Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bài 23 chọn lọc giống vật nuôi, công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.9 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Tiêu đề

Phần I .MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
4. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
4.1. Nhiệm vụ
4.2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
5.2. Phương pháp chuyên gia
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Phần II. NỘI DUNG
1.Cơ sở khoa học lí luận
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.2. Ưu điểm của phương pháp phân nhóm theo kỹ thuật mảnh
ghép
1.3. Hạn chế của phương pháp phân nhóm theo kỹ thuật mảnh
ghép
1.4. Cách tiến hành tổ chức kỹ thuật mảnh ghép
1.5. Một số lưu ý khi thực hiện phương pháp phân nhóm theo kỹ
thuật mảnh ghép
2.Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10
ở trường THPT hiện nay
3.Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học Bài 23:Chọn lọc
giống vật nuôi – Công nghệ 10


3.1.Cách thức và thời lượng tổ chức lớp học
3.2. Bài soạn minh họa việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép dạy học
bài 23- Công nghệ 10
3.3. Soạn câu hỏi để kiểm tra kết quả thực nghiệm
3.4. Tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
5
5

5
5
6
6
6
13
14
14
16
18

0


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định từ trong nghị quyết TW 2
khóa VIII: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của người học”.
Năm 2010 – 2011 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông các môn học và
đưa ra một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong giảng dạy môn
Công nghệ.
Theo xu hướng chung đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay là
chuyển từ việc dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang việc dạy học lấy học
sinh làm trung tâm. Trước đây, việc dạy học chủ yếu bằng hình thức truyền đạt
tri thức từ người thầy giáo nhưng phương pháp dạy học hiện nay là phải phát

huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ đó rèn luyện cho
các em thói quen tự học. Giáo viên chính là những người hướng dẫn, tổ chức,
điều khiển cho học sinh tự học, tự lĩnh hội tri thức cho học sinh.
Qua thực tế giảng dạy môn Công nghệ 10 ở trường THPT cho thấy cả nhà
trường, giáo viên, học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc dạy, việc học, việc
đầu tư các hoạt động nhằm cải thiện chất lượng bộ môn này như các bộ môn
khác. Tình hình sử dụng các phương pháp dạy học theo lối thụ động, thầy
giảng, đọc học sinh nghe và chép càng làm cho học sinh nhàm chán về môn học
này, và đa phần học sinh chưa chú ý coi trọng học môn Công nghệ. Để xây
dựng cho học sinh thói quen học tập tích cực cũng như hấp dẫn việc học môn
Công nghệ tôi đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học Công nghệ 10. Đây
là việc làm mà tôi thấy là thiết thực và rất cần thiết để góp phần nâng cao chất
lượng học cho môn Công nghệ nói riêng và chất lượng học nói chung của học
sinh trong tình hình bùng nổ thông tin trong thực tiễn hiện nay của xã hội.
Bên cạnh những lí do về phương pháp dạy học, tôi nhận thấy nội dung
chương trình chọn để áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực cũng phải mang tính cấp
thiết . Là môn khoa học nói về những ứng dụng vào thực tiễn sản xuất trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp, một trong những nội dung quan trọng đó là vấn đề
về giống trong chăn nuôi. Trong điều kiện sản xuất tiên tiến như hiện nay, thì
vấn đề giống cần phải coi trọng hàng đầu. Muốn đóng bao được nhiều năng
lượng nhất cần phải mở rộng bao. Vậy giống như một cái bao để có thể đổ đầy
năng suất tối đa mà khi các điều kiện khác đã hoàn toàn cho phép. Những nông
dân trong tương lai cần phải biết, khắc sâu việc chọn lọc giống như thế nào
mang lại hiệu quả cao nhất, tốt nhất, đảm bảo chất lượng sản xuất cao nhất.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng kỹ thuật
mảnh ghép trong dạy học Bài 23. Chọn lọc giống vật nuôi - Công nghệ 10”

1



góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học Bài 23.
Chọn lọc giống vật nuôi - Công nghệ 10, nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh, xây dựng nề nếp tự học, nâng cao hiệu quả dạy học Công nghệ 10.
Tạo niềm tin, thêm yêu thích và chú tâm vào môn học hơn nữa.
Nếu đề tài của tôi được đồng nghiệp hưởng ứng và sử dụng thì tôi hy vọng
sẽ đạt được hiệu quả như tôi và thành công hơn nữa.

3. Đối tượng nghiên cứu
- Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép để dạy môn Công nghệ 10
-Học sinh khối 10 bậc trung học phổ thông

4. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
4.1. Nhiệm vụ
Thông qua sử dụng kỹ thuật mảnh ghép rèn cho học sinh kỹ năng làm việc
nhóm theo các cách khác nhau tạo không khí hào hứng, sôi nổi, tích cực trong
giờ học, tạo cho học sinh có cơ hội giao tiếp, hợp tác cùng nhau giải quyết tốt
nhất nhiệm vụ được giao. Tạo tinh thần đoàn kết trong hỗ trợ nhau làm việc.
Tạo luồng sinh khí mới vào cách nhìn nhận, cách học bộ môn Công nghệ cũng
như thấy được tầm quan trọng của bộ môn này.
Làm cho phương pháp dạy học này đạt hiệu quả như cơ sở lí luận đã nêu.
4.2.Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 02/8/ 2018 đến 15/ 10/ 2018
Đề tài tập trung thiết kế, xây dựng và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
nội dung Bài 23. Chọn lọc giống vật nuôi - Công nghệ 10”.
Bài 23 là bài thuộc chương 2- chăn nuôi, thủy sản đại cương của phần
Nông , lâm, ngư nghiệp nên theo phân phối chương trình là tiết 3, dạy ở học kỳ

