Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Quyền tự do kinh doanh thể hiện thông qua hoạt động đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.49 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦU
Quyền tự do kinh doanh lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992
và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng hơn trong Hiến pháp năm 2013: “Mọi
người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Quy định này thể hiện sự cởi mở và khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Đây cũng là tiền đề quan trọng để thay đổi
về tư duy quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Và thực tế, hệ thống pháp
luật kinh doanh của nước ta trong vài năm gần đây đã có những chuyển mình mạnh
mẽ, theo hướng tích cực, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Điều
này thể hiện rõ nhất ở hai văn bản quan trọng là Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư
2014 và hàng loạt chính sách “cởi trói” cho doanh nghiệp đã được ban hành, các giấy
phép con bị bãi bỏ, thủ tục gia nhập thị trường đơn giản, thuận tiện hơn nhiều, các thủ
tục hành chính dần được tinh giản và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp…
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển mình theo hướng tích cực trên, thì trong hệ thống
pháp luật vẫn còn chứa đựng nhiều “rào cản” khiến cho việc hiện thực hóa “quyền tự
do kinh doanh” gặp nhiều thách thức.
Qua thời gian học tập ở Trường và thực tập tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành
phố Hà Nội đã giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của Phòng Đăng
ký kinh doanh. Nhưng điều em tâm đắc nhất là công tác đăng ký kinh doanh vì công
tác này giúp em củng cố thêm phần kiến thức môn Luật Hiến pháp cũng như có thêm
nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và
thấy được những thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc
được giao. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài số 10 với nội dung: “Quyền tự do
kinh doanh thể hiện thông qua hoạt động đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký
kinh doanh Thành phố Hà Nội” làm báo cáo thực tập.

[1]


CHƯƠNG 1
QUYỂN TỰ DO KINH DOANH THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT


VIỆT NAM
1.1. Nội dung về quyền tự do kinh doanh qua các bản Hiến pháp
Hiến pháp đầu tiên của của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Hiến pháp 1946
là bản Hiến pháp ngắn gọn, súc tích. Toàn văn Hiến pháp không có điều nào quy định
trực tiếp về quyền tự do kinh doanh và hoạt động của các thành phần kinh tế, nhưng lại
quy định rất rõ về những quyền cơ bản của công dân: “Tất cả công dân Việt Nam đều
ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá” (Điều 6). 1 Điều 7 quy
định: “Tất cả công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia
chính quyền và công cuộc kiến quốc tuỳ theo tài năng và đức hạnh của mình”; còn
Điều 12 quy định: “Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm”. Với
quy định như vậy thì không thể ban hành luật để quốc hữu hoá tài sản của công dân.
Điều đó cũng có nghĩa là, kết quả kinh doanh của công dân được bảo vệ.
Quyền tự do kinh doanh và hoạt động của các thành phần kinh tế đã có sự thay
đổi rất cơ bản từ Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp năm 1959 chủ trương phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung và
chỉ có 2 thành phần cơ bản là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể: “Kinh tế quốc doanh
thuộc hình thức sở hữu của toàn dân, giữ vai trò lãnh đạo trong nền kinh tế quốc dân
và được Nhà nước bảo đảm phát triển ưu tiên. Các hầm mỏ, sông ngòi, và những rừng
cây, đất hoang, tài nguyên khác mà pháp luật quy định là của nhà nước, đều thuộc sở
hữu toàn dân” (Điều 12, Hiến pháp 1959); ”Kinh tế hợp tác xã thuộc hình thức sở hữu
tập thể của nhân dân lao động. Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ
sự phát triển của kinh tế hợp tác xã” (Điều 13, Hiến pháp 1959). Điều 18, Hiến pháp
năm 1980 khẳng định: “Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng
dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và củng
cố chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, nhằm thực hiện một nền kinh tế
quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn
dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Kinh
tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu

1 Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Hiến pháp năm 2013,


ngày truy cập 23/4/2019.
[2]


