Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động đấu thầu_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Đức Nghị
Sinh ngày : 06-6-1988
Học viên lớp: 23QLXD11
Chuyên ngành : Quản lý xây dựng
Mã số : 60580302
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực quản lý trong hoạt động đấu thầu của Công ty TNHH một thành viên khai
thác công trình thủy lợi Quảng Bình“ là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
thông tin, tài liệu, bảng biểu, hình vẽ...lấy từ nguồn khác đều được trích dẫn nguồn đầy
đủ theo quy định. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định
của nhà trường.

Tác giả luận văn

Lê Đức Nghị

i


LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và làm Luận văn với sự giúp đỡ quý báu, tận tình của
thầy giáo TS.Mỵ Duy Thành và các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, bạn
bè đồng nghiệp cùng với sự cố găng nỗ lực học tập, tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy kinh
nghiệm thực tế của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động đấu thầu của
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình“
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ công nhân viên Phòng
Đào tạo Đại học & sau Đại học, khoa Công trình, Trường Đại học Thủy Lợi đã giảng
dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Mỵ Duy Thành


đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học quý báu cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc và các đồng nghiệp trong
Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Quảng Bình nơi tác giả đã thu thập tài liệu,
gia đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận
văn đúng thời hạn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa
nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lê Đức Nghị

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ .................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... ix
MỞ ĐẦU............................ ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
6. Dự kiến kết quả đạt được............................................................................................. 3

7. Nội dung của luận văn.... ............................................................................................. 4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG........................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng ............................................................... 5
1.1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu .................................................................. 5
1.1.2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình ................................................ 14
1.2. Những kết quả đạt được trong công tác lựa chọn nhà thầu .................................... 17
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu đã được hoàn thiện .............................. 17
1.2.2. Tiết kiệm đáng kể nguồn vốn của nhà nước........................................................ 18
1.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã được chú trọng và triển khai ....... 19
1.2.4. Công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu ............................................ 19
1.2.5. Công khai hóa các thông tin về đấu thầu được tăng cường đáng kể ................... 22
1.3. Những tồn tại cần khắc phục trong tổ chức lựa chọn nhà thầu .............................. 22
1.3.1. Tính chuyên môn, chuyên nghiệp về đấu thầu chưa đồng đều và còn hạn chế .. 23
iii


1.3.2. Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu vẫn còn bất cập .......... 25
1.3.3. Vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện thường xuyên vàchưa được
quan tâm đúng mức ....................................................................................................... 26
1.3.4. Xu hướng áp dụng hình thức chỉ định thầu ngày càng tăng, không thực hiện
đúng tinh thần đã phân cấp ............................................................................................ 27
Kết luận chương 1……….. ........................................................................................... 29
CHƯƠNG II CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ ............................................................................... 30
2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 30
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp lý.............................................................................. 30
2.1.2. Các phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu ............................................... 32
2.1.3. Các yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu ............................................................... 33
2.1.4. Trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu...................................................................... 34

2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư .............................. 38
2.2.2 Nội dung yêu cầu trong quản lý hoạt động đấu thầu ............................................ 39
2.3. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật lựa chọn nhà thầu xây lắp ...................................... 45
2.3.1. Tiêu chí đánh giá về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu ................................... 45
2.3.2. Một số điểm không đáp ứng được TCĐG của các HSDT................................... 48
2.4. Đặc điểm về công tác quản lý hoạt động đấu thầu các công trình thủy lợi ............ 53
2.4.1. Đặc điểm công trình thủy lợi ............................................................................... 53
2.4.2. Tiêu chuẩn hóa các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật .......................... 53
2.5.1. Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu ............................................................. 56
2.5.2. Năng lực của chủ đầu tư ...................................................................................... 56
2.5.3. Năng lực của các nhà thầu xây lắp ...................................................................... 57
2.4.4. Năng lực của các tổ chức tư vấn .......................................................................... 59
2.4.5. Vấn đề vốn và việc áp dụng đơn giá trong đấu thầu ........................................... 61
iv


Kết luận chương 2……….. ........................................................................................... 62
CHƯƠNG III NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG TRÌNH .............................................................. 63
3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Quảng Bình ................... 63
3.1.1. Đặc điểm tình hình .............................................................................................. 63
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................ 63
3.1.3. Tổ chức bộ máy ................................................................................................... 63
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ban ....................................................................................... 63
3.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình trong những năm qua ................................. 64
3.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý dự án tại Ban quản lý trong những năm qua 65
3.3.1. Tiến trình thực hiện dự án tại Ban ....................................................................... 65
3.3.2. Những mặt đạt được ............................................................................................ 67
3.3.3. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục ............................................................... 68

