Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng tại công ty BCD_unprotected

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.32 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Đồng Thị Thương
Lớp: 23QLXD11
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây
dựng tại công ty BCD”.
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tự tôi tìm tòi và nghiên cứu. Các thông tin, số
liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Trong quá trình
làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp
thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn gốc và các tài liệu tham khảo được
thống kế chi tiết. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào, nếu vi phạm tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đồng Thị Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của GS.TS Vũ Thanh Te và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các
giảng viên trong khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng trường Đại
học Thủy Lợi.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình


giảng dạy trong quá trình học tập và những đóng góp quý báu trong suốt quá trình làm
Luận văn.
Xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để tác giả hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn với năng lực của mình, nhưng do trình độ,
kinh nghiệm còn non yếu nên Luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đồng Thị Thương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ..........................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THİ CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ......................................................................4
1.1 Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công
.........................................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm chung về chất lượng và quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình ..................................................................................................................................4
1.1.2 Nội dung việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ...........................7
1.1.3 Yêu cầu, đặc điểm và nguyên tắc của việc quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình .........................................................................................................................9
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng và quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình .......................................................................................................................13
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm và quá trình thi công xây dựng công trình ....................13
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thi công.......................15
1.3 Sự cần thiết của của công tác quản lý chất lượng trong thi công xây dựng công
trình. ...............................................................................................................................17
1.3.1 Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ...............................................................................................................................17
1.3.2 Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta ...........19
1.3.3 Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng nhất là trong giai đoạn thi công ............................................................................20
Kết luận chương 1. ........................................................................................................23
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công
xây dựng ........................................................................................................................24

iii


2.1 Hệ thống những cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công ............................................................................................................................... 24
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan, quy định đến quản lý chất lượng thi công

công trình xây dựng ....................................................................................................... 24
2.1.2 Những yếu tố tạo nên chất lượng công trình trong giai đoạn thi công ................ 27
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình ....................................................................................................................... 30
2.2.1 Về việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có
liên quan ........................................................................................................................ 30
2.2.2 Về an toàn và bền vững của công trình ............................................................... 31
2.2.3 Về yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phải phù hợp với thiết kế ........... 32
2.2.4 Một số yếu tố khác cần được quan tâm trong thi công xây dựng công trình ....... 33
2.3 Một số mô hình quản lý chất lượng của các nhà thầu thi công xây dựng hiện nay 34
2.3.1 Mô hình sử dụng cán bộ giám sát nội bộ phục vụ giám sát chất lượng thi công . 34
2.3.2 Mô hình thành lập ban điều hành tổ chức và quản lý chất lượng thi công .......... 36
2.3.3 Mô hình thành lập phòng Quản lý chất lượng để quản lý chất lượng thi công ... 39
Kết luận chương 2. ........................................................................................................ 42
Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng thi công, hoàn thiện hệ thống
quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của công ty ...................................... 43
3.1 Tổng quan về công ty, thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng thi công các
công trình xây dựng do công ty đảm nhận trong giai đoạn vừa qua ............................. 43
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty ........................................................................... 43
3.1.2 Thực trạng chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình của công ty ............................................................................................................ 49
3.2 Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng thi công tại công ty ...................... 52
3.2.3 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 52
3.2.2 Những tồn tại, nguyên nhân các tồn tại ................................................................ 53
3.3 Kế hoạch đầu tư phát triển của công ty đến năm 2020 ........................................... 58
3.3.1 Kế hoạch đầu tư phát triển của công ty ................................................................ 58
3.3.2 Phương hướng, nhiệm vụ đặt ra cho công ty ....................................................... 60
3.4 Nhận định những thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức đối với công ty trong
tiến trình phát triển ........................................................................................................ 61
3.4.1 Những thuận lợi và khó khăn ............................................................................... 61

3.4.2 Những cơ hội và thách thức ................................................................................. 63
3.5 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình của công ty trong thời gian tới ..................................................................... 64
3.5.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình .. 64
3.5.2 Tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình nội bộ... 72
iv


3.5.3 Một số giải pháp mang tính khả thi khác .............................................................87
3.6 Áp dụng kết quả của đề tài vào công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình của công ty ...................................................................................................89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................98

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp ............................................ 5
Hình 1.2 Mô hình khái niệm quản lý chất lượng ............................................................ 6
Hình 1.3 Mô hình hóa nguyên tắc của quản lý chất lượng ........................................... 10

