Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ tín DỤNG đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.22 KB, 130 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

THÁI THÚY HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------------------

THÁI THÚY HÀ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI


DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS -TS. Phạm Thị Hoàng Anh


HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Thái Thúy Hà


MỤC LỤC

Phụ lục 2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại VietinBank chi

nhánh

Thanh

Xuân…………………………………………………………………
……. 12
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại 6

1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTM 12
1.2. Lý luận chung về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng thương mại 18

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
18
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
27

1.3.1. Nhân tố liên quan đến môi trường kinh tế và chính sách vĩ mô 28
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng 32
1.3.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp nhỏ và vừa 39

1.4. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại


ngân hàng thương mại 42

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng
trong và ngoài nước 42
1.4.2. Bài học kinh nghiệm 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 47
CHƯƠNG 2 48
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH THANH XUÂN 48
2.1. Khái quát về VietinBank - chi nhánh Thanh Xuân 48

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VietinBank - chi nhánh Thanh
Xuân 48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của VietinBank - chi nhánh Thanh Xuân 49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 49
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 50
2.1.5. Một số hoạt động chính của VietinBank, chi nhánh Thanh Xuân 50
2.1.6. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tại VietinBank – Chi nhánh
Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2016 51
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Xuân 56

2.2.1. Các chỉ tiêu định tính 56
2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 58
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh Thanh
Xuân 71

2.3.1. Những kết quả đạt được 71

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 72
2.3.2.1. Hạn chế 72
2.3.2.2. Nguyên nhân 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 80
CHƯƠNG 3 81


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 82
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2017 – 2020 82

3.1.1. Mục tiêu và định hướng chung về hoạt động tín dụng của
VietinBank Thanh Xuân đến năm 2020 82
3.1.2. Định hướng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
VietinBank Thanh Xuân đến năm 2020 84
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 85

3.2.1. Đổi mới cơ chế tín dụng phù hợp với đặc điểm của các DNNVV
85
VietinBank Thanh Xuân nên xác định thời hạn cho vay phù hợp với thời
hạn đầu tư kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng sinh
lời của phương án/dự án của khách hàng sẽ có lợi cho doanh nghiệp
trong việc bảo đảm khả năng trả nợ đúng hạn, có lợi cho ngân hàng
trong việc thu nợ đúng hạn và ít gặp rủi ro. 87
3.2.2. Tháo gỡ những khó khăn về tài sản bảo đảm cho DNNVV 87
Thứ hai, Tăng cường việc cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ
vốn vay. Hiện nay, VietinBank Thanh Xuân đang áp dụng những
hình thức bảo đảm chủ yếu như: thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài

sản gắn liền với đất; cầm cố các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái
phiếu, cổ phiếu; thế chấp hàng hóa có giá trị mà doanh nghiệp sở hữu
như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…; bảo đảm bằng bảo lãnh
của bên thứ ba. Chi nhánh cần áp dụng linh hoạt các hình thức đảm
bảo tiền vay trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể
tăng cường việc cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.


Hiện tại, chủ trương của các NHTM là tăng cho vay có tài sản đảm
bảo và giảm cho vay không có đảm bảo. Với chủ trương này đã cản
trở Chi nhánh trong việc mở rộng cho vay DNNVV. Để khắc phục
tình trạng này, Chi nhánh nên tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo
được hình thành từ vốn vay. Việc làm này giúp Chi nhánh vẫn tuân
thủ được chủ trương cho vay của hệ thống Vietinbank nhưng vẫn có
thể mở rộng cho vay các DNNVV. Tài sản bảo đảm hình thành từ
vốn vay mà Chi nhánh áp dụng có thể là: vật tư hàng hóa, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, bất động sản…. Khi cho vay
theo hình thức này đòi hỏi Chi nhánh phải xác định rõ quyền sở hữu,
quyền quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản hình thành từ vốn
vay, khả năng của Chi nhánh trong việc quản lý, giám sát tài sản đảm
bảo. Đối với những tài sản cần thiết phải mua bảo hiểm thì Chi
nhánh phải yêu cầu KH mua bảo hiểm và cam kết sẽ chuyển toàn bộ
số tiền được bảo hiểm cho chi nhánh nếu như KH không trả được nợ
và tài sản bị rủi ro tổn thất. 88
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 89
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân
tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm
định. Do đó cán bộ thẩm định cần: (i) Nắm vững mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của Ngân hàng nhà
nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp

vụ tín dụng; (ii) Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh
nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định
trên một số lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng; (iii) Hàng
năm Chi nhánh cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích
cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao


trình độ chuyên môn; (iv) Chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát
cơ sở, tiếp cận KH để nắm kịp thời những biến động của KH, từ đó
có những cách thức đối phó cho phù hợp. 90
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 90
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn 92
3.2.6. Tăng cường công tác huy động vốn 94
3.2.7. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 95
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng 96
3.2.9. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng 97
3.3. Một số kiến nghị 99

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 99
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 100
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa 103
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 109
KẾT LUẬN 110
PHỤ LỤC 1

Phụ lục 2.1: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại VietinBank chi
nhánh Thanh Xuân 1
Phụ lục 2.2: Một số hoạt động chính của VietinBank chi nhánh Thanh

Xuân 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
AMC
CBCNV
DN
DNNVV
DNTN
DSCV
DSTN
NHCT
NHNN
NHTM
SXKD
TCKT
TCTD
TMCP
TNHH
TSBĐ
UBND
VIETINBANK
VN

Nguyên nghĩa
Công ty quản lý nợ
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Việt Nam

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam............................................8
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Thanh Xuân....................................51
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Thanh Xuân......................................53
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Thanh Xuân..............................54
Bảng 2.4: Cơ cấu DNNVV được vay vốn trong số các DNNVV đề nghị vay vốn.........58


Bảng 2.5: Cơ cấu danh mục tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ..................................58
Bảng 2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng DNNVV theo ngành kinh tế...............................60
Bảng 2.7: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với DNNVV theo thời gian vay vốn..............61
Bảng 2.8: Chỉ tiêu thu lãi cho vay đối với DNNVV từ năm 2014 – 2016......................62
Bảng 2.9: Chỉ tiêu số lượng KH có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh..............................63

Bảng 2.10: Doanh số cho vay, thu nợ của DNNVV tại VietinBank Thanh Xuân...........63
Bảng 2.11: Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV trên tổng doanh số cho vay tại
Vietinbank Thanh Xuân.........................................................................................64
Bảng 2.12: Kết quả hoạt động tín dụng DNNVV của VietinBank Thanh Xuân.............66
Bảng 2.13: Tình hình cho vay theo mức độ đảm bảo tại VietinBank Thanh Xuân.........67
Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNNVV tại Chi nhánh.......................68
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng vốn vay DNNVV tại chi nhánh.....................................69
giai đoạn 2014 - 2016................................................................................................69
Bảng 2.16: Nợ quá hạn cho vay DNNVV tại VietinBank Thanh Xuân.........................69
Bảng 2.17: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với DNNVV..............................................70
theo hiệu quả các khoản nợ.......................................................................................70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Thanh Xuân..........................56
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tại VietinBank Thanh Xuân................................59
từ 2014 đến 2016.......................................................................................................59

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh Thanh Xuân..............................50

PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại VietinBank chi nhánh
Thanh Xuân……………………………………………………………………….

Phụ lục 2.2. Một số hoạt động chính của VietinBank chi nhánh Thanh
Xuân……………………………………………………………………………
…….