3.4. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban QLDA trong những năm qua......... 69
3.4.1. Đánh giá công tác đấu thầu tại Ban QLDA ......................................................... 69
3.4.2. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 74
3.4.3. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................................. 77
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động đấu
thầu Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Quảng Bình. ....................................... 83
3.5.1. Nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong Ban ........................... 83
3.5.2. Vận dụng phương pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để ra quyêt định cho
thang điểm kỹ thuật xét thầu ......................................................................................... 85
3.5.3. Tổ chuyên gia chấm thầu nên làm việc theo nhóm ............................................. 88
3.5.4. Đề xuất hoàn thiện quy trình lựa chọn nhà thầu .................................................. 89
3.5.5. Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu ..................... 90

v


3.5.6. Kiến nghị với Ban QLDA ................................................................................... 91
3.5.7. Kiến nghị các nhà thầu tư vấn lập HSMT, nhà thầu xây lắp ............................... 91
Kết luận chương 3……….. ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
I. KẾT LUẬN……………. ........................................................................................... 93
II. KIẾN NGHỊ…………… .......................................................................................... 94
1. Kiến nghị với Nhà nước và ngành xây dựng ............................................................. 94
2. Kiến nghị với Ban QLDA Công ty............................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. ........................................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ

Hình 1.1

Thống kê tỷ lệ hình thức LCNT XDCT bằng vốn ngân sách tỉnh

Q.Bình....................................................................................................................... 28
Hình 2.1

Sơ đồ trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu……………………… ….37

Hình 2.2

Mô hình Chủ đầu tư trực tiếp quản lý hoạt động đấu thầu……… …..38

Hình 2.3

Mô hình chủ nhiệm dự án điều hành quản lý HĐĐT……………….. 39

Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Ban QLDA………………………………………………. 64
Hình 3.3. Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu……………………………………. 89

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Thống kê Nguồn vốn tiết kiệm khi tổ chức đấu thầu .......................... 18
Bảng 2.1. Các TCĐG về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu ........................... 47
Bảng 3.1. Tóm tắt quá trình đấu thầu .................................................................. 72
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của các nhà thầu gói thầu số 01 .............................. 72
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của các nhà thầu gói thầu số 02 .............................. 73

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá của các nhà thầu gói thầu số 03 .............................. 74
Bảng 3.5. Các công trình đấu thầu qua các năm ................................................. 75
Bảng 3.6. Chi phí tiết kiệm được thông qua đấu thầu......................................... 76
Bảng 3.7. Kết quả cho điểm của một chuyên gia................................................ 86
Bảng 3.8. Thang điểm kỹ thuật của các chỉ tiêu ................................................. 87

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Chữ viết tắt
BMT
BVHC
BVTC
CĐT
CTXD
DAĐT
ĐTXD
HĐXD
HSMT
HSYC
HSDT
HSĐX
KT-KT
KTCTTL
NSNN
QPPL
QLCL
QLDA

TMĐT
TNHH
TVGS
TCXD
TCĐG
TKCS
TKKT
UBND
VSMT
XDCB
XDCT

Nội dung viết tắt thay thế
Bên mời thầu
Bản vẽ hoàn công
Bản vẽ thi công
Chủ đầu tư
Công trình xây dựng
Dự án đầu tư
Đầu tư xây dựng
Hợp đồng xây dựng
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ yếu cầu
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ đề xuất
Kinh tế - kỹ thuật
Khai thác cong trình thủy lợi
Ngân sách Nhà nước
Quy phạm pháp luật
Quản lý chất lượng

Quản lý dự án
Tổng mức đầu tư
Trách nhiệm hữu hạn
Tư vấn giám sát
Tiêu chuẩn xây dựng
Tiêu chuẩn đánh giá
Thiết kế cơ sở
Thiết kế kỹ thuật
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Xây dựng cơ bản
Xây dựng công trình