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp nguồn nhân lực của công ty BCD .........................................49
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp những dự án mà công ty thực hiện trong 3 năm gần đây ......50
Bảng 3.3 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2012 – 2015 .............52

Bảng 3.4 Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng vật tư .........................................54
Bảng 3.5 Cơ cấu lao động theo loại hợp đồng ..............................................................56
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp tình hình kiểm tra chất lượng công trình từ năm 2012 - 2015
.......................................................................................................................................56

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình sử dụng cán bộ giám sát nội bộ giám sát chất lượng thi công ....... 34
Sơ đồ 2.2 Ban điều hành tổ chức và quản lý chất lượng thi công ................................. 37
Sơ đồ 2.3 Quy trình quản lý chất lượng của phòng quản lý chất lượng thi công ......... 40
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức điều hành của Công ty BCD .................................................. 45
Sơ đồ 3.2 Quy trình kiểm tra chất lượng vật tư hiện tại trong Công ty BCD .............. 55
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ tổ chức hoạt động của mô hình phòng quản lý chất lượng................ 64
Sơ đồ 3.4 Các quy trình và nhiệm vụ của từng bộ phận trong mô hình QLCL ........... 65
Sơ đồ 3.5 Sơ đồ quản lý - kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào công trình ................... 68
Sơ đồ 3.6 Ví dụ về cơ cấu phân chia công việc ở dự án khu dân cư Hồng Thái .......... 75
Sơ đồ 3.7 Hệ thống tổ chức QLCL dự án đường ống nước sạch Yên Bình ................. 91
Sơ đồ 3. 8 Khái quát công việc thực hiện lắp đặt ống dẫn nước D1200 ....................... 92

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
CLCTXD

: Chất lượng công trình xây dựng

CSCL


: Chính sách chất lượng

CP

: Chính phủ

CĐT

: Chủ đầu tư

DA

: Dự án

HTCL

: Hệ thống chất lượng

HTQLCL

: Hệ thống quản lý chất lượng

KSCL

: Kiểm soát chất lượng

KCS

: Phòng quản lý chất lượng




: Nghị định

QH

: Quốc hội

QLCLCTXD

: Quản lý chất lượng công trình xây dựng

QLCL

: Quản lý chất lượng

TCVN, QCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam

TVGS

: Tư vấn giám sát

ix



MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của Đề tài
Theo xu hướng toàn cầu hóa của thế giới diện mạo đất nước không ngừng đổi mới. Sự
chuyển biến rõ rệt của nền kinh tế và các lĩnh vực khác của đời sống đặc biệt là sự mọc
lên của các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với quá trình hội nhập đó là sự cạnh tranh phát triển không ngừng vươn lên của
các doanh nghiệp, đơn vị xây dựng trong và ngoài nước. Một trong những yếu tố cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng không chỉ là quy mô, tính chất công trình mà còn
là chất lượng công trình xây dựng. Đây là một nhân tố quan trọng quyết định tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng.
Trên thực tế hiện nay đã xảy ra không ít sự cố liên quan tới chất lượng công trình xây
dựng mà hậu quả của chúng là vô cùng to lớn không thể lường trước được ví dụ như
dự án tiếp nước, cải tạo, khôi phục sông Tích, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì tới thời hạn
bàn giao mà vẫn ngổn ngang và trì trệ nguyên nhân là do khâu khảo sát trước đó sai
sót dẫn tới việc thiết kế có vấn đề và cuối cùng là phát sinh chi phí, kéo dài thời gian
thi công. Tiếp đó là sai xót do việc thiết kế sai dẫn tới thi công sai trong dự án đường
cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương. Nghiêm trọng hơn nữa là các sự cố trong quá
trình thi công như vụ sập vữa trần khu Trung Hòa – Nhân Chính, vụ sập sàn mái công
trình nhà thờ Ngọc Lâm Đồng Hỷ, Thái Nguyên, cho đến sự cố gần đây nhất là vụ việc
công trình số 62 Nguyễn Huy Tưởng (Thanh Xuân – Hà Nội) tai nạn sập giàn giáo
khiến 7 công nhân thương vong. Theo phân tích của Bộ lao động thương binh và xã
hội, lĩnh vực xây dựng có tỷ lệ tai nạn lao động cao nhất, chiếm 35,2% tổng số vụ tai
nạn chết người và 37,9% tổng số người chết. Do đó vấn đề đặt ra ở đây là công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng đặc biệt là khâu thi công cần được quan tâm
và đẩy mạnh nhất trong mọi khâu của quá trình xây dựng.