1 năm học 2018- 2019.
Học sinh lớp 10A 4,10A5 trường THPT Lương Đắc Bằng Hoằng Hóa,Thanh
Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (phần
Nông, Lâm, Ngư nghiệp).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và kỹ
thuật mảnh ghép trong nội dung bài 23. Chọn lọc giống vật nuôi - Công nghệ 10
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Thông qua kế hoạch nghiên cứu, lấy ý kiến góp ý của các đồng nghiệp
trong Hội đồng khoa học, tham khảo chỉnh lý, bổ sung hoàn thiện đề tài.

2


Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở các lớp 10A4 , 10A6 của trường THPT Lương Đắc
Bằng, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh
giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, thực nghiệm sư phạm
được sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý để đánh giá kết quả thu
được.
PHẦN II. NỘI DUNG


1.Cơ sở lý luận

1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học. Tuy nhiên, để dạy học theo phương
pháp tích cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ
động.
Nhằm hình thành thói quen học tích cực thì trước hết phải có phương pháp
dạy tích cực. Cách dạy chỉ đạo cách học, thói quen dạy của thầy ảnh hưởng tới
cách học của trò. Để có được thói quen học tập tích cực người giáo viên có vai
trò chủ đạo và phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động dần dần xây dựng cho học
sinh phương pháp học chủ động từ mức độ thấp đến mức độ cao và trở thành
thói quen tốt. Vì có trường hợp giáo viên đòi hỏi cách học tích cực hoạt động
nhưng học sinh chưa đáp ứng học, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa
thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Như vậy, trong đổi mới phương
pháp dạy học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
1.1.2.Lý thuyết về Kỹ thuật mảnh ghép
- Khái niệm : Kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập
hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Dạy học hợp tác theo nhóm với kỹ thuật mảnh ghép trong đó giáo viên
đóng vai trò là người tổ chức điều khiển, học sinh được chia thành nhiều nhóm
nhỏ, có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân , hoạt động nhóm và liên kết giữa các
nhóm với nhau trong một hoạt động chung. Với phương thức tác động qua lại

của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Mục tiêu:
Học sinh phải giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
Nâng cao vai trò của các cá nhân trong quá trình hợp tác
Tăng cường tính độc lập ,trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân
1.2. Ưu điểm của phương pháp phân nhóm theo kỹ thuật mảnh ghép
Kỹ thuật nhóm mảnh ghép có những ưu điểm sau:
3


-Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức qua bốn mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
-Lồng ghép được các kỹ thuật dạy học tích cực khác vào giờ học và tăng
cường hiệu quả học tập.
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng hợp tác, giao tiếp, chia
sẻ kinh nghiệm ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi
thực hành trong thực tiễn.
- Qua việc tạo nhóm chuyên gia gây hứng thú cho học sinh và các em coi
trọng lẫn nhau trong quá trình học tập.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt
động tích cực trong việc trao đổi kiến thức với các thành viên trong nhóm.
1.3. Hạn chế của phương pháp phân nhóm theo kỹ thuật mảnh ghép
- Cần có nhiều thời gian để thực hiện 2 vòng.
- Giáo viên phải có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm tránh mất nhiều thời
gian và lộn xộn khi chia nhóm. Nếu số lượng học sinh nhiều hiệu quả không
cao.
1.4. Cách tiến hành tổ chức kỹ thuật mảnh ghép
Cụ thể phương pháp dạy học trên được thực hiện như sau:
Vòng 1: “Nhóm chuyên gia”: Lớp học sẽ được chia thành các nhóm tùy
theo số nhiệm vụ và sĩ số học sinh ( có thể từ 3-6 học sinh/ 1 nhóm).

Các thành viên trong nhóm nghiên cứu, thảo luận để có thể hiểu biết tốt
nhất về nhiệm vụ được giao.
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”:Tạo nhóm mới, nhóm này lấy mỗi nhóm ở
vòng 1 từ 1-2 thành viên rồi ghép lại. Các thành viên trong nhóm mới sẽ là
chuyên gia của nhau để chia sẻ đầy đủ kiến thức đã nghiên cứu thảo luận được
từ vòng 1. Sau khi các thành viên trong nhóm mới hiểu được tất cả nội dung ở
vòng 1 thì nhóm sẽ cùng giải quyết nhiệm vụ mới. Nhiệm vụ mới mang tính
khái quát , tổng hợp toàn bộ nội dung đã tìm hiểu được từ các nhóm chuyên sâu.
Cuối cùng sau khi các nhóm vòng 2 giải quyết xong nhiệm vụ mới thì trình bày
và chia sẻ kết quả .
Cách thức tiến hành có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Vòng 1

