXKD được lập, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát
hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh
doanh. Lập kế hoạch chi phí SXKD phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành
nhiệm vụ tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Vì lập kế hoạch chi phí nghĩa là
doanh nghiệp đã xây dựng một mục tiêu để phấn đấu. Khi SXKD mục tiêu
này luôn được doanh nghiệp cố gắng thực hiện và đồng thời cũng được doanh

nghiệp tìm tòi khai thác tiềm năng hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
Trong khâu lập kế hoạch, doanh nghiệp cần chú trọng tới việc dự toán
chi phí. Dự toán có hợp lý sát sao thì doanh nghiệp mới có cơ sở để tiến hành
theo dõi và phát hiện khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí. Việc kiểm tra
quá trình thực hiện, chấp hành kế hoạch dự toán cũng hết sức quan trọng.
Kiểm tra thường xuyên, phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí trong
từng thời kỳ, doanh nghiệp mới có cơ hội để tìm tòi những biện pháp quản lý
cụ thể thích ứng với từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Có như vậy
các biện pháp này mới phát huy được hết tác dụng trong hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm.
 Xây dựng dự toán chi phí sản xuất
Việc xác định chi phí sản xuất nhằm xác định toàn bộ chi phí để sản
xuất một khối lượng sản xuất đã được xác định trước. Phương pháp tổng quát
nhất để xác định chi phí sản xuất chính là xác định dựa trên các khoản mục
chi phí chính.
• Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên
dự toán khối lượng sản phẩm sản xuất.Để lập dự toán nguyên vật liệu trực
tiếp cần xác định:


12

- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
- Đơn giá xuất nguyên vật liệu
- Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính
toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho.
Dự toán lượng
nguyên vật liệu


Định mức tiêu
hao nguyên vật

=

sử dụng

Số lượng sản
phẩm sản xuất

x

liệu

(1.1)

theo dự toán

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sẽ là:
Dự toán chi phí
nguyên vật liệu

Dự toán lượng
nguyên vật liệu sử

=

trực tiếp


dụng

x

Đơn giá xuất
nguyên vật liệu

(1.2)

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có đơn giá
khác nhau để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì công thức xác định
chi phí vật liệu như sau:
n

m

i

j

CPVL = ∑∑ Qi M ij G j
(1.3)

Trong đó:
CPVL: là chi phí vật liệu
M ij : là mức hao phí vật liệu j để sản xuất một sản phẩm i;
G j : là đơn giá vật liệu loại j;
Q i : là số lượng sản phẩm i dự toán sản xuất.
• Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng từ dự toán sản xuất.

Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của
lực lượng lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này
là duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình
trạng lãng phí sử dụng lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh
nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.


×