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, DNNVV ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm số lượng lớn trong
tổng số lượng doanh nghiệp, đóng góp không nhỏ vào thành tựu tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Cùng với sự phát triển không ngừng của các DNNVV, các tổ chức tín
dụng đặc biệt là các NHTM đã sớm coi các DNNVV là đối tượng khách hàng quan
trọng trong chiến lược nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư cho vay, tăng thu nhập,
phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước,
là những đối tượng đã đem lại sự năng động, đổi mới và tính hiệu quả cho nền kinh
tế. Các DNNVV có đóng góp rất lớn cho xã hội khi góp phần tạo nên việc làm cho
đông đảo người lao động.
Để có thể nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế về sản
phẩm, thương hiệu, công nghệ, trình độ quản lý, các doanh nghiệp cần đến nguồn
vốn để thực hiện các mục tiêu này. Vốn là công cụ để biến các ý tưởng, các kế
hoạch sản suất kinh doanh thành hiện thực, là yếu tố để quyết định sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên thực tế, DNNVV đang phải đương đầu với những khó khăn, thách thức,
đặc biệt là tình trạng thiếu vốn ngân hàng. Thị trường chứng khoán tại Việt Nam
còn sơ khai, chưa đảm nhiệm được vai trò là kênh cung cấp vốn đáng kể cho nền
kinh tế. Hơn nữa, điều kiện tham gia thị trường là tương đối cao, trong khi đó tâm lý
rụt rè của người dân trong việc sử dụng vốn nhàn rỗi để đóng góp cho các doanh
nghiệp nên doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn của cá nhân, vốn tự
có, vay bạn bè, người thân. Cách huy động vốn này thường không đủ để doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, do đó các DNNVV trông cậy phần lớn ở các ngân
hàng để bù đắp sự thiếu hụt vốn kinh doanh. Phân khúc khách hàng này hiện đang
là “điểm nóng” của các ngân hàng. Tại nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, tỷ

trọng cho vay các đơn vị này hiện đã chiếm phần lớn so với các loại hình khác.


2

Với đặc trưng quy mô nhỏ và vừa, ngành nghề kinh doanh đa dạng, năng lực
quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong nhiều trường hợp còn hạn chế, nên việc tiếp
cận vốn tín dụng của DNNVV tại các ngân hàng thương mại chưa cao. Tuy nhiên,
việc tiếp cận vốn từ các ngân hàng của các DNNVV trên thực tế là rất khó khăn, bất
cập do nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh vì nhiều lý do như: thủ tục vay quá phức
tạp, các DN không có đủ tài sản để thế chấp, lãi suất chưa phù hợp. Nguyên nhân
xuất phát từ chính quy mô, uy tín và thương hiệu của loại hình doanh nghiệp này,
cửa vay vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có phần hạn chế hơn. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn vấp phải những hạn chế khác về trình độ quản lý,
vốn, tài sản thế chấp, năng lực sản xuất kinh doanh…
Mặc dù Chính phủ đã có những giải pháp hỗ trợ cho DNNVV, nhất là việc tạo
điều kiện cho DN tham gia vào các dự án của Chính phủ. Nhà nước đã ban hành rất
nhiều chính sách hỗ trợ cho các DN, như: chính sách trợ giúp tài chính, chính sách
mặt bằng sản xuất, chính sách đổi mới nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỹ
thuật, chính sách xúc tiến mở rộng thị trường, chính sách tham gia các hoạt động
mua sắm và cung ứng dịch vụ công, chính sách về thông tin và tư vấn, chính sách
trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, chính sách vườn ươm doanh nghiệp, chính sách
giảm thuế... Các chính sách này nhìn chung đã bao quát mọi mặt của DN, song, khi
đưa vào thực tế thì còn bất cập. Chỉ có một lượng nhỏ các DN tiếp cận được với
chính sách này. Có một nghịch lý là trong khi các ngân hàng thì thừa vốn, không
cho vay ra được thì các doanh nghiệp cần vốn nhưng không vay được.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước đã tác động mạnh mẽ vào hệ
thống ngân hàng, hoạt động tín dụng được coi là nghiệp vụ then chốt cấp vốn cho
nền kinh tế phát triển và tạo ra thu nhập chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về

phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Hoạt động tín dụng là hoạt
động quan trọng mang lại lợi nhuận cao nhất cho các Ngân hàng thương mại
(NHTM), đặc biệt là tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp nhiều
nhất vào tổng thu nhập của Ngân hàng.