Vòng 2
Hình 1:Sơ đồ kỹ thuật mảnh ghép

4


1.5. Một số lưu ý khi thực hiện phương pháp phân nhóm theo kỹ thuật
mảnh ghép
Tổ chức:
- Số thành viên mỗi nhóm : từ 3-6 học sinh
- Khi nhóm “chuyên gia” làm việc giáo viên cần quan sát, hỗ trợ kịp thời
để đảm bảo thời gian quy định và các học sinh có thể trình bày lại được kết quả
nghiên cứu, thảo luận của nhóm .
-Thành lập nhóm mảnh ghép phải có đủ các thành viên của nhóm “chuyên
gia”. Khi “nhóm mảnh ghép” làm việc, giáo viên cần quan sát hỗ trợ kịp thời để
đảm bảo các thành viên học được đầy đủ các nội dung từ nhóm chuyên gia.
Công cụ: Sử dụng các thẻ màu để phân nhóm.Các phiếu giao nhiệm vụ cho

các “nhóm chuyên gia” và “nhóm mảnh ghép”.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Có nhiều ý kiến đồng ý rằng hiện nay giáo viên tuy có cải tiến đổi mới
phương pháp như sử dụng: phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo
luận nhóm… song việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa
phần giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp,
rất ít câu hỏi tư duy. Và chủ yếu sử dụng hệ thống sơ đồ trong sách giáo khoa để
minh học cho bài học, mà không có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung sách
giáo khoa hay liên hệ thực tiễn. Chưa thực sự chú ý sử dụng các phương pháp
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.1.2. Việc học của học sinh
Hoạt động chủ yếu trong giờ học của các em là nghe giảng, ghi chép chứ
chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ
học, chỉ có một số ít các em chú ý phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như
không có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công nghệ 10. Do vậy dẫn đến kết
quả học tập bộ môn chưa cao. Thực tế giảng dạy, nếu sử dụng các phương pháp
phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình…
cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí
học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số
lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thông báo…
lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường
THPT hiện nay
Trước hết với tâm lí chung, bộ môn Công nghệ là bộ môn phụ, không giúp
nhiều cho kết quả kỳ thi Tốt nghiệp PTTH và xét tuyển Đại học nên chưa được
coi trọng đầu tư cho việc học, việc dạy từ nhà trường đến phụ huynh và học
sinh, dẫn ý thức coi nhẹ, buông trôi việc học bộ môn Công nghệ của học sinh.
Mặt khác, có nhiều giáo viên kiêm nhiệm và ngại áp dụng các phương

pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi vì, dạy học theo các phương pháp mới
phát huy được tính tích cực của học sinh đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào
5


việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá
trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa
có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp. Ở một số trường THPT chưa
có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có
phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
3. Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học Bài 23 :Chọn lọc giống vật
nuôi – Công nghệ 10
3.1.Cách thức và thời lượng tổ chức lớp học
Hoạt động 1 : Khởi động chung cả lớp ( 4 phút)
Giáo viên đặt 1 câu hỏi cho tất cả học sinh trong lớp
Học sinh theo khả năng của mình, các cá nhân trả lời
Hoạt động 2: Làm việc nhóm theo kỹ thuật “mảnh ghép” ( 28 phút)
Bước 1- Tạo nhóm vòng 1- “Nhóm chuyên gia”:
-Bài gồm 2 có 2 mục lớn thành 2 nhiệm vụ giao cho các nhóm .
Dùng 2 mã màu xanh và đỏ biểu diễn cho 2 nhiệm vụ, giáo chia lớp thành
8 nhóm ( mỗi nhóm 5- 6 học sinh) để nghiên cứu, thảo luận 2 nhiệm vụ.
Bước 2 – Tạo nhóm vòng 2 – “Nhóm mảnh ghép”:
- Hết thời gian vòng 1giáo viên tổ chức học sinh di chuyển để lập nhóm mới
-Giáo viên cũng ghép thành 8 nhóm bằng cách lấy mỗi nhóm ở vòng 1 một
học sinh để ghép lại thành nhóm mới từ 6-7 học sinh. Nhóm mới thực hiện việc
chia sẻ kiến thức ở vòng 1 và cùng giải quyết nhiệm vụ mới.
Hoạt động 3: Các nhóm trình bày kết quả giải quyết nhiệm vụ mới( 12
phút)
Giáo viên yêu cầu nhóm trưởng các nhóm báo cáo kết quả trước cả lớp.
3.2. Bài soạn minh họa việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép dạy học bài 23Công nghệ 10

Tiết 3 (PPCT) - Bài 23: CHỌN LỌC GIỐNG VẬT NUÔI
A. MỤC TIÊU

Sau bài học này, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi.
- Trình bày được phương pháp chọn lọc hàng loạt, ứng dụng và ưu nhược
điểm của phương pháp này.
- Trình bày được phương pháp chọn lọc cá thể, và nêu ưu nhược điểm của
phương pháp này.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, phân biệt được phương pháp chọn lọc cá thể
và chọn lọc hàng loạt.
- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, khả năng thuyết trình trước lớp .
-Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tranh luận, khả năng thống nhất vấn đề
-Rèn luyện kỹ năng quan sát thu thập, phân tích thông tin.
3. Về thái độ:

6


-Có ý thức quan tâm tới giá trị của giống và việc chọn giống khi tiến hành
chăn nuôi. Nâng cao ý thức vận dụng được những hiểu biết khoa học vào thực
tiễn và tuyên truyền mọi người sử dụng phương pháp chọn lọc giống có hiệu
quả, nâng cao năng suất trong chăn nuôi.
4.Năng lực hướng tới:
- Phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề,
-Năng lực giao tiếp; năng lực ngôn ngữ,
-Năng lực lựa chọn vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY


1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Các phiếu học tập của vòng1thiết kế trên giấyA 4 để phát cho mỗi học sinh 1
tờ.
- Các phiếu học tập vòng 2 phát cho mỗi nhóm 1phiếu và 1 tờ giấy A 0, 1 bút dạ
để trình bày “nhiệm vụ mới”.
- Một số tranh ảnh về giống vật nuôi có hướng sản xuất khác nhau, và hoaatj
động chọn giống.
- Tìm hiểu các thông tin về sức sản xuất của một số vật nuôi như lợn, gà siêu
trứng, bò sữa... từ các tài liệu giáo trình giống vật nuôi của trường Đại học nông
nghiệp và các trang mạng Internet có bài viết liên quan.
-Máy chiếu hình ảnh minh họa trên ứng dụng PowerPoint
2. Chuẩn bị của học sinh:
-Tìm hiểu về công tác chọn giống ở gia đình, địa phương.
- Sách giáo khoa Công nghệ lớp 10, vở, bút viết, thước kẻ.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Kỹ thuật mảnh ghép như cho học sinh thảo luận nhóm, trình bày trước
nhóm, trình bày trước cả lớp. Làm việc với sách giáo khoa
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Vào bài mới (4 phút)
Hoạt động 1: Khởi động chung cả lớp :
Giáo viên đặt vấn đề: Từ lâu ông cha ta đã quan tâm tới vấn đề chọn lọc
giống khi tiến hành chăn nuôi và cũng đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm quý.
Theo hiểu biết của mình, em hãy nêu các câu tục ngữ nói lên kinh nghiệm chọn
giống trong chăn nuôi?
( Học sinh có thể trả lời : Chọn trâu “ Mồm gàu dai, tai lá mít, đít lồng bàn.
Chân đi lắc lẻo ngàn vàng cũng mua”; “ Khô chân, gân mặt đắt tiền cũng mua”

hay chọn chó: “Lang đuôi thì bán, lang trán thì nuôi”; Chọn gà: “Gà đen chân
trắng, mẹ mắng cũng mua, gà trắng chân chì mua chi giống ấy”; Chọn màu lông
của con vật: “ Nhất bạch, nhị hoàng, tam khoang, tứ đốm”).
Giáo viên kết luận: “Theo đa số kinh nghiệm đúc rút được thì ta thấy hình
dáng các bộn phận của cơ thể, màu sắc lông, da được quan tâm .Vậy các chỉ
tiêu này nói lên điều gì? Còn chỉ tiêu nào nữa? Và cần chọn giống vật nuôi như

7


thế nào cho hiệu quả, bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết các câu hỏi
trên!”
Hoạt động 2: Làm việc nhóm theo kỹ thuật “mảnh ghép” ( 28 phút)
Bước 1- Tạo nhóm vòng 1- “Nhóm chuyên gia”:
-Bài gồm có 2 mục lớn thành 2 nhiệm vụ giao cho các nhóm như sau:
Dùng 2 mã màu xanh và đỏ biểu diễn cho 2 nhiệm vụ, tôi chia lớp thành 8
nhóm ( mỗi nhóm 5- 6 học sinh) để nghiên cứu, thảo luận 2 nhiệm vụ sau:
+Nhóm 1; 2; 3; và 4 thực hiện nhiệm vụ 1 (học sinh gắn thẻ mã màu
xanh ): Tìm hiểu các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc giống vật nuôi .
+Nhóm 5; 6 ;7 và 8 thực hiện nhiệm vụ 2 học sinh gắn thẻ mã màu đỏ):
Tìm hiểu một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi.
vòng1;
Phát phiếu học tập vòng 1 cho các nhóm thực hiện nhiệm vụ 1.

Phiếu bài tập vòng 1 nhóm 1;2;3; và 4( 8 phút)
Nhiệm vụ 1:
Dựa vào thông tin “Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc giống vật
nuôi” và hình 23 . “Ngoại hình của bò hướng sữa và bò hướng thịt” để trả
lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Để đánh giá, chọn lọc giống vật nuôi cần dựa vào những chỉ tiêu nào?

