VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
––––––––––––
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
––––––––––––
CHU VĂN QUANG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ - TÀI TRỢ
CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số
: 60.34.04.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thành Huy
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thành Huy
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao
chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ
cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề mà luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên
Chu Văn Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ - TÀI
TRỢ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA MÔ HÌNH QUỸ . 8
1.1. Khái quát quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thông qua mô hình quỹ .................................................................... 8
1.2. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thông qua mô hình quỹ ........................................................................... 17
Chƣơng 2. KINH NGHIỆM VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI TRỢ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG QUA MÔ
HÌNH QUỸ ......................................................................................................................... 26
2.1. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của một số Quỹ tại một số nước Châu Á ............................................... 26
2.2. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ của một số Quỹ tại Việt Nam 40
2.3. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.................... 48
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ HỖ TRỢ TÀI TRỢ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI QUỸ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ............................................................................................... 50
3.1. Giới thiệu về Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia ....................................... 50
3.2. Thực trạng quy hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia ...................................................... 55
3.3 Thực trạng quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia .................................. 58
3.4. Đánh giá quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia .................................. 62
Chƣơng 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ - TÀI TRỢ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ................................................................... 66
4.1. Quan điểm và bối cảnh hoàn thiện ........................................................... 66
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia... 69
4.3. Các giải pháp đề xuất khác....................................................................... 75
4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp.............................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 78
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGCN
Chuyển giao công nghệ
KH&CN
Khoa học và công nghệ
BVMT
Bảo vệ môi trường
SX-KD
Sản xuất và kinh doanh
CNTT
Công nghệ thông tin
CNC
Công nghệ cao
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐMCN
Đổi mới công nghệ
ICT
Công nghệ thông tin và truyền thông
R&D
Nghiên cứu và Phát triển
JST
Cục Khoa học và Công nghệ Nhật Bản
KT-XH
Kinh tế xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
LFA
Khung logic đánh giá nghiệm thu đề tài
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Khung chỉ tiêu phán đoán đánh giá nhiệm vụ KH&CN.................... 23
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Quy trình giải quyết hồ sơ vay vốn, tài trợ ........................................... 18
Sơ đồ quy trình xét chọn, tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia.......................................................................................... 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới năng
suất, chất lượng sản phẩm và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như
góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia. Thực tế cho thấy đổi mới
công nghệ là hoạt động có nhiều rủi ro, do vậy để đổi mới thành công thì nỗ
lực của doanh nghiệp là chưa đủ và cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước trong
quá trình tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn công nghệ, cũng như hỗ trợ các hoạt
động nghiên cứu và triển khai để tiếp nhận, làm chủ, cải tiến và sáng tạo ra
công nghệ mới.
Tại Việt Nam, năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hiện
còn yếu và hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia còn non trẻ, manh mún. Do
vậy, vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ là rất quan
trọng mà các thể chế, chính sách là không thể thiếu. Thể hiện sự quan tâm
này, Nhà nước đã ban hành một loạt các văn bản pháp luật điển hình như Luật
chuyển giao công nghệ ngày 29/11/2006, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định số 103/2011/NĐ-CP ngày
15/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Quyết định số 667/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 và các quyết
định, nghị định, nghị quyết, thông tư khác. Đặc biệt, Quyết định số 1342/QĐTTg ngày 05/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Đổi mới