tiên”.Điều đó cho thấy, tự do kinh doanh và hoạt động của các thành phần kinh tế khác
ngoài Nhà nước không được khuyến khích trong Hiến pháp 1959 và Hiến pháp 1980.
Đến Hiến pháp năm 1992, tự do kinh doanh, phát triển kinh tế nhiều thành phần
đã trở thành nguyên lý thể hiện rõ hơn. Điều 15, quy định: “Nhà nước phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Và Điều 57
quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Đây là
lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp của Việt Nam ghi nhận quyền tự do kinh doanh của
công dân. Mặc dù nó còn hạn chế ở phạm vi quyền tự do kinh doanh, các chủ thể chỉ
được tự do kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật cho phép (tự do trong phạm vi
đóng). Tuy nhiên, một số quy định về tự do kinh doanh trong Hiến pháp đã không còn
phù hợp trong điều kiện mới cụ thể là: Điều 19 quy định: “Kinh tế quốc doanh được
củng cố và phát triển, nhất là trong những ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân” đã trở thành cơ sở pháp lý cho sự phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế trong một thời gian khá dài. Vì được xác định là “giữ vai
trò chủ đạo”, nên kinh tế quốc doanh (các doanh nghiệp nhà nước), đã nhận được
nhiều ưu đãi, nắm giữ phần lớn nguồn lực về vốn, đất đai, lao động của nền kinh tế.
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), những phân biệt đối xử
như trên đã không thể duy trì.
Bước tiến quan trọng nhất của Hiến pháp 2013 là khẳng định các thành phần kinh
tế bình đẳng với nhau trong hoạt động. Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do
kinh doanh và sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Quyền tự do kinh doanh đã có một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người

có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều
33). Quy định này hàm chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh
doanh; và giới hạn của quyền tự do đó là những gì luật cấm, nói khác đi, muốn cấm cái
gì, thì Nhà nước phải quy định bằng luật.
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể trong các nội
dung sau đây:
- Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh: Chủ đầu tư được chọn kinh
doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, kinh doanh đơn ngành hoặc đa ngành,

[3]


trong trường hợp những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chủ đầu tư được phép
tiến hành sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó.
- Quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh: Chủ đầu tư được tự do quyết định
mức vốn đầu tư, nhưng phải đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu kinh
doanh một số ngành nghề nhất định như: kinh doanh vàng, dịch vụ tài chính, dịch vụ
bảo vệ…
- Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế: Tùy thuộc vào số lượng người
đầu tư, phương thức, cách thức huy động vốn đầu tư mà chủ đầu tư có thể chọn một
loại hình tổ chức kinh tế phù hợp để kinh doanh từ đơn giản như hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh đến phức tạp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần.
- Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn: Chủ đầu tư quyết
dịnh việc tăng vốn vay hay tăng vốn điều lệ; cách thức tăng vốn vay thông qua hợp
đồng hay thông qua việc phát hành trái phiếu.
- Quyền tự do hợp đồng: Các chủ thể kinh doanh có quyền tự do lựa chọn khách
hàng, tự do đàm phán, thỏa thuận, thống nhất các điều khoản của hợp đồng, tự do thỏa
thuận hình thức hay nội dung của hợp đồng.
- Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp: Các chủ thể

kinh doanh có quyền tự do quyết định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại
bằng thương lượng, hòa giải, tòa án hay trọng tài.
- Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh: Nhà đầu tư được pháp luật bảo vệ nếu có
hành vi cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
1.2. Nội dung quyền tự do kinh doanh trong quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014 đã được xây dựng với
cách tiếp cận về quyền tự do kinh doanh theo hướng đơn giản hóa điều kiện, thủ tục
cấp phép, dỡ bỏ hàng loạt hạn chế, bất cập của quy định cũ, mở rộng các nhóm quyền
tự quyết của doanh nghiệp. Một điểm nổi bật là hướng tiếp cận mới liệt kê một số
ngành nghề cấm kinh doanh, ngoài các ngành nghề này, mọi chủ thể đều có quyền
kinh doanh. Ngoài ra, đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì cần phải
thống kê rõ ràng, minh bạch trong cùng một danh mục để các chủ thể biết để tuân thủ.
Tại Điều 7 về quyền của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy
định rằng, doanh nghiệp được “tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật
[4]


không cấm”. Vậy luật cấm gì? Điều 6 của Luật Đầu tư năm 2014 cấm đầu tư kinh
doanh trong 6 ngành nghề sau: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật
cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự
nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt
động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Để làm rõ hơn giới hạn
cấm này, trong phụ lục 1 và 2, Luật Đầu tư năm 2014 còn liệt kê chi tiết danh mục chất
ma túy, danh mục động, thực vật, khoáng vật cấm kinh doanh đầu tư. Trong lịch sử lập
pháp Việt Nam, có lẽ đây là lần đầu tiên một văn bản luật, nhưng lại có các phụ lục
quy định chi tiết và tỉ mỉ như vậy.2
Thể hiện rõ nội dung quyền được kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật
không cấm, Điều 29 Luật doanh nghiệp năm 2014 không quy định ngành nghề kinh