Bò hướng sữa, hướng thịt có ngoại hình như thế nào?
Câu 2: Theo hiểu biết của em thì có mấy loại thể chất?
Phát phiếu học tập vòng 1 cho các nhóm thực hiện nhiệm vụ 2
Phiếu bài tập vòng 1 nhóm 5; 6; 7 và 8 (8 phút)
Nhiệm vụ 2:
Dựa vào thông tin “ Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi” để hoàn
thành bảng sau:
Nội dung
Phương pháp
Chọn lọc hàng loạt
Chọn lọc cá thể
Đối tượng áp dụng
Cách tiến hành
Ưu điểm
Nhược điểm

Sau khi các nhóm làm việc, giáo viên đi đến các nhóm giám sát, giúp đỡ,
đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao của vòng 1.
Nội dung phiếu học tập vòng 1của các nhóm cần thống nhất được như
sau:

Phiếu bài tập vòng 1 nhóm 1;2;3; và 4 ( 8 phút)
Nhiệm vụ1:
Dựa vào thông tin “Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc giống vật
nuôi” và hình 23 . “Ngoại hình của bò hướng sữa và bò hướng thịt” để trả
8


lời các câu hỏi sau:

Câu 1:Để đánh giá,chọn lọc giống vật nuôi cần dựa vào những chỉ tiêu
nào?
Trả lời : Để đánh giá, chọn lọc vật nuôi làm giống cần dựa vào các chỉ tiêu
sau để đánh giá chọn lọc vật nuôi:
1. Ngoại hình:
-Là hình dáng bên ngoài của con vật mang đặc điểm đặc trưng của giống
-Qua ngoại hình: +Có thể phận biệt giống này với giống khác qua ngoại
hình; Có thể nhận định được tình trạng sức khỏe, cấu trúc các bộ phận bên
trong cơ thể và dự đoán được khả năng sản xuất của con vật.
2. Thể chất:-Là chất lượng bên trong của con vật.
- Thể chất được hình thành do tính di truyền và chủ yếu là điều kiện
sống.
3. Khả năng sinh trưởng:- Được căn cứ vào tốc độ tăng trọng và mức
tiêu tốn thức ăn.
4. Khả năng phát dục: - Căn cứ vào sự hoàn thiện cấu trúc cơ thể và
biểu hiện sự thành thục của tính dục.
5. Sức sản xuất: -Là mức độ sản xuất ra sản phẩm của con vật
Câu 2: Có 4 loại thể chất: Thô, thanh, săn và sổi
Trên thực tế thường thấy các kiểu ngoại hình:
-Thô săn: thân hình vạm vỡ, nhưng thô kệch...
-Thô sổi: xương to, thịt nhão...
-Thanh săn: xương nhỏ, cơ rắn chắc...
-Thanh sổi : da mỏng, mỡ dày nhiều thịt...

Phiếu bài tập vòng 1 nhóm 5;6;7 và 8 (8 phút)
Nhiệm vụ2:
Dựa vào thông tin “ Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi” để trả
lời các câu hỏi sau:
Chọn lọc hàng loạt, chọn lọc cá thể được áp dụng cho các đối tượng
nào ? Cách tiến hành, ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này như thế

nào?
Trả lời:
Nội dung

Phương pháp
Chọn lọc hàng loạt
Chọn lọc cá thể
Đối
- Chọn nhiều vật nuôi 1 - Cần chọn vật nuôi chất lượng cao
tượng áp lúc, thường áp dụng tiểu về chất lượng – thường dùng chọn
dụng
gia súc và gia cầm cái đực giống.
sinh sản.
Cách
- Trước khi chọn cần đặt Bước 1: Chọn lọc tổ tiên là dựa

9


tiến
hành

ra các tiêu chuẩn cần
chọn, sau đó dựa vào
các số thông tin theo
dõi được từ đàn vật nuôi
để chọn ra con đạt tiêu
chuẩn.

vào phả hệ chọn tổ tiên theo tiêu

chuẩn đặt ra.
Bước 2:Chọn lọc bản thân là cần
nuôi dưỡng, theo dõi con vật cần
chọn để chọn con đạt tiêu chuẩn
Bước 3: Kiểm tra đời sau là cho
con bản thân sinh sản để xác định
khả năng di truyền các tính trạng
tốt.
Ưu điểm Dễ tiến hành, nhanh, Kiểm tra được đặc tính di truyền
không tốn kinh phí.
nên hiệu quả chọn lọc cao.
Nhược
Không kiểm tra được Yêu cầu kỹ thuật cao, tốn kinh phí
điểm
đặc tính di truyền .
và thời gian.
Bước 2 – Tạo nhóm vòng 2 – “Nhóm mảnh ghép”:
- Hết thời gian vòng 1 tôi tổ chức học sinh di chuyển để lập nhóm mới.
-Tôi cũng ghép thành 8 nhóm bằng cách lấy mỗi nhóm ở vòng 1 một học sinh
để ghép lại thành nhóm mới từ 6-7 thành viên.
-Giáo viên phát phiếu học tập vòng 2 mỗi nhóm 1 phiếu và 1 tờ giấy A 0, 1 bút
dạ để trình bày kết quả thảo luận “nhiệm vụ mới”.
- Phát cho mỗi nhóm 2 hình ảnh minh họa ngoại hình bò hướng sản sữa và bò
hướng thịt cho các nhóm.