công nghệ Quốc gia và Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03/7/2013 ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ thể hiện sự quyết tâm của
Chính phủ cũng như của Bộ KH&CN trong việc tập trung các nỗ lực nhằm
nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
1
trưởng theo hướng lấy khoa học công nghệ và hoạt động đổi mới sáng tạo làm
nền tảng, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia đi vào hoạt động là sự kiện có ý nghĩa
quan trọng đối với cộng đồng khoa học và các doanh nghiệp đang tìm kiếm
các giải pháp đổi mới công nghệ nhằm phát triển các sản phẩm mới, nâng cao
giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế. Trong đó, việc quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư và quản lý kinh phí của các Quỹ đóng vai trò hết sức quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Quỹ. Tuy nhiên, do mới đi
vào hoạt động nên các quy trình trong việc quản lý kinh phí của Quỹ rất cần
có sự nghiên cứu và cải tiến nhằm đem lại hiệu quả hoạt động phù hợp với
thực tế xã hội.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia” để viết luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực đổi mới sáng
tạo của các doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy thương mại hóa các ý tưởng
sáng tạo thành các sản phẩm mới, dịch vụ mới,… được Nhà nước quan tâm,
là vấn đề đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu cụ thể như:
- Đề án “Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ (Ban hành theo
Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 171/2004/QĐ-TTg, ngày
28/09/2004)”;
- Tô Văn Trường (2011), Suy nghĩ về đổi mới cơ chế quản lý khoa học,
Tạp chí Tia sáng;
2
- TS. Nguyễn Huy Cường, Cục PTTTT&DN KHCN, Bộ KH&CN
(2013), Đổi mới công nghệ cho DN Việt bằng hình thức nào;
- Hướng đi nào cho khoa học và công nghệ ở Việt Nam, đăng trên báo
điện tử Ngày nay số ra ngày 09/03/2015;
- Báo cáo Đánh giá Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ở Việt
Nam năm 2014, của Ngân hàng thế giới và tổ chức OECD thực hiện;
- Lâm Bích (2015), Hỗ trợ đổi mới công nghệ: Cần lắm “sức khỏe”
doanh nghiệp, Báo Khoa học và Phát triển;
- Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014 của Diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF);
- Minh Nhật (2015), Bài toán đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp, Báo
nhân dân điện tử;
- Báo cáo của Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN;
- Hoàng Tuyết (2015), Cấp thiết đổi mới công nghệ để hội nhập, Báo tin
tức Việt Nam;
- TS. Huỳnh Thanh Điền - Tổng công ty 28 - Bộ Quốc phòng (2014), 6
bước để đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), Báo Doanh
nhân Sài Gòn Online;
- Tài liệu dịch “Đổi mới và mô phỏng: Bài học từ việc các trường đại
học ở Mỹ bán quyền tư trở thành kiến thức chung” được dịch từ nghiên cứu
“Innovation and Emulation: Lessons from American universities in seeling
private rights to public knowledge”, của tác giả Walter W. Powell, Jason
Owen-Smith and Jeannette A. Colyvas, Springer 2007, Minverva (2007)
45:121-142, DOI 10.1007/s11024-007-9034-2;
- PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn (2012), Cơ chế tài chính cho hoạt động
khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện;
- Triệu Uyên (2014), Tài chính cho khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm
từ Hàn Quốc, theo nguồn Chinhphu.vn;
3
- TS. Nguyễn Trường Giang, Vụ Hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính
(2015), Đổi mới cơ chế quản lý – Thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ,
Tạp chí tài chính điện tử;
- Nguyễn Hữu Xuyên, Nguyễn Đình Bình (2014), Kinh nghiệm phát
triển công nghệ trong một số ngành công nghiệp hỗ trợ của Thái Lan và bài
học cho Việt Nam, Tạp chí Chính sách và quản lý khoa học và công nghệ; tập
3, số 1 năm 2014;
- Hoàng Văn Châu và các tác giả (2010), Chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020, Báo cáo đề tài cấp Nhà nước;
- Hà Thị Hương Lan (2014), Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành
công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ;
- Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF, 2005), Triển vọng công nghiệp
phụ trợ Việt Nam theo đánh giá của doanh nghiệp Nhật Bản;
- Nguyễn Việt Hòa và các tác giả (2011), Nghiên cứu, phân tích và đánh
giá chính sách đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp ngành công nghiệp, Báo
cáo đề tài cấp Bộ;
- Nguyễn Văn Thu (2007), Về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tạp chí hoạt động khoa học công nghệ, số tháng
2/2007;
- Hoàng Văn Tuyên (2008), Về nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động NC&PT của doanh nghiệp;
- Trần Văn Tùng (2007), Đổi mới công nghệ ở một số nước Đông Á,
Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 5/2007, tr3-14.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn tiến hành đánh giá thực trạng quy
trình quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ các nhiệm vụ KH&CN tại Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia. Đồng thời, tìm hiểu định hướng phát triển của Quỹ, quan
4
điểm, mục tiêu hoàn thiện quy trình quản lý kinh phí cho Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia tới năm 2020. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy
trình quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ các nhiệm vụ KH&CN của Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia (NATIF).