doanh là một nội dung trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp như trước đây.
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không ghi ngành nghề kinh doanh, đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp, kể từ khi thành lập hợp pháp, có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề pháp luật không cấm. Quy định có ghi ngành nghề kinh doanh
trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hay giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
chính thức được bãi bỏ sau 25 năm thực hiện (kể từ khi ban hành các luật về doanh
nghiệp đầu tiên - Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ti năm 1990). 3
Luật doanh nghiệp năm 2014 bỏ quy định ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh là sự thể hiện rõ nét quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề pháp luật không cấm được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Nghĩa vụ
hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh theo đó cũng không còn tồn tại trong Luật doanh nghiệp mới. Điều này dẫn
tới một số lầm tưởng cho rằng theo Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp đương
nhiên được hoạt động kinh doanh tất cả các ngành nghề pháp luật không cấm và khi
kinh doanh các ngành nghề này không cần phải khai báo hay đăng kí tại cơ quan đăng
kí kinh doanh. Tuy nhiên, Hiến pháp năm 2013 và Luật doanh nghiệp năm 2014 quy
định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những ngành nghề pháp luật không cấm
chứ không quy định doanh nghiệp được tự do kinh doanh những ngành nghề pháp luật

2 Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014, Luận văn

Thạc sỹ Luật học, Ngyễn Thị Ngọc – PGS.TS Dương Đăng Huệ hướng dẫn, Hà Nội, 2016, tr.23;
3 Quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề pháp luật không cấm - Một số bình luận từ góc độ
thi hành pháp luật ,Tạp chí Luật học, Số 6/2015, tr.3.
[5]


không cấm. Do vậy, doanh nghiệp khi sử dụng quyền này cần hiểu rõ và đầy đủ một
số quy định khác có liên quan trong pháp luật doanh nghiệp.
Đứng ở góc độ điều hành, doanh nghiệp sẽ không còn phải lo lắng xem công việc

mình đang làm có phù hợp với ngành nghề đã đăng ký hay không, hoặc hợp đồng sẽ
hoặc đã ký có bị đối tác kiện ra tòa yêu cầu tuyên vô hiệu với lý do nội dung công việc
không nằm trong phạm vi ngành nghề đăng ký hay không. Hơn nữa, Bộ luật Hình sự
năm 2015 cũng đã bỏ tội danh kinh doanh trái phép. Nhà nước chủ trương tránh hình
sự hóa các quan hệ kinh tế - dân sự, tôn trọng và bảo đảm nguyên tắc người dân,
doanh nghiệp được kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Bởi trước đó, khi áp
dụng Điều 159, Bộ luật Hình sự năm 1999, rủi ro pháp lý có thể xảy ra cho bất kỳ chủ
doanh nghiệp kinh doanh đa năng, đa ngành nào, vì nguy cơ dễ bị “xét nét” đối mặt tội
danh kinh doanh không có đăng ký hoặc kinh doanh không đúng nội dung đã đăng ký.
Ngoài ra, quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 còn thể
hiện ở việc gia tăng các quyền của doanh nghiệp, bao gồm điều tiết nguồn vốn trong
kinh doanh, quyền tăng giảm vốn điều lệ (kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên), quyền tự do biểu quyết, một doanh nghiệp có nhiều hơn một chức danh
giám đốc, quyền được giữ chức danh giám đốc đồng thời cho nhiều doanh nghiệp,
quyền tự khắc và quản lý con dấu. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn phương
thức bảo hộ, giải quyết các tranh chấp đầu tư ngoài hệ thống cơ quan tư pháp tòa án
của một quốc gia, như được chọn cơ chế giải quyết theo trọng tài thương mại quốc tế,
cơ chế giải quyết tranh chấp bảo hộ đầu tư...
Thực thi đúng pháp luật về quyền tự do kinh doanh theo quy định hiện hành, cần
biết rằng, Luật doanh nghiệp năm 2014 vẫn yêu cầu người kinh doanh khi sử dụng
quyền tự do kinh doanh tuân thủ những quy định cần thiết, đó là:
- Khi kinh doanh, cần thiết phải đăng kí kinh doanh, đăng kí doanh nghiệp với
hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp (hộ kinh doanh, công ti…);
- Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp, điều lệ
công ti vẫn cần khai đúng, khai đủ ngành nghề kinh doanh đã chọn để kinh doanh (các
điều 24, 25 Luật doanh nghiệp năm 2014);
- Trong quá trình hoạt động, nếu thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp
phải thông báo thay đổi nội dung đăng kí kinh doanh với cơ quan đăng kí kinh doanh
(Điều 32 Luật doanh nghiệp năm 2014);
- Ngành nghề kinh doanh là một trong những nội dung phải công khai trên Cổng

thông tin quốc gia về đăng kí doanh nghiệp (Điều 33 Luật doanh nghiệp năm 2014).