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Bình với nhiệm
vụ quản lý khai thác 16 hồ chứa, 10 trạm bơm và công trình cống ngăn mặn Mỹ Trung
phục vụ tưới tiêu cho trên 27.800ha lúa hai vụ, cấp nước sinh hoạt cho thành phố Đồng
Hới với công suất mỗi năm trên 5 triệu m3 và các ngành dân sinh kinh tế khác trên địa
bàn tỉnh, đồng thời làm chủ đầu tư một số công trình, dự án trong hệ thống, dưới lãnh
đạo của Chi ủy, Chi bộ, Công ty đã đề ra các biện pháp có hiệu quả nhằm khắc phục
khó khăn, tưới tiêu nước đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Trong 5 năm qua, Công ty được giao làm chủ đầu tư 80 hạng mục công trình lớn nhỏ
với tổng giá trị 723.400 triệu đồng; trong đó 2 dự án quan trọng là dự án thuỷ lợi
Thượng Mỹ Trung và dự án sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước Vực Nồi với tổng giá trị
488.000 triệu đồng. Đến nay, các dự án đã hoàn thành đúng tiến độ và bàn giao đưa
vào sử dụng, phát huy tốt hiệu quả.

Ban quản lý dự án Công ty với vai trò là đại diện Chủ đầu tư, là cơ quan điều hành
thực thi các dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND tỉnh giao Công ty làm Chủ
đầu tư. Do vậy, đấu thầu là một công tác đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
quản lý dự án tại Ban, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước.
Nhằm quản lý chất lượng xây dựng công trình cần phải có những công tác kiểm soát
chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực tham gia xây
dựng các công trình thông qua đấu thầu là một công tác quan trọng nhằm quản lý chất
lượng công trình, đưa công trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao hiệu quả của công
trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá
trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất, chi
phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự cần thiết và tầm
quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó không chỉ mang lại lợi ích cho nhà thầu

1


mà còn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vì vậy phương thức đấu thầu càng trở nên là
một phương thức sản xuất kinh doanh trong xây dựng không chỉ ở nước ta mà còn
nhiều nước trên thế giới. Nó được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để đảm bảo
thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư trong
hay ngoài nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô cũng như tốc
độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường
xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn, cạnh tranh trong xây dựng ngày một quyết
liệt hơn.
Các nhà thầu phải luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu
thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp xây dựng. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác giả lựa

chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản
lý trong hoạt động đấu thầu của Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công
trình thủy lợi Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với hy vọng mở rộng khả
năng hiểu biết của mình và mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ban quản lý dự
án nói chung và công ty học viên đang công tác.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là đề xuất được một số giải pháp nâng cao năng lực công tác đấu
thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công
trình Thủy Lợi Quảng Bình, trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động
đấu thầu, năng lực đấu thầu, từ những phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu trong
thời gian vừa qua một cách khách quan, luận văn đưa ra một số giải pháp khả thi, có
cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà
thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù
hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam nói
chung và tại Ban quản lý dự án Công ty nói riêng.

2


Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp hệ thống các văn bản
pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng; phương pháp điều tra khảo sát;
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp tổng hợp, hệ
thống hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hoạt động
đấu thầu và năng lực của Ban quản lý dự án, nhà thầu trong hoạt động đấu thầu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu
giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc

Ban quản lý dự án do Công ty làm Chủ đầu tư.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy định quy trình
và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các Ban
quản lý dự án trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
6. Dự kiến kết quả đạt được
Tổng quan cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy trình và nội
dung về công tác đấu thầu.
Phân tích thực trạng công tác tổ chức và năng lực đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc ban QLDA Công ty TNHH MTV KTCTTL Quảng Bình quản lý.
Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác đấu thầu xây lắp trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đề tài giúp nâng cao chất lượng công trình khi lựa chọn được nhà thầu xây lắp đảm
bảo các tiêu chí về mặt kinh tế và kỹ thuật.
3


7. Nội dung của luận văn
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, luận văn có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu xây dựng
Chương 2: Cơ sở lý luận và khoa học trong quản lý hoạt động đấu thầu của Chủ đầu tư
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động
đấu thầu của Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Quảng Bình