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về quy
trình quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ của một số quỹ, Dự án, Chương trình
Quốc gia nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ tại Việt Nam và bài học kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới
+ Đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đã đạt được và những
vấn đề còn tồn tại trong quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ tại Quỹ
đổi mới công nghệ quốc gia.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ
trợ, tài trợ các nhiệm vụ KH&CN của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và quy trình
quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ các nhiệm vụ tham gia Quỹ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu các giải pháp về nội dung các quy
trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ, tài trợ các nhiệm vụ tham gia
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình hoạt động hỗ
trợ, tài trợ các nhiệm vụ tham gia Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
+ Về thời gian: giai đoạn 2015 – 2020.
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Xuất phát từ cơ sở lý luận của các nhà kinh điển,
nhà khoa học trong và ngoài nước, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và Bộ KH&CN về đổi mới công nghệ thông qua hoạt động của Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia. Luận văn có sự kế thừa những thành tựu đạt được
trong việc quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ thúc đẩy đổi mới công nghệ theo
cơ chế quỹ của các công trình nghiên cứu trước đó.
- Phương pháp nghiên cứu: Để chứng minh cho các luận điểm khoa
học, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích và tổng hợp các tài liệu liên
quan đến nội dung luận văn;
+ Sử dụng phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia trong quá
trình đề xuất tiêu chí đánh giá đề xuất, xét chọn nhiệm vụ KH&CN.
+ Phương pháp thu thập, xử lý số liệu liên quan đến thực trạng và quy
trình quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến quy trình
quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ các nhiệm vụ KH&CN theo mô hình quỹ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ, tài
trợ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; Làm rõ các kết quả đạt được, những
hạn chế tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tồn tại trong
quản lý hoạt động hỗ trợ, tài trợ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ,
tài trợ các nhiệm vụ KH&CN của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia. Ngoài ra,
kết quả của luận văn có thể làm cơ sở tham khảo trong quá trình hoạch định
phát triển các hoạt động của Quỹ.
6
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua mô hình quỹ
- Chương 2: Kinh nghiệm về quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua mô hình quỹ
- Chương 3: Phân tích về thực trạng quy trình quản lý hỗ trợ - tài trợ các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
- Chương 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động hỗ
trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
- TÀI TRỢ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÔNG QUA MÔ HÌNH QUỸ
1.1. Khái quát quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thông qua mô hình quỹ
1.1.1. Khái niệm về quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thông qua mô hình quỹ
Hoạt động KH&CN
Theo UNESCO và OECD, hoạt động KH&CN là hoạt động có hệ thống, có
liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức
KH&CN vào đời sống, xã hội. Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động giáo dục
và đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NC&PT) và dịch vụ
KH&CN. Theo nghĩa hẹp hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động NC&PT và
dịch vụ KH&CN [27, tr. 44].
Hỗ trợ, tài trợ là hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận hoặc không đặt
nặng vấn đề về kinh tế để đạt được mục tiêu hoặc kỳ vọng cụ thể nào đó. Tuy
nhiên việc hỗ trợ, tài trợ nên được dựa trên nghĩa vụ hợp đồng giữa nhà tài trợ và
được tài trợ. Các nhà tài trợ và bên được tài trợ nên đưa ra các điều khoản và
điều kiện rõ ràng với các bên liên quan khác, để xác định các kì vọng của họ liên
quan tới các khía cạnh của việc hỗ trợ, tài trợ.
Nhiệm vụ KH&CN
Theo Luật KH&CN 2013, Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn
đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công
nghệ [24, tr.2].
Quản lý hoạt động KH&CN
8
Các hoạt động quản lý liên quan đến hoạt động KH&CN là tạo ra tri
thức, ý tưởng kỹ thuật nhằm đưa ra các sản phẩm, quy trình mới, phát triển
các sản phẩm mẫu thử, chuyển giao sang hoạt động sản xuất, phân phối, quản
lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó lĩnh vực đổi mới công nghệ là
một phần của hoạt động này. Mục tiêu chung là duy trì khả năng cạnh tranh,
lợi nhuận, thị phần,…
Quỹ trong hoạt động KH&CN, đổi mới (công nghệ)
Quỹ là một hình thức cấp kinh phí cho KH&CN tương đối phổ dụng ở
các nước tiên tiến trên thế giới. Ở các nước này, quỹ KH&CN được gọi dưới
các tên khác nhau: Foundation, Fonds, Fund, Stiftung. Ở Việt Nam, hình thức
tổ chức trên đều gọi là quỹ. Đây là điểm đã gây hiểu nhầm với quỹ tài chính ở
trong nước và đã gây ra nhiều tranh luận giữa giới quản lý KH&CN và giới
quản lý tài chính về cách tổ chức và quản lý Quỹ phát triển KH&CN quốc gia
ở nước ta [27, tr.35].