-Giáo viên sử dụng máy chiếu cho cả lớp hình ảnh vật nuôi với hướng sản
xuất khác nhau. Phiếu bài tập vòng 2 (20 phút)
1.Làm việc nhóm:
- Trước hết, mỗi thành viên lần lượt chia sẻ thông tin thu được từ hoạt động
ở vòng 1 để có hiểu biết chung về các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc

giống vật nuôi và các phương pháp chọn lọc giống vật nuôi.
-Tiếp theo cả nhóm cùng thảo luận các câu hỏi sau:
Câu 1: Ghép các số thứ tự ở cột 1 với chữ cái ở cột 2 sao cho phù hợp ?
1.Ngoại hình
A. Chỉ căn cứ vào bản thân con vật
2. Thể chất
B. Đực ra đực, cái ra cái
3. Khả năng sinh trưởng C. Có thể nhận định được tình trạng sức khỏe
4. Khả năng phát dục
D. Cần căn cứ vào hàng loạt thế hệ của con vật
5. Sức sản xuất
E. Mức tiêu tốn thức ăn trung bình 30kg cỏ /
ngày
6.Chọn lọc cá thể
F. Cơ bắp săn chắc, khả năng chịu nóng tốt
7.Chọn lọc hàng loạt
G.Có thể khai thác được 9-10 lít sữa/ ngày
Câu 2: Gia đình bác A muốn chọn một con bò đực giống để nuôi nhằm phát
triển kinh tế dịch vụ cho bò phối giống tự nhiên. Bằng hiểu biết về kiến thức
chọn lọc giống vật nuôi em hãy hướng dẫn bác A cách chọn lọc sao cho đạt
hiệu quả cao ?
Câu 3: Nhà chị Hoa có kế hoạch nuôi gà giống và chị ghép tỉ lệ 1 trống :7
10


mái. Nếu phải khuyên chị để đảm bảo chất lượng con giống cao, em sẽ
khuyên chị nên áp dụng phương chọn lọc nào cho con trống ? Vì sao?
Câu 4: Cho ví dụ về khả năng sản xuất trứng và sữa của một số giống gà, bò
mà em biết?
2.Đánh giá quá trình làm việc nhóm

Đồng ý (+) hay không đồng ý (-)
Tên thành viên của nhóm
HS1

HS2

HS3

HS4

HS5

HS6

1. Em đã trình bày chính xác và đầy
đủ các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
chọn lọc giống vật nuôi
2. Em đã trình bày đầy đủ và chính
xác các phương pháp chọn lọc vật
nuôi làm giống.
3. Nếu có thắc mắc về bất cứ điều gì
liên quan đến cách chọn lọc vật nuôi
làm giống , em đã nêu câu hỏi với
nhóm hoặc giáo viên.
4. Theo em mọi thành viên đã hoàn
thành tốt công việc của mình.

Hình 2: Ngoại hình của bò hướng sữa (Bò Hà Lan)

11



Hình 3: Ngoại hình bò hướng thịt ( bò Red Angus)
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao
- Giáo viên giám sát và hỗ trợ các nhóm làm việc, cá nhân học sinh, hoặc
nhóm có thể đặt câu hỏi / thắc mắc với tôi trong quá trình làm việc nhóm.
-Các câu hỏi được ghi vào giấy và chuyển đến giáo viên để giải đáp.
Lưu ý: Mỗi nhóm cần cử đại diện trình bày và thư ký để ghi chép lại ý kiến
chung của cả nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ mới trong phiếu học tập vòng
2 được giao.
Nội dung phiếu học tập vòng 2 của các nhóm cần thống nhất được như
sau:
Trả lời nhiệm vụ mới trong phiếu học tập vòng 2
Câu 1: Ghép các số thứ tự ở cột 1 với chữ cái ở cột 2 sao cho phù hợp :
1- C ; 2-F; 3- E; 4- B; 5- G; 6-D; 7-A
Câu 2: Để chọn con bò đực giống có hiệu quả
Bước 1: Bác cần đặt ra các chỉ tiêu như
-Ngoại hình đẹp, lông thưa mượt, da căng, cơ bắp săn chắc...
-Thể chất: thanh săn, chịu được nóng, lạnh tốt....;
- Khả năng sinh trưởng :Nhanh lớn, ăn ít,..
-Khả năng phát dục: Tính biểu hiện rõ,...; độ tuổi sinh sản đúng với đặc điểm
giống. Có khả năng sinh sản tốt, ( tùy theo mục đích của việc phối giống tạo
đàn vật nuôi mới).
Bước 2: Bác A nên áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể để chọ bò đực
giống như sau:
Chọn lọc tổ tiên: Chọn tổ tiên có các tiêu chuẩn như đã đặt ra
Chọn lọc bản thân: chọn con đạt tiêu chuẩn như tổ tiên
Kiểm tra đời sau: xem xét sinh sản của con cần chọn, nếu đời con của nó
đạt tiêu chuẩn đặt ra thì chọn con đó làm giống.
Câu 3: Để đảm bảo chất lượng con giống cao chị Hoa nên áp dụng phương

pháp chọn lọc cá thể cho con trống. Vì phương pháp này kiểm tra được đặc
tính di tuyền, mà đàn gà có tỉ lệ 1: 7 nên di truyền con trống có phạn vi ảnh
12


hưởng rộng hơn trên đàn con giống của gia đình.
Câu 4: Cho ví dụ về khả năng sản xuất trứng và sữa của một số giống gà,