4



CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng

1.1.1. Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội loài người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất phát triển dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật,
sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa tư
bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản nhà nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc
quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhưng không thủ
tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nước tư bản
vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là người điều tiết quá
trình sản xuất, vừa là người cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu Khoa
học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu phát triển kinh tế
thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế… Ngoài ra, nhà nước còn bỏ vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần
thiết cho xã hội, nhưng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn…, những mua sắm
chi tiêu của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chứ kinh tế
tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nước tư bản đều có
những luật mua sắm công dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất
hiện rất sớm nhưng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu
tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu
ngày càng được hoàn thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về
đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới.
Thuật ngữ “ đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam
mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trước đây khi nền kinh tế Việt Nam
còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không

quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho

5


mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang
hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần
được hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu. Để tạo ra môi trường pháp
lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ chức thực hiện,
các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày càng hoàn thiện
hơn.
Đầu những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “Quy
chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
Tháng 3/1994 Bộ xây dựng ban hành “Quy chế đấu thầu xây lắp (Quyết định số
06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT trước đây). Đây là văn bản được
coi là quy chế đấu thầu đầu tiên, theo đó quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở
hữu nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu.
Đến ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 183 TTg. Theo Quy
chế này, các dự án dung vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện
trợ, vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn
đầu tư trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/CP ngày
16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn,
theo đó “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu.
Nghị định 43/CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/CP ngày
1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số 14/CP ngày
5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu
bằng Nghị định số 88/CP và Nghị định số 14/CP so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã
sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, yêu cầu đặt ra với đấu thầu ngày càng cao. Để đáp
ứng các yêu cầu đó, năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/CP ngày
12/6/2003 sửa đổi bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/CP và Nghị

6


định số 14/CP. Với 45% số điều bổ sung Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ
sung Nghị định 14/CP đã tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu
thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cường một bước công tác thanh tra
quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin
về đấu thầu và nhà thầu. Đặc biệt là việc ban hành Luật xây dựng với chương VI về
lựa chọn Nhà thầu và hợp đồng xây dựng đã thực sự là bước tiến cơ bản trong công tác
quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu
thế hội nhập hiện nay.
Ngày 29/11/2005 Luật đấu thầu đầu tiên được thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa
bằng văn bản luật các quy chế đấu thầu trước đây.
Ngày 26/11/2013 Luật đấu thầu mới đã được Quốc hội thông qua để thay thế cho Luật
đấu thầu cũ năm 2005 và hiện nay đang có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này
thì ngày 26/6/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/NĐ-CP Quy định chi tiết thi
hành Luật đấu thầu.[4]
1.1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu
Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh được sức sống tiềm tàng vốn có. Trong
tương lai đấu thầu sẽ còn được sử dụng rộng rãi hơn. Thị trường đấu thầu là nơi diễn
ra sự mua bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan hệ, các thành viên tham
gia vào thị trường này đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. Nhà
cung cấp thường tìm cách bán hàng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có
thể được. Ngược lại, người mua (chủ đầu tư) với số tiền có hạn lại mong muốn thu
được sự thoả mãn lớn nhất về sản phẩm với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế,
xã hội… đều có lợi cho các bên liên quan. Tất cả các hệ thống đấu thầu mua sắm công

trong một nền kinh tế hiện đại đều nhằm đạt được tất cả hoặc hầu hết các mục tiêu sau
đây:
Các mục tiêu căn bản:
a) Kinh tế

7


Chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào ”giá cả” nhưng cũng bao gồm các chỉ tiêu
khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể tham gia vào hợp đồng, cụ
thể như sau:
-

Phù hợp với mục tiêu (cụ thể là Chất lượng);

-

Đáp ứng tiến độ và khả năng sẵn có của hàng hóa, dịch vụ; khả năng sẵn sàng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ xây dựng;

-

Chi phí cả đời dự án (ví dụ chi phí vận hành, bảo dưỡng)

-

Chi phí phù hợp (ví dụ vận tải và lưu kho);

-


Quản lý chi phí đối với các hoạt động đấu thầu.