Quỹ trong hoạt động KH&CN của nước ngoài nói chung là tổ chức phi
tín dụng, phi ngân hàng, không vụ lợi và thường có ba hình thái tổ chức: i) do
cá nhân thành lập và cấp kinh phí cho Quỹ hoạt động; ii) do cộng đồng khoa
học thành lập theo cơ chế dân chủ (dạng hội) và hàng năm Nhà nước ủy thác
cho Quỹ một khoản tiền để Quỹ cấp kinh phí cho các hoạt động KH&CN
(hình thức tự quản); iii) do Nhà nước thành lập theo luật pháp dân sự và hàng
năm Nhà nước dành một khoản kinh phí từ ngân sác Nhà nước (KH&CN)
hoặc một khoản kinh phí công ích cho Quỹ hoạt động. Đặc trưng lớn nhất của
quỹ về tổ chức, bộ máy và phương thức hoạt động là đề cao tính tự quản, dân
chủ và công khai. Điều này dựa trên quan điểm mà các nước tiên tiến thừa
nhận. Cộng đồng khoa học là người biết tốt nhất về công việc khoa học cho
nên cũng là người biết việc phân bổ kinh phí cho hoạt động KH&CN như thế
nào là hợp lý – vì khoa học là một loại hoạt động về bản chất là rất tự do, sáng
tạo (chỉ có nhà khoa học mới thấu hiểu hoạt động này). [27, tr.36].
9
Nhiệm vụ KH&CN mà các Quỹ hỗ trợ - tài trợ tập trung chủ yếu là các
hoạt động đổi mới công nghệ.
Hoạt động đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ: Theo OECD và UNESCO, đổi mới là việc triển
khai thực hiện một sản phẩm mới hoặc sản phẩm được nâng cấp một cách rõ
rệt (vật chất hoặc dịch vụ) hoặc quy trình, phương pháp marketing mới hoặc
một phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, tổ chức
giao tiếp với các đối tác hoặc quan hệ với bên ngoài [27, tr.11].
Hoạt động đổi mới công nghệ: Là tất cả các bước về khoa học, công nghệ,
tổ chức, tài chính và thương mại được tiến hành hoặc chủ định sẽ tiến hành để
thực hiện các đổi mới. Có một số hoạt động đổi mới tự nó là đổi mới, một số hoạt
động là hoạt động không có tính mới nhưng lại cần thiết cho việc thực hiện đổi
mới. Như vậy, hoạt động đổi mới công nghệ bao gồm cả hoạt động NC&PT mà
bản thân nó không trực tiếp dẫn đến triển khai một đổi mới riêng biệt nào [27,
tr.12].
Như vậy, để nhận dạng và đánh giá được đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp, cần phải nhận dạng và đo lường được toàn bộ quá trình diễn ra hoạt
động đổi mới trong doanh nghiệp đó, bắt đầu từ hoạt động NC&PT (bao gồm
cả việc tự nghiên cứu hoặc thuê nghiên cứu) cho đến hoạt động thương mại
hoá sản phẩm, quy trình trên thị trường.
Vậy quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ KH&CN thông qua mô
hình quỹ là hình thức Nhà nước kiểm soát, điều khiển, hướng dẫn việc đầu tư
cho KH&CN qua một tổ chức định chế trung gian theo mô hình quỹ. Việc đầu
tư không nhằm mục đích lợi nhuận (phi lợi nhuận) qua các hình thức hỗ trợ tài trợ theo quy định.
1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thông qua mô hình quỹ
10
Chính phủ quản lý các hoạt động xã hội dựa trên hệ thống pháp luật,
thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể để thay đổi hoặc điều chỉnh các tổ
chức trong xã hội. Trong lĩnh vực KH&CN, vai trò của Nhà nước được thể hiện ở
nhiều cách thức khác nhau, có thể trực tiếp, gián tiếp, có thể đan xen trong các tổ
chức hoạt động KH&CN, dù ở giai đoạn lịch sử nào, cách thức nào Nhà nước
luôn đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư vào KH&CN.