[6]


Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng
kí kinh doanh; hoạt động kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp; kê khai không trung thực nội dung hồ sơ đăng kí doanh nghiệp (trong đó có
nội dung về ngành nghề kinh doanh); kê khai không trung thực nội dung hồ sơ đăng kí
thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp (bao gồm nội dung về ngành nghề kinh
doanh)… là những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 17 Luật doanh
nghiệp năm 2014. Như vậy, mặc dù đã bãi bỏ quy định về ngh a vụ “hoạt động kinh
doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh” song
việc không kê khai hay kê khai không trung thực về ngành nghề kinh doanh khi thành
lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp vẫn bị coi là
hành vi vi phạm. Cho dù giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp có hay không ghi
ngành nghề kinh doanh thì ngành, nghề kinh doanh vẫn luôn là nội dung cần kê khai
trung thực, công khai và nằm trong diện có kiểm soát từ phía Nhà nước.
Do đó, quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm là
một quyền mà khi thực hiện nó, cá nhân, doanh nghiệp vẫn cần thiết phải thực hiện
những ngh a vụ và thủ tục nhất định.

[7]


CHƯƠNG 2
NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH
DOANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội

Phòng Đăng ký Kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội
Địa chỉ:
Điện thoại:
Di Động:

Tầng 3 – Nhà B10A – Nam Trung Yên – Hà Nội
024 62 820 834
0928 38 38 38

2.1.1. Vị trí, chức năng của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội
Phòng Đăng ký kinh doanh là cơ quan hành chính thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do UBND
thành phố quyết định thành lập.
Phòng Đăng ký kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Sở
trong lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà
Nội
Công tác đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
 Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng
ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
 Tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân,Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã; quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà
Nội.
 Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ

tín dụng nhân dân; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.

[8]


 Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin Quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp; hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi
thẩm quyền; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, thu thập, lưu trữ,cập nhật dữ liệu đăng
ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp,thông tin về hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trong phạm vi địa phương quản lý cho UBND thành phố, Cục Thuế Thành
phố, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
 Có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính lĩnh
vựcđăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trình UBND thành phố theo quy định; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
 Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã.
Công tác quản lý sau đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
 Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã sau đăng ký thành lập; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành
lập của các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn Thành phố.
 Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh
nghiệp khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh
nghiệp; Yêu cầu doanh nghiệp xã hội báo cáo về việc tuân thủ Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường trong trường hợp cần thiết.
 Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
 Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, theo những nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
(đối với doanh nghiệp xã hội) khi cần thiết.
 Yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.

[9]


 Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc
các trường hợp quy định tại Luật Doanh nghiệp; Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
 Góp ý hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có trụ sở chính
thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội.
 Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan tới đăng ký doanh
nghiệp theo thẩm quyền.
Xây dựng cơ chế, chính sách
 Chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách trong công tác đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xãsau đăng ký thành lập trên địa bàn Thành phố.
 Trực tiếp tham gia nghiên cứu, soạn thảo, góp ý kiến về các cơ chế, chính sách
và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được lãnh đạo Sở giao.
 Đầu mối triển khai, chủ trì theo dõi, tổng hợp thực hiện đối với các Chương
trình, Kế hoạch, Đề án, Tổ công tác của Thành ủy- UBND thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.

Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công trong nội bộ Sở
 Tiếp nhận, phân loại, tổng hợp và tham mưu Lãnh đạo Sở giải quyết các khó
khăn, vướng mắc do các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đề nghị hàng tháng, quý,
6 tháng và năm.
 Dự báo diễn biến tình hình, đặc biệt là những khó khăn thách thức, cũng như
các cơ hội, thuận lợi trong lĩnh vực, ngành do phòng được phụ trách; trên cơ sở đó có
trách nhiệm tham mưu Lãnh đạo Sở kịp thời có các giải pháp xử lý chủ động, hiệu
quả.
 Có trách nhiệm phối hợp kịp thời với các phòng được lãnh đạo Sở giao chủ trì
xử lý các công việc để có đầy đủ thông tin đảm bảo đạt kết quả, hiệu quả và tiến độ
công việc.
 Tham gia soạn thảo, cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực
được phân công để xây dựng báo cáo tổng hợp và cung cấp trên Cổng thông tin điện tử
của Sở.
 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với UBND thành phốvà Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ
được Lãnh đạo Sở giao.4
4 Phòng Đăng ký kinh doanh, />
c50, truy cập ngày 23/4/2019
[10]