3

Hiệu quả tín dụng đang là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo, các nhà quản
trị ngân hàng, nó mang tính chất sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh bởi vì hiệu quả tín dụng sẽ
giúp cho ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận
để bổ sung vốn đầu tư. Nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ củng cố mối quan hệ xã
hội của ngân hàng bằng những điều kiện lao động tốt nhất, tạo thuận lợi cho sự
tồn tại lâu dài của ngân hàng.
Việc thúc đẩy các DNNVV phát triển có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế, do
đó rất cần vốn tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Để các DNNVV có thể phát
triển, các ngân hàng thương mại cần nâng cao hiệu quả tín dụng của mình. Đây mà
mối quan hệ hai chiều, tác động cả phía các DNNVV và ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Xuân, em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu hiệu quả đầu tư tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh. Đối với Vietinbank Chi nhánh
Thanh Xuân thì tín dụng đối với các DNNVV là một bộ phận trọng yếu trong hoạt
động tín dụng những năm qua, vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với bộ phận khách hàng này luôn được Chi nhánh chú ý quan tâm sâu sắc và kết
quả đạt được nhìn chung là rất tích cực. Tuy vậy, thực tiễn hoạt động tín dụng
những năm qua cũng cho thấy rằng, chất lượng tín dụng đối với các DNNVV còn
nhiều bất cập, việc mở rộng tín dụng đối với bộ phận khách hàng này cũng gặp
nhiều khó khăn do những hạn chế cố hữu của các DNNVV. Vấn đề đặt ra cấp thiết

hiện nay cũng như trong thời gian tới là làm thế nào để có thể mở rộng nhưng vẫn
duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNNVV. Xuất phát từ thực tiễn
này, em mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh
Xuân” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
* Mục tiêu tổng quát:


4

Làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng, đề xuất các giải pháp thúc đẩy
việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại chi nhánh VietinBank
CN Thanh Xuân.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả
tín dụng của các DNNVV tại ngân hàng.
- Nhận diện thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại chi
nhánh VietinBank Thanh Xuân, chỉ ra kết quả đạt được, những khó khăn thách thức,
nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng trên.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với DNNVV tại VietinBank chi nhánh Thanh Xuân đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Trong điều kiện nghiên cứu hạn chế về thời gian và trình độ, luận văn sẽ tập
trung giải quyết các vấn đề chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trong
phạm vi nghiên cứu đã được lựa chọn như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và những vấn đề liên quan đến hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV tại VietinBank chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Thanh Xuân trên
địa bàn thành phố Hà Nội
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả cho vay vốn tín dụng đối với
các DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân từ 2014 –
2016; đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế,
tổng hợp, so sánh số liệu.


5

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hiệu quả tín
dụng đối với DNNVV và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với đối
tượng khách hàng này của ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn:
Từ việc phân tích đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VietinBank,
Chi nhánh Thanh Xuân cùng nguyên nhân và thực trạng, đề tài sẽ đề xuất các giải
pháp và kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
VietinBank chi nhánh Thanh Xuân. Những giải pháp và kiến nghị đó có cơ sở
khoa học và thực tiễn, có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn
vị nghiên cứu, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho nhiều ngân hàng
thương mại khác.
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được 2 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV
tại VietinBank chi nhánh Thanh Xuân.
Thứ hai: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV tại VietinBank chi nhánh Thanh Xuân

6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, phụ lục,
tài liệu tham khảo…, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VietinBank chi
nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
VietinBank chi nhánh Thanh Xuân