Hoạt động KH&CN được hỗ trợ thông qua mô hình quỹ như là một cách
thức giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn
đầu tư từ Nhà nước. Do đó, vai trò của Nhà nước trong quản lý hoạt động hỗ
trợ - tài trợ nhiệm vụ KH&CN thông qua mô hình quỹ thể hiện một cách rõ
ràng và không nằm ngoài vai trò chung:
- Vai trò định hướng, tổ chức cho hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ: Đảm
bảo để KH&CN là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng;
- Điều tiết các hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ KH&CN và tạo tiền đề
cho sự phát triển KH&CN: Nhà nước phải đứng vai trò trung gian trong việc quản
lý cũng như điều tiết các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả nguồn đầu tư; việc hỗ
trợ - tài trợ được thực thi trên cơ sở quy định của pháp luật; các hoạt động theo
định hướng chung đã vạch ra, tạo tiền đề cho sự phát triển KH&CN;
- Vai trò thúc đẩy, kích thích, tạo động lực cho hoạt động hỗ trợ - tài trợ
nhiệm vụ KH&CN: Đảm bảo sự phát triển ổn định và liên tục của khoa học
cơ bản, khoa học ứng dụng và phát triển công nghệ;
- Vai trò hành chính, điều chỉnh: Thực hành chức năng công quyền đối
với các hoạt động phát triển công nghệ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thông qua mô hình quỹ
1.1.3.1 Các yếu tố bên trong
11
Trong hoạt động quản lý thì yếu tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động của tổ chức, cụ thể ở đây là hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ
KH&CN của các quỹ. Sau đây là một số yếu tố chính:
- Nguồn lực quỹ:
Nguồn lực về tài chính: quyết định khả năng hỗ trợ - tài trợ về tài chính
của quỹ. Tuy nhiên, hiện cơ chế về tài chính nói chung tại Việt Nam chưa
được tháo gỡ hoặc giải quyết chưa được triệt để nên còn nhiều điểm vướng
mắc dẫn tới việc tiền có nhưng không thể thực hiện giải ngân được.
Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố cốt lõi quyết định hiệu quả của hoạt
động nhất là trong hoạt động mang tính hỗ trợ - tài trợ mà vai trò quản lý của
NN là tối thượng.
- Mô hình áp dụng của quỹ: có rất nhiều các hình thức đầu tư quỹ khác
nhau (quỹ đầu tư của NN, quỹ tư nhân, quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư mạo
hiểm,…). Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư và mục tiêu đầu tư mà lựa chọn
hình thức quỹ cho phù hợp. Ví dụ như: các nhà đầu tư tham gia hoạt động
trong quỹ mở nhằm mong muốn lợi nhuận đầu tư được tăng trưởng nhanh do
quỹ mở có các chuyên gia đầu tư kinh nghiệm thay mặt các nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư; nếu nguồn vốn đầu tư xuất phát từ nguồn ngân sách
NN thì rõ ràng việc thực hiện quản lý các hoạt động phải theo mô hình quản
lý quỹ NN tức là chịu các quy định ràng buộc tương ứng theo quy định của
pháp luật và theo cơ cấu tổ chức, chức năng, quyền hạn được giao,…
Do vậy có thể nói rằng mô hình hoạt động quỹ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
quy trình quản lý hoạt động nói chung hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ
KH&CN nói riêng.
- Chiến lược và định hướng của quỹ: Mỗi quỹ có chiến lược và kế hoạch
hoạt động khác nhau tùy theo lĩnh vực, ngành nghề, từng giai đoạn phát triển.
12
Trên cơ sở định hướng chung của Chính phủ, các kế hoạch và khả năng thực
thi của quỹ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động.
- Ban Lãnh đạo quỹ:
Ban lãnh đạo sẽ quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của
Quỹ nói chung và hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ KH&CN nói riêng.