Hầu hết các hợp đồng kinh tế không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với giá cả rẻ nhất.
Giá trị tốt nhất của đồng tiền (value for money- VFM) cần đạt được các mục tiêu kinh
tế và có thể được tổng hợp theo "5 Đúng” (Five rights) sau đây:
-

"Đúng số lượng đối với hàng hóa, Đúng con người đối với tư vấn và xây lắp”

-

Đúng chất lượng;

-

Đúng giá cả;

-

Đúng địa điểm;

-

Đúng thời gian (tiến độ).

b) Hiệu quả: Hiệu quả của hoạt động đấu thầu mua sắm công với nghĩa một hệ thống
được vận hành đúng cách, giảm thiểu thủ tục hành chính nhưng vẫn đạt được các yêu
cầu cơ bản của một gói thầu là các hàng hóa, dịch vụ được mua sắm và các công trình
được xây dựng.
c) Công khai: Một hệ thống công khai mang đến cơ hội công bằng cho tất cả các nhà

thầu hợp lệ trong việc cạnh tranh để cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ.
d) Minh bạch: Một hệ thống minh bạch có các quy định và cơ chế rõ ràng để đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định đó. Các quy định về cạnh tranh được biết trước và đưa ra

8


một cách rõ ràng để tạo thuận lợi cho việc thanh tra của các nhà kiểm toán công và các
cơ quan liên quan, như trong trường hợp một nhà thầu không trúng thầu. Sự minh bạch
khuyến khích sự đóng thuế tự nguyện của các bên tham gia vào hệ thống đấu thầu mua
sắm công.
Các mục tiêu khác của công tác đấu thầu
Hệ thống đấu thầu mua sắm công ở nhiều các quốc gia thường được sử dụng để thực
hiện các mục tiêu riêng của chính phủ các nước. Các mục tiêu đó có thể bao gồm:
-

Thúc đẩy công nghiệp trong nước và giải quyết việc làm

-

Bảo đảm cho các vấn đề an ninh quốc gia;

-

Thực hiện các phúc lợi xã hội, chính sách lương tối thiểu và loại trừ việc sử dụng
lao động trẻ em.

Các mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu của Việt Nam
a) Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu
Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác đấu thầu là phải bảo đảm được

quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói chung và
công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày càng được
tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích thích người
mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong HSMT) và người bán (nhà
thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh
tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của hàng hoá, công trình, dịch vụ. Một nguyên tắc
cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự ”mâu thuẫn lợi
ích” hay ”xung đột lợi ích”. Xung đột lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm
na rằng CĐT, BMT luôn mong muốn ”nhanh, bền, tốt, rẻ” trong khi đó, nhà thầu thì
luôn muốn "làm ít, hưởng nhiều” và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu
thầu là việc chỉ dùng tiền nhà nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính
đáng song không thể tuỳ tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi
ích giữa các bên sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để đạt
được sự cân bằng về lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hoá, dịch vụ, công

9


trình được cung cấp sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà thầu cũng
phải có sự cạnh tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích
các nhà thầu phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ...
Để thực hiện mục tiêu này, BMT phải tạo mọi điều kiện để các nhà thầu có cơ hội
tham dự đấu thầu. Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh được đổi mới trong
Luật Đấu thầu so với QCĐT trước đây, thể hiện:
- Ngay từ giai đoạn lập và phê duyệt KHĐT, việc phân chia công việc phải thực hiện
đấu thầu hành các gói thầu đã phải tính đến việc tăng khả năng cạnh tranh;
-

Thông tin về đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải trên tờ báo về đấu


thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu;
- Thời gian phát hành HSMT cho các nhà thầu được kéo dài tới trước thời điểm đóng
thầu để nhiều nhà thầu có cơ hội tham gia dự thầu.
b) Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng tiền của Nhà nước
Việc mua sắm bằng nguồn vốn nhà nước (mua sắm công) cần phải được quản lý thống
nhất, tránh việc mỗi nơi lại theo những chỉ đạo, hướng dẫn khác nhau, thậm chí trái
ngược nhau. Nhìn chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua đảm bảo thực
hiện theo luật pháp của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc tuân thủ luật pháp
còn mang nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta đã có quy định, người
thực hiện tuân thủ một cách nghiêm túc, nhưng trên thực tế rất nhiều hoạt động không
diễn ra công khai (như thông đồng, dàn xếp, móc nối, quân xanh quân đỏ,...) để “lách
Luật.” Do vậy, ngoài việc hiểu Luật, tuân thủ Luật Đấu thầu, điều quan trọng là cần
phải tăng cường thanh tra các hoạt động đấu thầu và xử lý các vi phạm pháp luật về
đấu thầu.
Để bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt động đấu
thầu cần bảo đảm như sau:
- Có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn. Để làm được điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao nhất,

10


tiếp đến là sự đồng thuận, thống nhất của các Bộ, ngành, địa phương, tránh lợi ích cục
bộ - không vì lợi ích toàn cục, lợi ích của người dân.
-