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm về DNNVV
Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia
doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNNVV. Các DNNVV là loại
hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước, tuy nhiên, không có một tiêu
chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước.
Ở mỗi nước khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể
mà có cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Hầu hết
các nước trên thế giới đều xác định DNNVV theo hai tiêu thức: tổng số vốn kinh
doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn, vừa và nhỏ.
a. Quan điểm tại một số nước:
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC) thì các

doanh nghiệp được phân chia như sau:
• Doanh nghiệp siêu nhỏ (10 lao động, tổng tài sản trị giá không quá USD
100.000 và tổng doanh thu hàng năm không quá USD 100.000).
• Doanh nghiệp nhỏ (không quá 50 lao động, tổng số tài sản trị giá không quá
3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu USD).
• Doanh nghiệp vừa (không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá không quá 15
triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu USD).
Khái niệm DNNVV được phân loại dựa vào các tiêu chí, vốn, lao động và
doanh thu. Tuy nhiên việc xác định DNNVV thường được xem xét phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ công nghệ, vấn đề giải quyết việc làm của
mỗi quốc gia và mục đích của việc xác định này. Đồng thời các tiêu chí và độ lớn
của nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của kinh tế xã hội.


7

- Khái niệm DNNVV tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày
23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNNVV đã định nghĩa: "Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động hàng
năm không quá 300 người".
Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008-2011, nền kinh tế nước ta
chịu thiệt hại nặng nề đặc biệt là các DNNVV, vì vậy ngày 30 tháng 6 năm 2011,
Chính phủ ban hành nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay
thế nghị định cũ năm 2001, theo đó nghị định này đã đưa ra định nghĩa về DNNVV
như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là

chỉ tiêu ưu tiên)”.
Cụ thể doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người trong mọi khu vực được
coi là doanh nghiệp siêu nhỏ. Doanh nghiệp nhỏ là các hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn
từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc số lao động từ trên 10 người đến 200 người; còn đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tổng nguồn
vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống và có số lao động từ trên 10 người đến 50 người.
Doanh nghiệp vừa là các hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng hoặc số lao động từ trên 200 người đến 300 người; còn đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tổng nguồn vốn từ trên
10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và có số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương
trong quá trình thực hiện các biện pháp chương trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu


8

nói trên.
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô

Khu vực
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Thương mại và
dịch vụ


DN siêu

DN nhỏ
DN vừa
Nhỏ
Lao động Nguồn vốn Lao động Nguồn vốn Lao động
(người)

(tỷ VNĐ)

<10

<20

<10

<20

<10

<10

(người)
(tỷ VNĐ)
(người)
Từ 10 đến Từ 20 đến Từ 200 đến
dưới 200 dưới 100
dưới 300
Từ 10 đến Từ 20 đến Từ 200 đến

dưới 200 dưới 100
dưới 300
Từ 10 đến Từ 10 đến Từ 50 đến

dưới 50
dưới 50
dưới 100
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV)
1.1.1.2. Những đặc điểm của DNNVV
Với những khái niệm về DNNVV như đã trình bày ở trên thì DNNVV có các

đặc điểm sau:
DNNVV vừa năng động, vừa dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNNVV dễ dàng đáp ứng những yêu cầu
có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa, đồng thời có thể chuyển đổi sản
xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây những hậu quả nặng nề cho xã hội. Bên
cạnh đó nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và chấp nhận rủi ro
nên loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền
kinh tế.
DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành và lĩnh vực, chiếm tỷ trọng
tối đa trong hầu hết các thành phần của nền kinh tế. Có khả năng thích ứng với mọi
ngành nghề, ở mọi nơi trong mọi lĩnh vực đời sống - kinh tế - xã hội. Các doanh
nghiệp hoạt động đưới nhiều hình thức như DN nhà nước, DN tư nhân, công ty cổ
phần, công ty TNHH, DN có vốn đầu tư nước ngoài... Hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực như thương mại, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và có
thể hoạt động với mọi trình độ từ thủ công đến cơ khí hóa, hiện đại hóa.