Những lãnh đạo có tâm và trí tuệ (hiểu biết) sẽ thúc đẩy các hoạt động của
quỹ phát triển. Những người này sẽ chấp nhận đề xuất, thực hiện thậm chí là
đấu tranh bảo vệ quan điểm nhằm thúc đẩy hoạt động R&D, ĐMCN. Để tăng
cường hoạt động và tăng trưởng của quỹ những người quản lý này sẽ hoặc là
tự tổ chức hoạt động R&D bên trong quỹ của mình hoặc là tìm các liên kết
với với các tổ chức KH&CN khác để tiến hành các dự án R&D. Để khuyến
khích những cán bộ có chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong và ngoài quỹ
tham gia vào hoạt động R&D, nhiều Ban lãnh đạo quỹ đã đưa ra những
khuyến khích vật chất và tinh thần khác nhau phù hợp với quy định, cũng như
những điều kiện thuận lợi khác cho những cán bộ này tiến hành các đề tài
nghiên cứu phục vụ hoạt động của quỹ.
- Tập thể quỹ:
Một tổ chức phát triển mạnh đòi hỏi phải có một tập thể mạnh và đoàn
kết, một môi trường làm việc thoải mái. Điều này sẽ dẫn đến không chỉ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng suất lao động được
gia tăng mà các cán bộ nghiên cứu cũng sẽ hăng say thực hiện các công việc
nghiên cứu của mình. Đồng thời các cán bộ không làm công việc nghiên cứu
sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cán bộ nghiên cứu trong tổ chức tiến
hành các hoạt động R&D nhằm cải tiến quy trình, ban hành các chính sách,
phân tích đánh giá tìm ra nguyên nhân hạn chế mà khắc phục,...
1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
13
Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, cơ chế quản lý khoa học và công
nghệ ở nước ta hiện nay còn chưa được đổi mới cơ bản, còn chưa phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động
khoa học và công nghệ trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chưa thực sự xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chưa
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thiếu cơ chế hữu hiệu khắc phục tình trạng
trùng lặp nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các ngành, các cấp, các địa
phương. Tiêu chuẩn lựa chọn và việc lựa chọn chuyên gia tham gia các hội
đồng tư vấn để xác định, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, đánh giá kết quả nghiên cứu còn bất cập. Công tác
đánh giá kết quả nghiên cứu chưa tương hợp với chuẩn mực quốc tế.
Cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ chưa phù hợp với đặc
thù của lao động sáng tạo và cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thiếu quy hoạch các tổ chức khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu
phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm và nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội. Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước
chưa được thực hiện đầy đủ quyền tự chủ về kế hoạch, tài chính, nhân lực và
hợp tác quốc tế để phát huy tính năng động, sáng tạo và gắn kết giữa nghiên
cứu, đào tạo và sản xuất, kinh doanh. Chưa xây dựng được các tiêu chí cụ thể
đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ nói
chung và các tổ chức khoa học và công nghệ nói riêng.
Cơ chế, chính sách tài chính chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Cơ chế tài chính còn
chưa tạo ra sự tự chủ cao đối với các tổ chức khoa học và công nghệ. Đầu tư
từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ còn dàn trải, thiếu tập
14
trung cho các lĩnh vực, công trình trọng điểm. Thiếu biện pháp hữu hiệu để
huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho khoa học và công
nghệ. Thiếu các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm để khuyến khích nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh.
Cơ chế quản lý cán bộ khoa học và công nghệ chưa tạo động lực để phát
huy năng lực sáng tạo của cán bộ khoa học và công nghệ. Chậm chuyển đổi từ
chế độ công chức sang chế độ viên chức và hợp đồng, chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu chuyển và đổi mới cán bộ. Thiếu cơ chế, biện pháp cụ
thể xây dựng và nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu
ngành và các tập thể khoa học và công nghệ mạnh. Chế độ tiền lương còn bất
hợp lý, không khuyến khích cán bộ toàn tâm với sự nghiệp khoa học và công
nghệ. Chưa có các chính sách cụ thể khuyến khích mạnh lực lượng khoa học và
công nghệ ngoài nước tham gia đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Thị trường công nghệ còn nhỏ bé, chậm phát triển. Hoạt động mua, bán
công nghệ và lưu thông các kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế do thiếu nhiều
tác nhân quan trọng, các yếu tố cấu thành thị trường và các quy định pháp lý
cần thiết.
Phần lớn các kết quả nghiên cứu còn dừng ở phạm vi phòng thí nghiệm,
chưa tạo ra được nhiều công nghệ hoàn chỉnh có thể thương mại hoá. Chưa
chú trọng việc mua sáng chế công nghệ của các nước tiên tiến để đổi mới
công nghệ.