1


Thực trạng trên cho thấy các đơn vị xây dựng cần phải tự chịu trách nhiệm về mình và

cần có sự chuyển biến thực sự về nhận thức, xây dựng chiến lược phát triển doanh
nghiệp để tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đảm bảo hiệu quả cả
về chất và lượng của sản phẩm tạo ra.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển và thương mại BCD là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp đã và đang khẳng định uy tín của mình qua các công trình xây dựng.
Tuy nhiên hiện nay do công ty còn khá non trẻ trong lĩnh vực xây dựng nên tính
chuyên nghiệp chưa cao ngoài ra công ty còn có một số tồn tại trong công tác quản lý
chất lượng thi công xây dựng bên cạnh những dự án đã hoàn thành và đạt chất lượng
cao. Để công ty từng bước nâng cao thương hiệu sản phẩm, uy tín của mình trên thị
trường xây dựng cần phải có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng
thi công công trình do đơn vị mình quản lý đạt yêu cầu về tiến độ, chất lượng hiệu quả.
Vậy tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây
dựng tại công ty BCD” là góp phần vào mục tiêu trên.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình, nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại công ty BCD.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các công trình thi công xây dựng do công ty cổ
phần đầu tư phát triển và thương mại BCD đảm nhận từ năm 2011 đến năm 2016. Tìm
hiểu nguyên nhân, xem xét những mặt thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong quá trình
thi công từ đó đánh giá chất lượng các công trình xây dựng của công ty đã thi công,
công trình trong giai đoạn bảo hành sửa chữa, nâng cấp và các công trình đang thi
công. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý chất lượng thi
công xây dựng do công ty đảm nhận và khắc phục những bất cập còn tồn tại.
b, Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại công ty.
2



4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a, Cách tiếp cận:
Tiếp cận và ứng dụng các nghị định, thông tư, luật xây dựng của nhà nước;
Tiếp cận TCVN, QCVN, các tiêu chuẩn của nước ngoài và kết hợp với khảo sát thực
tế trong quá trình thi công xây dựng công trình;
Tiếp cận các mô hình quản lý thông qua thực tế, sách báo và thông tin internet.
b, Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích và kế thừa những nghiên cứu đã có;
Ngh�ên cứu cơ sở khoa học công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Phương pháp khảo sát, đánh giá, so sánh, lựa chọn và một số phương pháp liên quan
khác.

5 Kết quả dự kiến đạt được:
Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công;
Đánh giá được thực trạng chất lượng thi công xây dựng công trình trong giai đoạn vừa
qua của công ty;
Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của công ty.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THİ CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công

1.1.1 Khái niệm chung về chất lượng và quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình
1.1.1.1 Khái niệm chung về chất lượng, chất lượng thi công xây dựng công trình

Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO): Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm
ẩn. Theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
- Sự phù hợp các yêu cầu.
- Sự phù hợp với công dụng.
- Sự thích hợp khi sử dụng.
- Sự phù hợp với mục đích.
- Sự phù hợp các tiêu chuẩn (Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chuẩn pháp
định).
- Sự thoả mãn người tiêu dùng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu
cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn
những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, k�nh tế, các tính chất
pháp lý khác. Với nhiều khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau như trên, do vậy
cần phải xem chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm mặc dù có
phần khác nhau nhưng không loại trừ mà bổ xung cho nhau. Cần phải hiểu khái niệm

4


về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách đầy đủ nhất và
hoàn thiện nhất về chất lượng.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp chính là sự thỏa mãn yêu cầu
trên tất cả các phương diện sau:
- Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ kèm theo.
- Giá cả phù hợp.
- Thời gian giao hàng.
- Tính an toàn và độ tin cậy.

- Hiệu quả kinh tế của công trình.

Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp
Với những phương diện cụ thể đã nêu ta có thể hiểu chất lượng công trình xây dựng là
những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải
phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế, theo đó chất lượng thi công xây dựng cũng
phải đáp ứng những yêu cầu sau:
-

Đặc tính về kỹ thuật của công trình, hạng mục được xây dựng.

-

Chi phí để phục vụ thi công và giá cả nguyên vật liệu.

-

Tiến độ thi công xây dựng công trình.
5


-

An toàn trong thi công xây dựng và an toàn khi sử dụng sản phẩm xây dựng sau khi
vận hành.