2.1.3. Cơ cấu chức danh và biên chế của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành
phố Hà Nội
Cơ cấu chức danh:
Lãnh đạo Phòng Đăng ký kinh doanh: Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng.
- Trưởng phòng do UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ; trực tiếp giúp

Lãnh đạo Sở quản lý, tổ chức, triển khai các nhiệm vụ công tác của Phòng.
Trưởng phòng hiện tại là bà Phạm Thị Kim Tuyến
- Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội bổ nhiệm,
miễn nhiệm trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND thành phố về
công tác cán bộ; trực tiếp giúp Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở quản lý, tổ chức, triển khai
các nhiệm vụ công tác được phân công trong phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
Các Phó Trưởng phòng hiện tại bao gồm:
1. Ông Nguyễn Hải Hùng
2. Bà Lê Hồng Hạnh
3. Bà Trần Hà Thanh
4. Ông Nguyễn Xuân Thịnh
5. Ông Từ Danh Trung
6. Bà Đỗ Thanh Huyền
Các chức danh khác thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh:
- Chuyên viên cao cấp;
- Chuyên viên chính;
- Chuyên viên.
Từng cán bộ công chức thuộc Phòng phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng,
trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công thực
hiện.
Các chức danh trên đều phải đáp ứng các quy định cụ thể về điều kiện, yêu cầu
về trình độ, tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định của Nhà nước, Thành phố và
của Sở.
Biên chế:
Biên chế hành chính của Phòng Đăng ký kinh doanh nằm trong biên chế hành
chính của Sở được UBND thành phố giao hàng năm.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao Trưởng phòng có trách nhiệm xây
dựng - đề xuất số biên chế của Phòng đáp ứng yêu cầu công tác hàng năm.

Các Tổ nghiệp vụ thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh

[11]


Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc được giao, Trưởng phòng
có trách nhiệm đề xuất thành lập các Tổ nghiệp vụ thuộc phòng để theo dõi, giải quyết
công việc, báo cáo Giám đốc Sở xem xét, quyết định
2.2. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh
Thành phố Hà Nội
2.2.1. Đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân
Trình tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
- Công dân, tổ chức: nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa”, nộp phí, lệ phí (nếu có) và
nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ.
- Phòng Đăng ký kinh doanh Sở KH&ĐT: tiếp nhận hồ sơ, trả giấy biên nhận cho
công dân, tổ chức.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu cần) trong quá trình giải quyết.
+ Hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng
ĐKKD để trả cho công dân, doanh nghiệp.
Bước 3: Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
+ Công dân nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại bộ phận “một cửa” phòng ĐKKD
Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp (đã ghép nội dung công bố thông tin);
2. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định 78/2015/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty;
3. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);

4. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội. (đối với trường hợp chuyển cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
5.Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp
đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước
ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn
hiệu lực.), kèm theo :
- Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
[12]


- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-1, Thông tư số 20/2015/TTBKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
2. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (theo Biểu mẫu 1, Thông tư số
04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/05/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ;
Thời hạn giải quyết
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
Lệ phí: 100.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp Doanh nghiệp thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử);
Phí công bố thông tin: 300.000 VNĐ
2.2.2. Đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên
Trình tự thực hiện

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
- Công dân, tổ chức: nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa” hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
qua mạng điện tử, nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ;
- Phòng Đăng ký kinh doanh Sở KH&ĐT: tiếp nhận hồ sơ, trả giấy biên nhận cho
công dân, tổ chức; trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia tự động gửi giấy biên nhận cho công dân, tổ chức
theo địa chỉ email đã đăng ký.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên
quan(nếu cần) trong quá trình giải quyết;
+ Hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng
ĐKKD để trả cho công dân, doanh nghiệp.
Bước 3: Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
+ Công dân nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận “một cửa” Phòng ĐKKD
hoặc qua đường bưu điện (nếu có đăng ký dịch vụ).
Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp (đã ghép nội dung công bố thông tin);
2. Điều lệ Công ty;
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định 78/2015/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty;
4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh
nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài;
5. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);

[13]


6. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội. (đối với trường hợp chuyển cơ sở

bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
7. Trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp
thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu
nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực), kèm
theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện
thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá
nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh
nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-2, Thông tư số 02/2019/TTBKHĐT ngày 08/01/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
2. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (theo Biểu mẫu 1, Thông tư số
04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/05/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
Thời hạn giải quyết
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
Lệ phí: 100.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp Doanh nghiệp thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử);
Phí công bố thông tin: Miễn phí
2.2.3. Đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trình tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
- Công dân, tổ chức: nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa”, nộp phí, lệ phí (nếu có) và
nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ.
- Phòng Đăng ký kinh doanh Sở KH&ĐT: tiếp nhận hồ sơ, trả giấy biên nhận cho
công dân, tổ chức.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu cần) trong quá trình giải quyết.
+ Hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng
ĐKKD để trả cho công dân, doanh nghiệp.
Bước 3: Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
[14]