Hoạt động đấu thầu không mang tính đặc thù theo ngành mà cần hiểu các ngành

đều có đặc thù về tính kỹ thuật chuyên biệt để phân biệt ngành này với ngành khác. Vì
vậy, khi thực hiện các gói thầu của các ngành khác nhau bao giờ cũng phải quan tâm

tới các yếu tố kỹ thuật chuyên biệt và điều đó đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực, kinh
nghiệm phù hợp.Các yếu tố khác biệt đó đều phải được thể hiện trong HSMT. Như
vậy, các gói thầu khác nhau (kể cả cùng ngành, cùng dự án nhưng khác nhau về quy
mô) sẽ có HSMT khác nhau chứ không phải có quy định khác nhau cho từng ngành
hay cụ thể hơn là từng gói thầu. Chính vì lẽ đó, trong đấu thầu các trình tự thực hiện là
như nhau, không phải vì đặc thù của từng ngành mà dẫn tới trình tự thực hiện khác
nhau. Tuy nhiên, hiện tại một số tổ chức, cá nhân vẫn cho rằng có đặc thù về đấu thầu
trong ngành mình để ”vận dụng” hướng dẫn quy định đấu thầu riêng cho ngành mình
không theo quy định chung, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng tiêu cực tới tính thống nhất quản lý chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước.
c) Công khai, minh bạch trong đấu thầu
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một
trong những yêu cầu cần quán triệt. Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không
”che đậy, dấu giếm”, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà
cần thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan
hoặc có quan tâm được biết.
Nội dung công khai cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các yêu cầu về gói
thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, tránh đa nghĩa.
Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu cầu, ngoài HSMT
không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu không bị bắt buộc thực hiện các nội dung
công việc ngoài HSMT. Kể cả TCĐG (tổng hợp đến chi tiết) đều phải được thể hiện rõ
ràng, minh bạch trong HSMT, quá trình xét thầu không được thêm bớt, bổ sung. Các
thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án,
thông tin về trao thầu... đều phải được thông báo công khai rộng rãi theo quy định.

11


d) Đảm bảo công bằng trong đấu thầu
Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu.Trong toàn bộ quá trình thực hiện Luật

Đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan.Mọi thành viên từ
chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện một phần công
việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật.Mỗi bên có quyền và trách
nhiệm được quy định.Chủ đầu tư không được phép cho rằng mình là người có quyền
cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà thầu không được
lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất đối với các thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch KQĐT theo hướng có lợi cho mình.
Tính công bằng trong đấu thầu thể hiện rằng các chủ thể tham gia đều phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cụ thể hơn là người có thẩm quyền phê duyệt
các nội dung quan trọng trong đấu thầu phải thực hiện theo quy định mà không thể
dùng ảnh hưởng cá nhân để phê duyệt tạo thuận lợi cho một hoặc một số cá nhân, tổ
chức có lợi ích liên quan. Còn đối với chủ đầu tư phải có trách nhiệm lập HSMT bảo
đảm công bằng, không được tạo lợi thế cho một hoặc một số cá nhân, hạn chế sự tham
gia của các nhà thầu khác. Khi HSMT đã được phê duyệt thì CĐT, BMT, tổ chuyên
gia phải thực hiện theo đúng các nội dung nêu trong HSMT, không được thiên vị, đối
xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài ra, mọi thông tin liên quan đến quá trình tổ
chức đấu thầu đều phải được công khai theo quy định đến tất các nhà thầu để có cơ hội
tiếp cận như nhau trong quá trình tham gia đấu thầu.
e) Bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu nguồn tiền của
Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn
hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện bảo đảm chất lượng trong phạm
vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ bảo đảm được tính khả của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thông qua chất
lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra và chính các công trình, nhà
máy, dịch vụ, các chính sách được tạo lập... sẽ có tác động tạo ra các nguồn thu mới,
các giá trị thặng dư cho đất nước. Hiệu quả xã hội có thể nhìn nhận qua các khía cạnh
như tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân cư, tạo diện mạo mới