1.1.1.2 Khái niệm về quản lý chất lượng, quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động hàng loạt yếu tố có

liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng
quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh
vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
QLCL: Quản lý chất lượng
QLCL

CSCL: Chính sách chất lượng

CSCL

HTCL: Hệ thống chất lượng

HTCL

KSCL: Kiểm soát chất lượng
ĐBCL T : Đảm bảo chất lượng bên

KSCL

trong
ĐBCL N : Đảm bảo chất lượng bên

ÐBCL T

ngoài
ÐBCLN

Hình 1.2 Mô hình khái niệm quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có

chức năng quản lý chung thông qua các biện pháp như hoạch định chất lượng, tổ chức
chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm. Đây là công việc vất
vả, phức tạp nhất trong các khâu quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình.
Một số thuật ngữ trong quản lý chất lượng được hiểu như sau:
”Chính sách chất lượng” là toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao
nhất của doanh nghiệp chính thức công bố. Đây là lời tuyên bố về việc người cung cấp

6


định đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ chức như thế nào và đưa ra biện
pháp để đạt được điều này.
”Hoạch định chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu, yêu cầu đối
với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
”Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác ngh�ệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
”Đảm bảo chất lượng” là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được
khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
”Hệ thống chất lượng” là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần
thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất
lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu
hoặc loại công việc cụ thể.
Nói chung quản lý chất lượng là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng
thời tính toán hiệu quả kinh tế để có thể có được giá thành rẻ nhất. Bằng việc đề ra các
chính sách thích hợp, quản lý chất lượng cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các

chi phí không cần thiết. Quản lý chất lượng chính là chất lượng của quản lý và việc
quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao
nhất chỉ đạo.

1.1.2 Nội dung việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chất lượng công trình là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được
chất lượng công trình thì phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công trình, bao gồm: con người, vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu
chuẩn tiên tiến. Cụ thể các yếu tố như sau:
7


+ Về con người: Để quản lý chất lượng công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư
chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý
thức trách nhiệm cao. Công nhân có tay nghề cao, có chuyên môn, có sức khỏe tốt, ý
thức trách nhiệm cao và được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt
chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát được chất lượng công trình góp phần
vào việc quản lý tốt chất lượng công trình.
+ Về phương pháp: Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói
riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện
chất lượng công trình. Trong đó quản lý kỹ thuật thi công là một khâu quan trọng
trong quản lý chất lượng công trình. Phương pháp công nghệ thích hợp, hiện đại, với
trình độ tố chức quản lý tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm.
+ Về thiết bị: Máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao chất lượng
công trình vì vậy cần phải quản lý tốt máy móc thiết bị, luôn đảm bảo đầy đủ số lượng
và chất lượng máy móc thiết bị cho các công trình thi công. Đặc biệt trong quá trình
thi công, tổ chức phải luôn có phương án dự phòng về máy móc thiết bị để đảm bảo

quá trình thi công được liên tục khi xảy ra các sự cố hư hỏng, có đội ngũ công nhân
vận hành máy và thợ sửa chữa máy móc thi công chuyên nghiệp. Máy móc được
thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ theo chế độ hiện hành.
+ Về vật tư: Quản lý nguồn nguyên vật liệu sao cho chúng phải đảm bảo đúng yêu cầu
chất lượng và chỉ định của thiết kế. Quản lý sao cho việc cung ứng nguyên vật liệu
phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, thời gian và khối lượng dự trữ nguyên vật liệu tại
công trường theo đúng yêu cầu.

8


1.1.3 Yêu cầu, đặc điểm và nguyên tắc của việc quản lý chất lượng thi công xây
dựng công trình
1.1.3.1 Yêu cầu:
Chất lượng chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu tố
kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hóa xã hội. Nó phản ánh được khả năng đáp ứng
được các yêu cầu về chức năng kỹ thuật, giá trị sử dụng mà sản phẩm có thể đạt được.
Cần xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các quy định kỹ thuật cho các sản phẩm
đó, các quy định này đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Các yếu tố kỹ thuật,
quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải được thực hiện theo kế
hoạch đã định, hướng về giảm, loại trừ và quan trọng nhất là ngăn ngừa sự không phù
hợp. Các yêu cầu này của hệ thống quản lý chất lượng chỉ bổ sung cho các yêu cầu về
sản phẩm nhưng không thay thế được các quy định, tiêu chuẩn đối với sản phẩm và
quá trình. Ngược lại, bản thân các quy định này cũng không đảm bảo các yêu cầu của
khách hàng luôn luôn được đáp ứng nếu như các quy định này không phản ánh đúng
nhu cầu của khách hàng và trong hệ thống cung cấp, hỗ trợ cho sản phẩm của doanh
nghiệp có những sai sót.
Các thuộc tính chất lượng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận và được
hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi quá trình. Ngoài ra nó không chỉ phản ánh
trình độ kỹ thuật của sản phẩm, mà còn phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế

xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải xem xét nó một
cách chặt chẽ giữa các quá trình trước trong và sau sản xuất. Chất lượng cần phải được
xem xét chặt chẽ giữa các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp, bên trong và bên ngoài.
1.1.3.2. Đặc điểm:
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà
không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt
và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của
mình.