+ Công dân nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại bộ phận “một cửa” phòng ĐKKD
Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp (đã ghép nội dung công bố thông tin);
2. Điều lệ Công ty;
3. Danh sách thành viên;
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
- Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền
tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
5. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);
7. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội. (đối với trường hợp chuyển cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
8. Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp

đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước
ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn
hiệu lực.), kèm theo :
- Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-3, Thông tư số 20/2015/TTBKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
2. Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6,
Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
[15]


3. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (theo Biểu mẫu 1, Thông tư số
04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/05/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
Lệ phí: 100.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp Doanh nghiệp thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử);
Phí công bố thông tin: 300.000 VNĐ
2.2.4. Đăng ký thành lập công ty cổ phần
Trình tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
- Công dân, tổ chức: nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa”, nộp phí, lệ phí (nếu có) và
nhận giấy biên nhận giải quyết hồ sơ.

- Phòng Đăng ký kinh doanh Sở KH&ĐT: tiếp nhận hồ sơ, trả giấy biên nhận cho
công dân, tổ chức.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ:
+ Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan
(nếu cần) trong quá trình giải quyết.
+ Hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và chuyển cho Bộ phận một cửa phòng
ĐKKD để trả cho công dân, doanh nghiệp.
Bước 3: Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
+ Công dân nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại bộ phận “một cửa” phòng ĐKKD
Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1. Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp (đã ghép nội dung công bố thông tin);
2. Điều lệ Công ty;
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; Danh sách
người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
- Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền
tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
5. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);

[16]



7. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội. (đối với trường hợp chuyển cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
8. Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp
đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước
ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn
hiệu lực.), kèm theo :
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Mẫu đơn, mẫu tờ khai
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-4 Thông tư số 20/2015/TTBKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
2. Danh sách cổ đông sáng lập (theo mẫu tại Phụ lục I-7, Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
3. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục I-8, Thông
tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
4. Danh sách người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
ngoài (theo mẫu tại Phụ lục I-10, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) ;
5. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (theo Biểu mẫu 1, Thông tư số
04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/05/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Thời hạn giải quyết
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
Lệ phí: 100.000 VNĐ (Miễn lệ phí đối với trường hợp Doanh nghiệp thực hiện

đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử);
Phí công bố thông tin: 300.000 VNĐ
2.3. Những biểu hiện của quyền tự do kinh doanh trong hoạt động đăng ký
doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội
Thực hiện các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 96/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp
và Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
[17]


hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội
đã có những thay đổi cho phù hợp với quy định của pháp luật nói chung cũng như phát
huy quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể:
2.3.1. Đơn giản hóa hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Để tiếp tục tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp trong quá trình gia nhập, hoạt
động trên thị trường, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã có một số quy định nhằm đơn
giản hóa thành phần hồ sơ cũng như trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể
như sau:
Một là, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định về việc yêu cầu nộp
Điều lệ của chủ sở hữu trong trường hợp đăng ký thành lập công ty TNHH một thành
viên.
Theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì một trong các giấy tờ doanh
nghiệp phải có khi đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên là bản sao hợp lệ
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức. Để tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, Nghị định số
108/2018/NĐ-CP đã giảm bớt các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thành lập công ty
TNHH một thành viên. Theo đó, trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức thì hồ sơ
đăng ký thành lập doanh nghiệp chỉ yêu cầu bản sao hợp lệ Quyết định thành lập hoặc

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở
hữu công ty, không yêu cầu nộp Điều lệ của chủ sở hữu.
Hai là, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP cũng bãi bỏ quy định yêu cầu doanh
nghiệp nộp báo cáo tài chính trong trường hợp đăng ký giảm vốn điều lệ công ty.
Ba là, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã quy định rõ văn bản ủy quyền thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật có trách
nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Quá trình theo dõi và thực hiện công
tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp cho thấy có nhiều trường hợp người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp không trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp mà thường ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ bao gồm văn bản
ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP cũng như các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không quy
[18]