12


cho bộ mặt kinh tế của đất nước thông qua các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội được nâng cấp, cải thiện sẽ là những động lực để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo
môi trường thông thoáng cho các hoạt động đầu tư- kinh doanh.
f) Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu vừa có tính lâu
dài, vừa có tính cấp bách trước mắt vì Việt nam đã ký vào công ước quốc tế về chống
tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn bệnh dễ có nguy cơ
nảy sinh trong quá trình mua sắm công vì công quỹ, tài sản là của Nhà nước, của
chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao thông,
lĩnh vực mua sắm công có lượng vốn đầu tư thường rất lớn.
Tham nhũng có thể xẩy ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể kể
đến các hành vi tham nhũng như:
-

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có hành
động sai trong việc quyết định trúng thầu, ký hợp đồng để được hưởng bổng lộc từ
nhà thầu;

-

Nhũng nhiễu, đòi hỏi các thứ có giá trị từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá
trình đấu thầu, và do đó có hành động làm sai lệch KQĐT;

-

Rút ruột công trình, sử dụng các vật tư, nguyên liệu không đúng với cam kết trong
HSDT và trong hợp đồng đã ký kết làm giảm chất lượng, tuổi thọ của công trình...


Để thực hiện mục tiêu loại trừ tham nhũng này, công tác đấu thầu cần phải:
- Thứ nhất, công khai các thông tin về đấu thầu, các yêu cầu, điều kiện, TCĐG HSDT
trong HSMT;
-

Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm phát hiện và

ngăn chặn kịp thời các hành vi tham nhũng;
- Thứ ba, xử lý nghiêm theo đúng quy định của luật pháp những hành vi tham nhũng.

13


1.1.2. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các công trình
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu thiết lập cơ sở cho việc xây dựng dự án bằng cách
khuyến khích tinh thần chân thật của các nhà thầu, nó có thể cung cấp một cơ hội lớn
cho việc cải thiện và tiết kiệm chi phí cho dự án. Ở khâu này sự tham gia của chủ công
trình và nhà thiết kế với nhà quản lý xây dựng là một yếu tố quan trọng để ra quyết
định đấu thầu và giao thầu là giai đoạn hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện
đầu tư của chủ đầu tư và trong cơ chế thị trường nó có vai trò ngày càng lớn được thể
hiện như sau:
1.1.2.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các
hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các dự án, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng nước ta.
Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành

mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất.
+ Thông qua đấu thầu xây lắp, chủ đầu tư sẽ tìm được các nhà thầu hợp lý nhất và có
khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của dự án;
+ Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ
tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở
tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp;
+ Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy
nhất;
+ Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ
thuật của các bên mời thầu và nhà thầu.
Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.

14


+ Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng
phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp
đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất
kinh doanh;
+ Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật,
công nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong
một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng qui mô doanh nghiệp
dần dần;
+ Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp;
+ Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác
quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt buộc
các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình.
Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn
được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm
quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ
giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả
kinh tế nói chung.
1.1.2.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp
Không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng với
đặc điểm của thị trường xây dựng là: Trên thị trường xây dựng các chủ thể kinh doanh,
chính là các doanh nghiệp xây dựng, phải có tính tự chủ cao, tự bù đắp chi phí, tự do
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tự do kinh doanh theo các luật định;
Trên thị trường xây dựng, người mua nói chung không thể chọn những sản phẩm khác
để mua vì sản phẩm xây dựng là hàng hóa đặc biệt, có tính đơn chiếc, giá cả cao và
gắn liền với địa điểm xây dựng;

15


Trên thị trường xây dựng, chủ đầu tư tự chọn người nhận thầu. Hợp đồng xây dựng thì
đa dạng về hình thức, nội dung và giá cả. Ký hợp đồng xây dựng chính là biểu hiện sự
gặp nhau giữa cung và cầu, và là kết quả của sự thương lượng, thỏa thuận giữa một
bên là chủ đầu tư và một bên là các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng;
Trên thị trường xây dựng thì cạnh tranh có thể được coi là đặc điểm quan trọng của thị
trường. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng đó là việc tạo
uy tín cho doanh nghiệp;
Trên thị trường xây dựng, mối quan hệ trao đổi mua bán giữa chủ đầu tư và các đơn vị
nhận thầu diễn ra chủ yếu thông qua đấu thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng, thi công

xây dựng, bàn giao công trình và thanh quyết toán.
Do vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có
cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu
không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho
người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu
thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây
dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
+ Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường,
bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu
hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả
năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng
cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện;
+ Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với
các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân tố
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thông
tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty.
Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công
ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

16


×