Quy định về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa khuyến
khích các tổ chức thực hiện nghiên cứu quan tâm khai thác, thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu được tạo ra bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Hiệu lực thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ thấp. Năng lực của các tổ chức
trung gian, môi giới công nghệ còn yếu chưa thật sự đáp ứng vai trò cầu nối
giữa cung và cầu.
15
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ còn chưa đổi mới kịp với
yêu cầu chuyển sang kinh tế thị trường. Thiếu cơ chế cụ thể để điều phối hoạt
động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ
còn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ, lạc hậu so với thực tiễn, nhiều quy định
không khả thi. Thiếu phân công, phân cấp rõ ràng về quyền hạn và trách
nhiệm giữa các Bộ, ngành và giữa trung ương với địa phương.
1.1.3.3 Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Phân tích trên đây đã chỉ ra 11 yếu tố gồm 05 yếu tố bên trong và 06 yếu
tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ
KH&CN thông qua mô hình quỹ. Cũng cần lưu ý rằng sự phân chia yếu tố
bên trong và bên ngoài cũng chỉ là tương đối. Đây là những yếu tố chung nhất
xuất phát từ các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng như qua phân tích của
luận văn. Qua đây ta cũng có thể nhận xét các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến
quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ KH&CN là: Nguồn nhân lực quản
lý, ban lãnh đạo quỹ, chính sách vốn cho hoạt động KH&CN, thuế, chính
sách nhân lực và một số chính sách khác, đặc biệt là các chính sách liên quan
đến vốn cho KH&CN và thuế là các chính sách được nhắc đến nhiều nhất
trong các văn bản luật pháp của nhà nước nhằm khuyến khích các hoạt động
R&D và ĐMCN trong doanh nghiệp Việt Nam. Những phân tích chi tiết trong
từng yếu tố có thể chưa đầy đủ nhưng luận văn đã cố gắng phân tích để đưa ra
những mặt tích cực và một số hạn chế của các yếu tố đó, nó là cần thiết để
làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp hơn, thực sự thúc đẩy các hoạt
động R&D, ĐMCN góp phần nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp
nói riêng, tiềm năng về KH&CN và công nghệ của nước nhà nói chung.
16
1.2. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thông qua mô hình quỹ
Trong hoạt động KH&CN thông qua mô hình quỹ tại Việt Nam, nổi bật
có 02 Quỹ: Quỹ phát triển KH&CN quốc gia (NAFOSTED) và Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia (NATIF) đều do Bộ KH&CN là đơn vị chủ quản. Nếu
Quỹ NATIF được thành lập theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 05 tháng
08 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, ra mắt vào ngày 08/01/2015 và đang
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách như là hành lang
pháp lý để hoạt động, các hoạt động cũng chưa có kết quả cụ thể nào thì Quỹ
NAFOSTED được thành lập theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP của Chính
phủ, chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2008 và đã đạt được rất nhiều kết
quả trong hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản. Trong quá trình phát triển
Quỹ NAFOSTED đã xây dựng gần như đầy đủ các văn bản pháp quy, pháp
luật liên quan đến hoạt động của Quỹ. Do vậy, Luận văn xin được đề cập đến
hoạt động hỗ trợ-tài trợ, quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN của Quỹ
NAFOSTED như là mô hình điển hình của Việt Nam hiện nay.
1.2.1. Các hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triểncông nghệ
được tạo ra trong nước đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội được vay vốn không
lấy lãi gồm:
- Ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
- Tạo việc làm và thu nhập cho 500 lao động trở lên tại các vùng nông
thôn, miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Phục vụ lợi ích cộng đồng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc lĩnh
vực y - dược.
Các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng và sức cạnh tranh cao được vay vốn với lãi suất thấp.