định cụ thể văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp có
phải công chứng, chứng thực hay không. Điều này đã dẫn đến việc áp dụng không
thống nhất trong quá trình thực hiện, gây khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan đăng
ký kinh doanh trong quá trình thực hiện.
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trong quá trình thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các Phòng Đăng ký kinh
doanh thống nhất thực hiện, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã bổ sung quy định văn
bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải công
chứng, chứng thực.
2.3.2. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp không ghi ngành nghề kinh
doanh
Hiện nay, khi cá nhân, tổ chức sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ để tiến hành đăng
ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội thì sẽ được cấp giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới. Theo đó, giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp cấp mới theo Luật doanh nghiệp năm 2014 không có thông tin về ngành
nghề kinh doanh nhưng có thể xem là “giấy thông hành” để doanh nghiệp đương
nhiên kinh doanh hàng hoá, dịch vụ pháp luật không cấm. Quy định này là sự thể hiện
rõ nét quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm được
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và nó thực sự mang lại những thuận tiện đáng kể cho
doanh nghiệp:
Một là, đơn giản hoá thủ tục hành chính có liên quan đến thay đổi ngành nghề
kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp năm 2014, bên cạnh việc huỷ bỏ thông tin về ngành nghề kinh
doanh trong giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp đã tách thủ tục đăng kí thay đổi
nội dung đăng kí kinh doanh thành hai thủ tục là: Đăng kí thay đổi áp dụng với trường
hợp thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và thông báo thay đổi áp
dụng với trường hợp thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp.Việc thay đổi ngành
nghề kinh doanh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc trường hợp thứ hai.
Khi muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh thay vì phải xin cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh mới thì doanh nghiệp chỉ phải thông báo việc thay đổi ngành nghề
kinh doanh đến Phòng đăng kí kinh doanh Thành phố và không cần phải cấp lại giấy
chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Điều này đã giải phóng doanh nghiệp khỏi một số
thủ tục hành chính không cần thiết.
Hai là, hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm
nhưng doanh nghiệp (đã thành lập) chưa đăng kí kinh doanh chủ yếu bị xử lí hành
[19]


chính, ít nguy cơ bị xử lí về hình sự và về kinh tế, tức là sẽ có ít trường hợp hợp đồng
bị coi là vô hiệu khi doanh nghiệp kí hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ không
thuộc ngành nghề kinh doanh đã kê khai.
Với các quy định áp dụng là Luật doanh nghiệp năm 2014, Bộ luật dân sự năm
2005, Luật thương mại năm 2005, Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012, Bộ uật

hình sự 1999 (sửa đổi năm 2009), các hành vi bị cấm thực hiện iên quan đến ngành
nghề kinh doanh (quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2014) chủ yếu là các vi
phạm về thủ tục đăng kí doanh nghiệp và sẽ bị xử lí hành chính. Việc xử lí hình sự
(nếu có) chỉ áp dụng với vi phạm ở dạng “hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp mà không ăng kí hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp” (khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2014) và những vi
phạm điều kiện kinh doanh khác.
2.3.3. Đơn giản hóa các quy định liên quan đến con dấu của doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp đã có những quy định cải cách đột phá trong việc quản lý và
sử dụng con dấu của doanh nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh
nghiệp, con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật. Thực
tiễn đã cho thấy việc cải cách các quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp cũng
như Nghị định số 78/2015/NĐ-CP là hoàn toàn phù hợp và nhận được sự hưởng ứng
tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực hiện triệt để tinh thần của Luật
Doanh nghiệp, tiến thêm một bước cải cách nữa trong việc quản lý và sử dụng con
dấu, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã có một số thay đổi nổi bật như sau:
Một là, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã bổ sung quy định không bắt buộc
doanh nghiệp phải đóng dấu trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Nghị quyết, Quyết định, Biên bản họp trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Quy định này một mặt sẽ giúp đơn giản hóa thủ tục đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, đồng thời sẽ hạn chế dần vai trò của con dấu để
con dấu không còn là công cụ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Với quy định này, lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp sẽ là một trong những lĩnh vực đầu tiên quy định không bắt
buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu.
Hai là, nhằm khuyến khích doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã tối giản hóa thủ tục
thông báo mẫu dấu. Theo đó, doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo mẫu dấu qua mạng
[20]