( Học sinh có thể lấy ví dụ giống bò sữa Hà Lan có khả năng sản xuất sữa
bình quân 1 chu kỳ 300 ngày đạt 5000 kg; bò lai Sind sản lượng sữa bình
quân / 1 chu kỳ 290 ngày là 919- 1000 kg; giống gà hướng trứng Ai Cập đẻ
trung bình 225- 235 quả / năm).
Hoạt động 3: Các nhóm trình bày kết quả thống nhất được nhiệm vụ mới ở
phiếu học tập vòng 2 (12 phút)
Vì thời gian có hạn mà số nhóm nhiều nên giáo viên yêu cầu nhóm trưởng
các nhóm 1; 4; 8 báo cáo kết quả trước cả lớp.
Các nhóm lắng nghe, bổ sung ý kiến
-Giáo viên sử dụng máy chiếu cho cả lớp hình ảnh hoạt động chọn lọc
giống vật nuôi.
Giáo viên giải đáp thắc mắc, chỉnh lý, bổ sung, kết luận và đánh giá tiết học.
Dặn dò: Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
3.3. Soạn câu hỏi để kiểm tra kết quả thực nghiệm
* Câu hỏi kiểm tra 15 phút
Câu 1( 3.5 điểm) : Nối nội dung 2 cột trong bảng sau sao cho phù hợp?
1.Ngoại hình
A. Bò lai Sind đẻ lứa đầu tiên lúc 31 tháng tuổi
2. Chọn lọc cá thể
B. Gà siêu thịt nặng tới 7-9 kg/ con
3. Khả năng sinh trưởng C. Có thể thu được đời con có tính trạng khác so
với bố, mẹ

4. Chọn lọc hàng loạt
D. Mang đặc điểm đặc trưng để phân biệt giống
5. Sức sản xuất
E. Lợn con sau sinh 1 tháng có thể tăng 6 kg
6.Thể chất
F. Cơ bắp săn chắc, khả năng chịu nóng tốt
7.Khả năng phát dục
G.Cần một cá thể giống có chất lượng cao
Câu 2(6.5điểm) Trình bày cách tiến hành chọn lọc cá thể và cho biết ưu nhược
điểm của phương pháp này?
* Đáp án kiểm tra 15
Câu1:Mỗi câu đúng đạt 0.5 điểm: 1- D; 2-G; 3- E; 4-C; 5- B; 6- F ; 7A(7điểm)
Câu 2:+ Cách tiến hành chọn lọc cá thể:
Bước 1: Chọn lọc tổ tiên là dựa vào phả hệ chọn tổ tiên theo tiêu chuẩn đặt
ra(1.5điểm)
Bước 2:Chọn lọc bản thân là cần nuôi dưỡng, theo dõi con vật cần chọn để chọn
con đạt tiêu chuẩn(1.5điểm)
Bước 3: Kiểm tra đời sau là cho con bản thân sinh sản để xác định khả năng di
truyền các tính trạng tốt(1.5điểm)
+ Ưu diểm:Kiểm tra được đặc tính di truyền nên hiệu quả chọn lọc cao(1điểm)
+Nhược điểm:Yêu cầu kỹ thuật cao, tốn kinh phí và thời gian.(1điểm)
13


3.4. Tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm
Bài kiểm tra 15 phút được tiến hành vào đầu tiết học của tiết học Công nghệ
của buổi học sau.
3.5 . Kết quả thực nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã “Sử dụng kỹ thật mảnh ghép
dạy học Bài 23. Chọn lọc giống vật nuôi– Công nghệ 10”.

Bài này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng kỹ thật mảnh ghép.
- Giáo án đối chứng không sử dụng kỹ thật mảnh ghép.
Sau khi dạy xong bài chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến
thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi đề kiểm tra 15 phút ở các lớp đối chứng
và lớp thực nghiệm.
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A2, 10A6
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A4, 10A5
Lớp
Số
Số học sinh đạt điểm
HS 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp 10A2 42
0
0
0
1
7
12

12
6
3
1
ĐC 10A6 42
0
0
1
2
7
15
11
4
2
1
Lớp 10A4 44
0
0
0
0
1
3
5
8
18
9
TN 10A5 44
0
0
0

0
2
7
7
11
12
5
Bảng 1. Bảng tần suất
Lớp
Lớp ĐC
10A2, A6
Lớp TN
10A4, A5

Số
HS
84

1
0

2
0

88

0

0


3
1

Số học sinh đạt điểm
4
5
6
7
2
14
27
23

8
10

9
5

10
2

0

0

19

30


14

3

10

12

Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất
Điểm
Lớp ĐC (%)
Lớp TN (%)

1 2 3
0 0 1,19
0 0
0

4
5
6
7
8
9
10
2,38 16,67 32,14 27,38 11,9 5,95 2,38
0
3,41 11,36 13,64 21,59 34,1 15,9