9


Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên
chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của
đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không
chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan.
Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng
có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng. Chất
lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình và chỉ thể hiện đúng trong
những điều kiện tiêu dùng cụ thể.
1.1.3.3 Nguyên tắc của việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:

Hình 1.3 Mô hình hóa nguyên tắc của quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1. Định hướng bởi khách hàng: Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng
của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không
chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người đặt ra các yêu cầu đối với sản phẩm như

chất lượng, kiểu cách, giá cả và các dịch vụ đi kèm. Do đó, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải biết tập trung định hướng các sản phẩm dịch vụ của mình theo
khách hàng. Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu
10


cầu khách hàng thông qua các hoạt động điều tra nghiên cứu nhu cầu, đồng thời lấy
việc phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng làm mục tiêu phát triển. Khách
hàng ngày nay có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đều phải hướng theo
khách hàng, lấy việc thỏa mãn khách hàng là mục tiêu số một.
Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và
đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ trong
doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được cắc mục tiêu của
doanh nghiệp.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xác định được chính sách và chiến lược phát
triển cho doanh nghiệp. Đồng thời phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục
đích , chính sách của doanh nghiệp, người lao động và của xã hội trong đó đặt lợi ích
của người lao động lên trên hết. Phải có sự thống nhất giữa lãnh đạo với cán bộ quản
lý trung gian và công nhân viên của doanh nghiệp để mang lại kết quả, hiệu quả mong
muốn. Công nhân phải được trao quyền để thực hiện các yêu cầu về chất lượng.
Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người: Con người là nguồn lực quan trọng nhất của
một doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ
rất có ích cho doanh nghiệp.
Coi trọng con người: Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình
thành đảm bảo và nâng cao chất lượng. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần
áp dụng những biện pháp thích hợp để có thể huy động hết khả năng của mọi người
mọi cấp vào công việc. Tôn trọng con người sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Nguyên tắc 4. Quan điểm quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu
quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.

Quản lý chất lượng phải thực hiện theo quá trình là tiến hành các hoạt động quản lý ở
mọi khâu liên quan đến hình thành chất lượng, đó là từ khâu nghiên cứu nhu cầu khách
hàng cho đến dịch vụ sau bán. Quản lý chất lượng theo quá trình sẽ giúp doanh nghiệp
có khả năng hạn chế những sai hỏng do các khâu, các công đoạn đều được kiểm soát

11


một cách chặt chẽ. Quản lý chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn những sản
phẩm chất lượng kém tới tay khách hàng. Đây chính là cơ sở để nâng cao khả năng
cạnh tranh, giảm chi phí. Lấy phương châm phòng ngừa làm phương tiện cơ bản đề
hạn chế và ngăn chặn và hạn chế những nguyên nhân gây ra chất lượng kém cho chất
lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Quản lý chất lượng theo quá trình sẽ khắc phục
được rất nhiều hạn chế của phương pháp quản lý chất lượng theo mục tiêu.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống: Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá
trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh
nghiệp.
Quản lý chất lượng phải toàn diện và đồng bộ: Chất lượng là tổng hợp của tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và nó liên quan đến mọi lĩnh vực. Quản lý chất
lượng phải đòi hỏi đảm bảo tính đồng bộ trong các mặt hoạt động vì nó là kết quả của
những nỗ lực chung của từng bộ phận, từng người. Việc quản lý chất lượng phải toàn
diện, đồng bộ nó giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp ăn khớp với nhau, từ đó tạo
ra sự thống nhất trong các hoạt động. Quản lý chất lượng toàn diện và đồng bộ mới
giúp cho việc phát hiện các vấn đề chất lượng một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó
có những biện pháp điều chỉnh.
Nguyên tắc 6. Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương
pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng
cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Quản lý chất lượng phải đồng thời với đảm bảo và cải tiến. Đảm bảo và cải tiến là hai
vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Đảm bảo bao hàm việc duy trì mức chất lượng