điện tử để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, không cần
nộp hồ sơ bằng bản giấy đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Với thủ tục này, doanh
nghiệp sẽ không mất thời gian chờ đợi và như vậy thời gian hoàn thành thủ tục hành
chính chỉ trong một thời gian rất ngắn (dưới 1 giờ). Điều này dự kiến sẽ góp phần
quan trọng vào việc cải thiện Chỉ số khởi sự kinh doanh theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới.
2.3.4. Bổ sung cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đối với một số trường hợp quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải đến trụ sở của Phòng Đăng ký
kinh doanh để giải trình trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo về hành vi
vi phạm. Tuy nhiên, thực tế thi hành cho thấy nhiều doanh nghiệp khi nhận thông
báo có đến Phòng Đăng ký kinh doanh để giải trình nhưng nội dung giải trình mang
tính đối phó, thậm chí không tôn trọng cơ quan quản lý nhà nước, gây khó khăn, lúng
túng cho Phòng Đăng ký kinh doanh trong việc thực hiện quy định và giảm tính
nghiêm minh của pháp luật. Do vậy, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP bổ sung quy định
về việc Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không đến giải
trình hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận. Đồng thời, để đảm bảo tính
khách quan, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
[21]


quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình của doanh
nghiệp.
Nghị định số 108/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2018. Với
những quy định mang tính cải cách, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Nghị định số 108/2018/NĐCP được kỳ vọng sẽ góp phần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh ở

nước ta trong thời gian tới.
2.3.5. Cải tiến quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Thực tiễn thi hành cho thấy một số quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
chưa thực sự tạo cơ chế thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử. Để tiến thêm một bước nữa trong quá trình đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong đăng ký doanh nghiệp và hướng đến mục tiêu xây dựng Chính phủ
điện tử theo nhiệm vụ tại Nghị quyết 36ª/NQ-CP, Nghị định số 108/2018/NĐ-CP đã
cải tiến quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo hướng tạo thuận lợi
hơn cho người dân và doanh nghiệp. Theo đó, người có thẩm quyền ký văn bản đề
nghị đăng ký doanh nghiệp có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

[22]


2.3.6. Những biểu hiện khác của quyền tự do kinh doanh trong hoạt động
đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hà Nội
- Cắt giảm thủ tục thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ
phần
Theo quy định hiện nay thì công ty cổ phần phải thông báo đến cơ quan đăng ký
kinh doanh khi có bất kỳ sự thay đổi thông tin nào đã đăng ký của cổ đông sáng lập.
Điều này vô hình chung đã tạo ra gánh nặng và chi phí tuân thủ không đáng có cho
doanh nghiệp hoặc thậm chí là công cụ để một số cổ đông lợi dụng, gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Nhằm hướng tới mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, tăng tính tự chủ
cho doanh nghiệp trong hoạt động sau đăng ký thành lập, Nghị định số 108/2018/NĐCP đã giới hạn các trường hợp phải thay đổi thông tin cổ đông sáng lập chỉ còn một
trường hợp là cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty
cổ phần trong các trường hợp khác sẽ được bãi bỏ.

[23]



- Nâng cao sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc lập địa điểm kinh doanh
Theo quy định hiện nay thì doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi
nhánh. Quy định này đã hạn chế quyền tự do tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp đồng thời tạo thêm chi phí cho
doanh nghiệp khi phải thành lập chi nhánh để quản lý hoạt động của địa điểm kinh
doanh. Để tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp và cắt giảm chi phí hoạt động cho
doanh nghiệp theo chỉ đạo của 5Chính phủ và đảm bảo sự linh hoạt, chủ động của
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động trên thị trường, Nghị định số 108/2018/NĐCP đã bỏ quy định doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
- Sửa đổi quy trình đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án theo
hướng thuận lợi hơn, minh bạch hơn cho doanh nghiệp
Trong thời gian vừa qua, có nhiều vướng mắc liên quan đến việc giải quyết thủ
tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án. Với quy định hiện nay thì sau
khi nhận được bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, doanh nghiệp
vẫn phải hoàn thiện hồ sơ bao gồm các giấy tờ như quyết định, biên bản họp... để thực
hiện phán quyết đó. Nhằm đảm bảo quyết định của Tòa án được thực hiện một cách
nghiêm minh, nhanh chóng và đúng pháp luật, Dự thảo Nghị định đã thiết kế theo
hướng đơn giản hóa tối đa thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án.
Theo đó, chỉ cần bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đề nghị
của người có thẩm quyền thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện giải quyết thủ
tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
- Bổ sung hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh
nghiệp
Thực hiện quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chỉ đạo của
Chính phủ tại Nghị quyết số 35/NQ-CP, Dự thảo Nghị định đã bổ sung quy định cụ thể
về hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp. Theo đó, hồ
sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh chỉ bao

gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ Giấy chứng
5 Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam,

Nguyễn Thị Điều - Khoa Luật, Luận văn ThS. Luật Kinh tế, Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
Hương, Hà Nội, 2013 , tr.24.
[24]


nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.

[25]


×