17
1.2.2. Quy trình quản lý hoạt động hỗ trợ - tài trợ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Trong quản lý hoạt động KH&CN, quỹ phát triển KH&CN quốc gia
được coi như tổ chức điển hình trong hoạt động hỗ trợ - tài trợ nghiên cứu cơ
bản và Quỹ đã hoàn thiện các quy trình quản lý của mình. Quy trình quản lý
của Quỹ cũng được nhiều tổ chức quỹ nghiên cứu và học hỏi. Quy trình được
mô tả cụ thể như sau:
Hồ sơ đề
xuất
Hồ sơ
chuyển
NAFOSTED
Sơ đồ Quy trình giải quyết hồ sơ vay vốn, tài trợ
Để Hội đồng thẩm định hồ sơ vay vốn được hiệu quả, Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn theo quy
trình sau đây:
a) Thẩm định hồ sơ vay vốn
Trước phiên họp ít nhất là 07 ngày, Cơ quan điều hành Quỹ gửi phiếu
thẩm định và hồ sơ vay vốn đã đủ điều kiện theo quy định cho thành viên Hội
đồng thẩm định và chuyên gia đánh giá trong hoặc ngoài Hội đồng.
18
Thành viên Hội đồng và các chuyên gia đánh giá độc lập có trách
nhiệm nghiên cứu hồ sơ, có nhận xét theo các nội dung thẩm định, gửi đến Cơ
quan điều hành Quỹ 01 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Phiên họp hợp lệ của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội
đồng tham dự, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng. Chủ tịch
Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng
mặt, phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Cơ quan điều hành Quỹ cử cán
bộ của Quỹ làm thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
Tại phiên họp, Hội đồng thẩm định xem xét ý kiến đánh giá của thành
viên Hội đồng, chuyên gia đánh giá độc lập và thảo luận để thống nhất đề
nghị Quỹ cho vay hoặc không cho vay, mức ưu đãi, mức vốn vay, thời hạn
vay đối với dự án. Dự án được 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự phiên họp
đề nghị cho vay sẽ được Hội đồng tiếp tục thẩm định thực tế.
b) Thẩm định thực tế: Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm
định thực tế theo các nội dung thẩm định nêu trên.
Quỹ có quyền từ cho vay trong trường hợp kết quả thẩm định sai lệch so
với kết quả thẩm định hồ sơ, không đảm bảo các điều kiện theo quy định của
Quỹ , làm ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án, Hội đồng sẽ họp, thảo luận
và đề nghị về việc cho vay hoặc không cho vay đối với dự án.
Quỹ kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
bên vay; kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, tài sản bảo lãnh khi cần thiết: Cơ
quan điều hành Quỹ có quyền và trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay, tài sản đảm bảo nợ vay, việc sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi vay
vốn để đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích.
Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay, việc sử
dụng vốn vay thông qua hồ sơ, chứng từ hoặc hiện trường của bên vay vốn.
19
Đồng thời bảo đảm rằng trong thời gian chưa trả hết nợ, bên vay hoặc bên bảo
lãnh không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản đã thế chấp, đã
được bảo lãnh để vay vốn nơi khác.
Quỹ tiến hành thu nợ đối với bên vay theo hợp đồng vay vốn, Quỹ
khuyến khích bên vay trả nợ trước hạn. Trong trường hợp bên vay trả nợ
trước hạn, lãi suất vay được tính đến thời điểm trả hết nợ vay và được ưu tiên
xem xét đối với dự án vay vốn trong lần tiếp theo. Điều này giúp tạo động lực
cho bên vay hoạt động hiệu quả, cũng như có ý thức trả nợ sớm.
Đến kỳ hạn trả nợ theo quy định, bên vay phải chủ động trả nợ vốn vay
cho Quỹ. Nếu bên vay không trả nợ và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
hoặc gia hạn nợ thì Quỹ chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn
với lãi phạt bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, đồng thời bên vay phải
chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định
của pháp luật. Đối với trường hợp cho vay không lấy lãi ngoài việc Quỹ
chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn với lãi phạt bằng 150% lãi
suất cơ bản đồng thời thì bên vay phải chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài
về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp cho vay không lấy lãi, nếu bên vay không trả nợ và
không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ theo quy định tại thì
Quỹ chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn với lãi phạt bằng
150% lãi suất cơ bản đồng thời bên vay phải chịu trách nhiệm thực hiện các
chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của pháp luật.
Quỹ tiến hành gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nếu vì lý do
khách quan như chính sách Nhà nước thay đổi, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,
phá sản hay các lý do khách quan bất khả kháng khác làm tổn thất toàn bộ hay
một phần tài sản (mức độ thiệt hại về vốn và tài sản dưới 40% so với tổng số
20