thỏa mãn khách hàng, còn cải tiến sẽ giúp cho các sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất
lượng vượt mong đợi của khách hàng. Đảm bảo và cải tiến là sự phát triển liên tục
không ngừng trong công tác quản lý chất lượng, nếu chỉ giải quyết phiến diện một vấn
đề thì sẽ không bao giờ đạt được kết quả như mong muốn.
Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành động của hệ thống
quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây đựng dựa trên việc
phân tích dữ liệu, thông tin và đặc biệt tuân thủ nguyên tắc kiểm tra. Trong quản lý
12


chất lượng, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót, đồng thời tìm
biện pháp khắc phục phòng ngừa, cải tiến. Kiểm tra là một biện pháp sử dụng tổng hợp
các phương tiện kỹ thuật để nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề chất lượng.
Nguyên tắc 8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: Doanh nghiệp và
người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau, và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao
năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng và quản lý chất lượng thi công xây
dựng công trình

1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm và quá trình thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
Quá trình thi công xây dựng công trình là một quá trình sản xuất phức tạp, diễn ra
trong thời gian dài. Sản phẩm của nó là những công trình xây dựng thực hiện một lần
duy nhất, gắn liền với mặt đất và sử dụng tại chỗ. Có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời
gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các

thành quả khoa học – công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất
định. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành có các đặc điểm như sau:
+ Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ.
Sản phẩm xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo.
Mỗi sản phẩm khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo
dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu cả về kinh tế lẫn kỹ thuật.
Do đó khối lượng chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau.
Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm
soát về chất lượng.

13


+ Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn kết cấu phức tạp.
Với đặc điểm quy mô lớn và kết cấu phức tạp của sản phẩm xây dựng dẫn đến chu kỳ
sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi công, có biện pháp kỹ
thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra nhu cầu về vốn, lao
động, vật tư, máy móc thiết bị thi công rất lớn, nếu có những sai sót trong quá trình
xây dựng gây nên lãng phí lớn.
+ Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ
sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công
trình.
Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đổi nên lực
lượng sản xuất thi công luôn phải lưu động. Chất lượng sản phẩm xây dựng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, do vậy công tác
điều tra khảo sát, đo đạc, quan trắc không chính xác sẽ làm cho việc thiết kế công trình
không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện và đặc
điểm tự nhiên dẫn đến công trình chất lượng kém.
+ Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.

Sản phẩm xây dựng đã hoàn thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý.
Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh
hưởng.
+ Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
Các ngành các đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng ở trong tất cả các khâu: Điều
tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu, thi công xây dựng, giám sát
chất lượng công trình, nghiệm thu và các chế độ bảo hành, bảo trì công trình.

14


+ Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ
thuật và quốc phòng.
Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối
hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như
quá trình thi công. Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ tổ chức, phối hợp các khâu từ
công tác thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị,
kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu công trình trong quá trình thi công
đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn chỉnh đưa
vào khai thác sử dụng.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thi công
Cũng như các lĩnh vực khác của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng và công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có nhiều nhân tố ảnh hưởng. Có thể phân
loại các nhân tố đó theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nhưng tác giả xin khái quát tới việc
phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.
+ Về tiêu chí chủ quan:

Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Việc mua bán được thực
hiện trước khi sản phẩm ra đời, đây là đặc điểm khác so với các sản phẩm của các
ngành công nghiệp khác, chính vì vậy nó cũng làm cho việc quản lý chất lượng trở nên
khó khăn phải có sự tham gia của nhiều bên.
Hoạt động xây dựng là một quá trình sản xuất phức tạp, diễn ra trong thời gian dài, sử
dụng nhiều bộ phận và nhiều ngành nghề khác nhau trên phạm vi rộng vì vậy phải
quản lý chất lượng các bán thành phẩm trong nhiều hợp đồng thầu phụ.
Trong thi công xây dựng, quản lý chất lượng rất khó khăn và phức tạp, bởi vì không
thể kiểm soát từng chi tiết của hoạt động xây lắp với độ tin cậy cao như đối với một
dây chuyền sản xuất của một nhà máy. Hoạt động thi công xây dựng do nhiều người
tiến hành đồng thời nhiều nghề nghiệp khác nhau trên cùng một mặt bằng và không
gian lớn, trong đó có nhiều công việc vận chuyển nặng nhọc. Các hoạt động được tiến

15


×