Bảng 3. Bảng phân phối tần suất


14


Hình 4: Biểu đồ so sánh tỷ lệ phân phối tần suất giữa TN và ĐC
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm
giỏi, xuất sắc đều cao và cao hơn 2 lớp đối chứng nhiều lần (điểm 9 gấp 5,6 lần).
Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình, khá và dưới trung bình của 2 lớp đối chứng lại
cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm tiếp thu kiến
thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp thực
nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ
động thực hiện nhiệm vụ được giao, không khí lớp học sôi nổi, biểu hiện rõ thái
độ nghiêm túc, tìm tòi kiến thức, nên khả năng hiểu và nhớ bài tốt hơn.
Lớp đối chứng, tuy có diễn ra nghiêm túc, học sinh có chăm chú tiếp thu
bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng
phương pháp truyền thống như thuyết trình, giải thích nên quá trình làm việc
thường giáo viên độc thoại là nhiều.
2. Kết quả định tính
Qua quá trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối
chứng và theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tôi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Đa số học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Khả năng
độc lập nhận thức không thể hiện rõ.
+ Khả năng hiểu của các em chưa sâu nên trình bày chưa chính xác, thiếu chặt
chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em còn khó khăn, khả năng khái quát
hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.
+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn chưa nhiệt tình trả lời câu hỏi
15



Song chỉ có một vài vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Đa số học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ
+ Trình bày vấn đề tìm hiểu được một cách rõ ràng, chặt chẽ
+ Độc lập nhận thức, có khả năng trình bày vấn đề một cách chủ động theo
quan điểm riêng.
+ Các em hăng hái tham gia thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi với tinh
thần say mê, hào hứng, không khí giờ học thoải mái.
+ Đa số các em có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào giải
quyết tình huống chuyên môn của bài học.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, tôi nhận thấy:
Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin
tưởng vào khả năng sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học.
Đã tạo được hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động nghiên cứu
bài học được tập trung cao độ, thảo luận sôi nổi hơn và hiệu quả cao hơn. Có tập
trung để tư duy, quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.
Qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép vào dạy học Công nghệ 10 là điều rất cần thiết, góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy, phát huy tính tích cực, độc lập, hợp tác trong học tập của học
sinh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học
hiện nay.
Những kết quả bước đầu đã đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật mảnh
ghép trong dạy học. Từ đó kết luận được kỹ thuật mảnh ghép đã mang lại hiệu
quả cao trong dạy học môn Công nghệ 10. Vì vậy, tôi thấy dạy học hiện nay việc
sử dụng kỹ thuật mảnh ghép để dạy Công nghệ 10 theo hướng nghiên cứu của
đề tài này có thể áp dụng rộng rãi.
2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu đề tài này, chúng tôi rút ra một số kiến nghị sau:
-Với giáo viên cần phát huy tối đa vai trò của kỹ thuật mảnh ghép
- Do số lượng học sinh ở lớp chúng tôi nghiên cứu đông (42-44 em) nên
chưa sát sao được mức độ tiếp nhận kiến thức của từng em ngay tại tiết học, do
đó cần nghiên cứu thêm kỹ thuật này ở các lớp có số lượng học sinh ít hơn.
-Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên chúng tôi chưa
thực hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế để nâng cao kết
quả thực nghiệm cần kiểm nghiệm nhiều hơn nữa.
- Khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép cần vận động học sinh thu thập chuẩn bị
tài liệu phong phú. Khuyến khích những học sinh có khả năng trình bày yếu trả
lời các câu hỏi.
-Do kỹ thuật mảnh ghép chủ yếu là dựa vào khả năng giao tiếp, thảo luận
trên cơ sở tự nghiên cứu bài học của học sinh nên giáo viên cần có nhiều cách

16


hỗ trợ cho học sinh tiếp cận, tiếp thu kiến thức một cách đầy đủ nhất như sát sao
hỗ trợ nhóm.
- Nên có kết hợp với trình chiếu minh họa hình ảnh hay tóm tắt nội dung
đạt yêu cầu khi giải quyết nhiệm vụ trước cả lớp sẽ giúp các em khắc sâu kiến
thức.
-Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở những kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy không thể tránh
khỏi những thiếu sót, do đó tôi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề
tài dần hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019


Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình, không sao chép
.....................................................................
nội dung của người khác.
.....................................................................
Người viết
......................................................................
.....................................................................
.....................................................................

Lê Thị Tâm
Nguyễn Hữu Kỳ

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BCHTW số 29- NQ/ TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo.
2. TS.Nguyễn Đức Thành, Phương pháp dạy học kỹ thuật nông nghiệp,
NXB Giáo Dục, 2001.
3. Nguyễn Văn Khôi, Công nghệ 10, NXB Giáo Dục, 2006.
4. Nguyễn Lăng Bình( chủ biên ) Dạy và Học tích cực một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học . NXB ĐHSP, Hà Nội, 2010.
5. Bộ Biáo dục và Đào tạo .( Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông
giai đoạn II ). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy
học tích cực. Hà Nội, 2018.

18



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
XẾP LOẠI CẤP TỈNH CỦA CÁ NHÂN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Tổ chuyên môn Sinh – Công nghệ nông nghiệp, trường THPT
Lương Đắc Bằng.
Tên đề tài
sáng kiến kinh nghiệm

Cấp đánh giá Kết quả đánh Năm
học
xếp loại
giá xếp loại
đánh giá xếp
loại
Hướng dẫn và sử dụng kết
Cấp Tỉnh
C
2010 -2011
quả quan sát thực tiễn trong
giảng dạy để khắc sâu kiến
thức bài 44 và 53 Công nghệ
lớp 10 cho học sinh.

19




×