9


DNNVV tạo lập dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Với
ưu thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lý, không cần các nguồn lực tài chính quá mạnh
như công nghệ, nhân sự, do đó nó rất năng động trước những biến động của thị
trường, linh hoạt chyển hướng kinh doanh, thay đổi sản phẩm, thời gian thu hồi vốn
nhanh. Bộ máy tổ chức quản lý được thành lập rất gọn nhẹ, quy trình quyết định
kinh doanh, điều hành quản lý nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý.
Thông thường theo quy mô quản lý kiểu gia đình đối với DNTN.
DNNVV có thể thâm nhập đến các vùng kinh tế xa xôi, tuy khó khăn để tạo
sự phát triển cân bằng giữa các vùng kinh tế.
DNNVV khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng do thông tin hai
chiều giữa ngân hàng và doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp chưa quen với
việc thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các tiện ích mà ngân hàng mang
lại cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các DNNVV gặp khó khăn trong việc thế chấp
tài sản, hoặc ngân hàng nhận tài sản thế chấp với giá trị thấp nên không đáp ứng
được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Thu hút được số lượng lớn lao động có chuyên môn trung bình và thấp vào
làm việc, khó khăn trong việc thu hút các lao động có năng lực, trình độ cao.
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV
DNNVV có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, trong
kinh doanh DNNVV thể hiện sự năng động và sáng tạo, đối với xã hội, DNNVV
đóng góp phần lớn tạo công ăn việc làm cho người lao động, và đối với Chính phủ,
DNNVV tạo nên sự tăng trưởng quốc gia, đóng góp vào ngân sách thu từ thuế.
Góp phần tăng trưởng, ổn định kinh tế xã hội:
Trước hết, các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp
đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNNVV cả về số
lượng và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là các nước phát triển, DNNVV chiếm 90% số lượng doanh nghiệp, đóng
góp từ một phần đáng kể vào giá trị GDP hàng năm.



10

Tạo lập sự phát triển cân bằng cơ cấu kinh tế địa phương:
Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở các vùng đô thị, nơi có cơ sở
hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế
như lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều
hướng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia.
Trong khi đó, với sự tạo lập dễ dàng, DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
lãnh thổ và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển
cân bằng giữa các vùng trong một nước. Đặc biệt, DNNVV có thể hiện diện ở khắp
mọi miền đất nước, kể cả ở nông thôn và miền núi.
Hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong việc hình thành
kinh tế thị trường:
DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách
quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ
với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào những đoạn thị
trường có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Trong khi đó
thị trờng mục tiêu của các DNNVV lại tập trung vào những “thị trường ngách”
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu
trong xã hội. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNNVV vừa cung
cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tối ưu hóa các nguồn lực xã hội:
Về nguồn tài chính: Các DNNVV có thể thành lập và hoạt động mà không
cần quá nhiều vốn. Điều này đã tạo cơ hội cho đông đảo người dân có thể tham gia
đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các DNNVV có thể dễ dàng huy động
vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc.
Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNNVV đã và đang thu hút
một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.



11

1.1.1.4. Những ưu điểm và hạn chế của DNNVV
a). Những ưu điểm của DNNVV
Thứ nhất: Năng động nhạy bén với môi trường kinh doanh
Đây là một ưu thế nổi trội của DNNVV so với những doanh nghiệp lớn. Với
quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ cấu đơn giản, số lượng nhân viên ít
và các nhân viên đôi khi đảm nhận nhiều vị trí, công việc trong cùng một lúc, các
DNNVV thường tập trung khai thác những khoảng trống thị trường, những thị
trường và mặt hàng mới, những đoạn thị trường chuyên biệt mà ít doanh nghiệp lớn
chú ý tới
Thứ hai: Điều kiện thành lập đơn giản, chi phí cố định thấp
Để thành lập một DNNVV chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng
sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn, năng động, dễ
quản lý, không cần nhiều vốn. Các DNNVV rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát
triển, và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên
Thứ ba: Tự do cạnh tranh
DNNVV hoạt động với số lượng đông đảo thường không có tình trạng độc
quyền. Các DNNVV dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh
nghiệp lớn thì DNNVV có tính tự chủ cao hơn.
Thứ tư: Phát huy các nguồn lực sẵn có
Thành công của DNNVV là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất
nước về tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn
lực sẵn có tại địa phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp, không đảm bảo
cho sản xuất lớn. Ngược lại, các DNNVV rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao
động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất có sẵn tại địa
phương, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh
b). Những hạn chế của DNNV

Thứ nhất, khả năng tài chính hạn chế
Tuy có ưu thế tạo lập dễ dàng do chỉ cần một lượng vốn ít, DNNVV gặp
phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, năng lực tài chính thấp dẫn đến nguồn vốn


12

tín dụng dụng dành cho các doanh nghiệp này hạn hẹp. Khả năng tích lũy lại thấp,
thậm chí không có tích lũy nên nguồn vốn bổ sung cho đầu tư sản xuất kinh doanh
rất ít.
Thứ hai, khó khăn trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và
tiêu thụ sản phẩm
DNNVV bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và tiêu
thụ sản phẩm. Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp,
DNNVV thường không được hưởng khoản chiết khấu, giảm giá do mua với số
lượng ít. Phần lớn công nghệ mà các DNNVV sử dụng là lạc hậu. Lý do là vốn đầu
tư cho các DNNVV rất thấp so với các doanh nghiệp quy mô lớn. Hơn nữa,
DNNVV được xác định với tiêu chí về vốn tương đối thấp. Các DNNVV rất khó có
thể vay đuợc một khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để đầu tư cho tài sản cố
định, dây chuyền máy móc, công nghệ hiện đại. Do thiếu vốn để đầu tư sản xuất:
Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc
nâng cấp, mua sắm.
Thứ ba, thiếu thông tin
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn chế mà
DNNVV thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công
nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến.
Thứ tư, ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi
Với quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, DNNVV
khó có thể trả lương cao cho người lao động, và cũng với sự thiếu vững chắc trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV khó có khả năng thu hút được người lao
động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý điều hành.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng đối với DNNNV
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các


13

tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.
Ngân hàng với tư cách là người đi vay sẽ huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong
xã hội. Đồng thời ngân hàng lại là người cho vay đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức
năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Đây là hình
thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được diễn ra, doanh nghiệp DNNNV
cần có nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên không phải lúc nào các DNNVV cũng có sẵn
vốn nên họ thường xuyên có nhu cầu huy động các nguồn vốn có thể, trong khi đó
một số doanh nghiệp, cá nhân lại đang dư thừa một lượng tiền tệ, chính vì vậy ngân
hàng đã ra đời cùng với các hoạt động của nó, kết quả là nguồn lực của xã hội được
sử dụng một cách có hiệu quả. Thông qua các hoạt động của ngân hàng, vốn được
chuyển từ tay người này sang tay người khác và ngân hàng sẽ được trả công cho vai
trò “người dẫn vốn” bằng phần chênh lệch giữa lãi suất của nghiệp vụ huy động và
lãi suất của nghiệp vụ cho vay - hai nghiệp vụ chủ yếu, truyền thống của ngân hàng

trong đó phần lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra hầu hết nằm ở nghiệp vụ cho vay hay
còn gọi là nghiệp vụ tín dụng. Có thể nói rằng, tín dụng là nghiệp vụ quan trọng
nhất trong các hoạt động của ngân hàng, chỉ khi ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ
này thì hoạt động ngân hàng mới tiếp tục tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế.
Theo cách cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (DNNVV)
trong đó Ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một khoảng thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn thanh toán.


×