Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Ứng dụng phần mềm microstation v8i thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính xã như hòa, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo khóa học 2014- 2018, được sự đồng ý của
nhà trường, khoa Quản lý đất đai, được sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn
Trọng Trường Sơn, tôi đã tiến hành thực hiện đồ án tốt nghiệp với tiêu đề: “Ứng
dụng phần mềm MicroStation V8i thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ
bản đồ địa chính xã Như Hòa – huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình”.
Trong thời gian thực hiện đồ án, ngoài sự nỗi lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.s Nguyễn Trọng
Trường Sơn người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn những lời động viên và ý kiến góp ý chuyên môn
của các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện tốt
nhất có thể, khuyến khích, động viên để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do sự mới mẻ về đề tài, bản thân còn những hạn chế nhất định về
mặt chuyên môn và thực tế nên bài báo cáo không tránh được những thiếu sót.Kính
mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của tôi trở nên
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện:

Phạm Thị Hải Yến

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Tên viết tắt
BĐĐC
BĐHTSDĐ
HTSDĐ
QHSDĐ
BTNMT
UBND
QLĐĐ
TNHH
CPĐT
CS-XH
THCS
THPT
SKSS
TBXH
KHHGĐ
ANCT-TTATXH

Tên đầy đủ
Bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất
Bộ Tài nguyên Môi trường
Ủy ban nhân dân
Quản lý đất đai
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần đầu tư
Chính sách – xã hội
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Sức khỏe sinh sản
Thương binh xã hội
Kế hoạch hóa gia đình
An ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội

2


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

3


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công tác đo đạc địa chính là rất quan trọng, nhằm thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong luật đất đai hiện hành. Đo đạc thành
lập bản đồ địa chính khu vực đô thị cũng như khu vực nông thôn là vấn đề cấp bách
hiện nay, nhằm phục vụ chính sách đất đai và nhà ở, đáp ứng yêu cầu quản lý đất
đai hiện nay, phù hợp với mục tiêu chiến lược của ngành địa chính về lĩnh vực đo
đạc, lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy ngành địa
chính ngày càng quan tâm đến sự phát triển và hiện đại hoá công nghệ thông tin cho
công tác thành lập, khai thác thông tin, lưu trữ và chuẩn hóa dữ liêu bản đồ. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong thành lập và chuẩn hóa dữ liệu bản đồ, phần
mềm ứng dụng phải làm được các công việc sau:
- Nhập dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính từ các nguồn khác nhau, lưu trữ,
điều chỉnh, cập nhật và tổ chức thông tin.

- Phân tích, biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán
Kinh tế - Kỹ thuật.
- Hiển thị thông tin dưới dạng khác nhau.
MicroStationV8i là phần mềm CAD nổi tiếng của tập đoàn Bentley. Nổi bật
với các tính năng ưu việt trong lĩnh vực kiến trúc, công nghiệp, xây dựng, quản lý
đất đai. MicroStationV8i là phiên bản mới được công bố, hỗ trợ toàn diện tất cả các
định dạng CAD chuẩn hiện nay là DWG của AutoCAD và DGN của Microstation.
GCadas là một phần mềm rất hữu ích trên MicroStationV8i cho nhu cầu
thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính.
Xuất phát từ đó, em đã thực hiện đồ án với đề tài: “Ứng dụng phần mềm
MicroStation V8i thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính
xã Như Hòa, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập
BĐHTSDĐ.

4


- Khai thác và ứng dụng phần mềm MicroStationV8i, gCadas trong công tác
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính.
- Tìm hiểu cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn ứng dụng bản đồ HTSDĐ trong
công tác quản lý đất đai.
3. Yêu cầu của đề tài.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.
- Xác định được chức năng các phần mềm MicroStationV8i và gCadas
- Sử dụng, lưu trữ sản phẩm của đề tài sau hoàn thành.
- Sử dụng thành thạo các ứng dụng liên quan đến phần mềm.
- Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ

Nội dung của đồ án gồm 3 chương không kể phần mở đầu và phần kết luận:
Mở đầu.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Kết luận và kiến nghị

5


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ).
1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê
theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị
hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng
đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
Là bản đồ được số hóa từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc được
thành lập bằng công nghệ số.

1.1.2. Mục đích và yêu cầu của việc thành lập bản đồ HTSDĐ.
a). Mục đích
- Thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng theo định
kỳ hàng năm và 05 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích và đúng loại đất
lên bản vẽ.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý
đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.

6


- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để các ngành khác sử dụng các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển của ngành mình, đặc biệt những ngành
sử dụng nhiều đất như nông nghiệp, lâm nghiệp…
Do đó:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chính là thể hiện của kết quả kiểm kê đất đai.
Tất cả những biến động, thay đổi về địa giới hành chính, về loại đất, về diện tích, về
đối tượng sử dụng… trong vòng 05 năm đều được cập nhật vào số liệu và thể hiện
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bảng số liệu kết quả kiểm kê,
chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo sẽ có phương án điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương. Do đó có thể nói bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cũng chính là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch sử
dụng đất của địa phương trong các năm tiếp theo.
b). Yêu cầu
- Thống kê được đầy đủ diện tích tự nhiên các cấp hành chính, hiện trạng quỹ
đất đang quản lý, đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang
hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất.

- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính đến ngày 1/1
hàng năm.
- Đạt độ chính xác cao về vị trí, hình dạng, kích thước và loại hình sử dụng đất
của từng khoanh đất. Mỗi khoanh vi nhỏ nhất phải phù hợp với tỷ lệ, mục đích ở
mức độ chi tiết hóa và khái quát hóa.
- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên (xã,
huyện, tỉnh, quốc gia). Trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (xã, phường,
thị trấn) là tài liệu cơ bản để xây dựng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện, tỉnh. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện được toàn bộ các loại đất
trong đường địa giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa chính, quyết định
điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong thời kỳ kiểm kê đất đai,
khi lập quy hoạch sử dụng đất, khi thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng
đất.

7


- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng phù hợp với các điều kiện hiện
trạng thiết bị công nghệ mới, tài liệu hiện có và kinh phí của địa phương, các ngành.
1.1.3. Quy định chung về việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân theo các quy định về
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số nhằm đảm bảo sự thống nhất các dữ liệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho mục đích khai thác, sử dụng, cập nhật và lưu
trữ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các
yếu tố nội dung và không được làm thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ
tài liệu dùng để số hóa. Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được
làm sạch, lọc bỏ các đối tượng chồng đè, các điểm nút thừa.
- Độ chính xác về cơ sở toán học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không

được vượt quá hạn sai cho phép, cụ thể như sau:
Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu
sang bản đồ nền bảo đảm các yêu cầu:
+ Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ không vượt quá ± 0,3
mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
+ Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ±
0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
- Trình bày bản đồ dạng số phải tuân thủ theo đúng các yêu cầu biểu thị nội
dung đã được quy định trong “Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất”
và “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải biểu
thị bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu mà không
được dùng công cụ đồ họa để vẽ.
- Các đối tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng line string, polyline chain
hoặc complex chain. Các đối tượng dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt
đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại.
- Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ là đường khép kín, được
trải pattern, shape hoặc complex shape, hoặc fill color.

8


1.1.4. Quy định kỹ thuật xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Khi sử dụng phần mềm MicroStationV8i và gCadas để xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất phải thống nhất theo các quy định sau:
a) Việc biên tập trình bày bản đồ hiện trạng sử dụng đất tuân thủ quy định kĩ
thuật nêu tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

b) Tệp tin bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi
cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng.
c) Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell
được thiết kế sẵn trong các tệp *.cell.
d) Các đối tượng dạng đường (là một trong các dạng LineString, Polyline,
Chain hoặc Complex Chain…theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên tục, không
đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các
đối tượng cùng kiểu.
đ) Những đối tượng dạng vùng(Polygon) phải được vẽ ở dạng Pattern, Shape,
Complex shape hoặc fill color. Những đối tượng dạng vùng phải là các vùng khép
kín.
e) Các đối tượng trên bản đồ phải thể hiện đúng lớp, đúng màu sắc, lực nét và
các thông số kèm theo như quy định.
Đối với các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa theo tỷ lệ (như
đường giao thông, địa giới…) thì sao lưu nguyên trạng phần tham gia đóng vùng và
chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng. Mỗi khoanh đất phải có một mã loại
đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu
trữ. Sản phẩm bản đồ phải có ghi chú lí lịch kèm theo.
1.1.5. Quy định các tệp tin chuẩn cho xây dựng bản đồ số
Tệp tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số hoàn thành phải ở định dạng file
*.dgn của phần mềm MicroStation, kèm theo file nguồn kí hiệu và lí lịch bản đồ;
file ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng
chuyển đổi khuôn dạng; fonts chữ, số tiếng Việt, bảng mã Unicode; thư viện các kí
hiệu độc lập trong thư viện “HT” cho các dãy tỉ lệ có tên tương ứng là ht-5.cell,

9


ht10-25.cell, ht50-100.cell, ht250-1tr.cell,...; thư viện các kí hiệu hình tuyến theo
dãy tỉ lệ có tên tương ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc...;

màu chuẩn có tên là ht.tbl.
1.1.6. Xây dựng ký hiệu bản đồ
Ký hiệu Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện theo Quy định tại phụ
lục số 04 Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trườngquy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.2. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 quy định về xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy định về bản đồ
địa chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.3. Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
a). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh được lập dưới dạng số,
hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3o, ko=0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;

10


Bảng 1.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ST
T

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

STT

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

Lai Châu
Điện Biên
Sơn La
Kiên Giang
Cà Mau
Lào Cai
Yên Bái
Nghệ An
Phú Thọ
An Giang
Thanh Hoá
Vĩnh Phúc
Đồng Tháp
TP. Cần Thơ
Bạc Liêu
Hậu Giang
TP. Hà Nội

Ninh Bình
Hà Nam
Hà Giang
Hải Dương
Hà Tĩnh
Bắc Ninh
Hưng Yên
Thái Bình
Nam Định
Tây Ninh
Vĩnh Long
Sóc Trăng
Trà Vinh
Cao Bằng
Long An

103000'
103000'
104000'
104030'
104030'
104045'
104045'
104045'
104045'
104045'
105000'
105000'
105000'
105000'

105000'
105000'
105000'
105000'
105000'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105030'
105045'
105045'

33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63

Tiền Giang
Bến Tre
TP. Hải Phòng
TP. Hồ Chí Minh
Bình Dương
Tuyên Quang
Hoà Bình
Quảng Bình
Quảng Trị

Bình Phước
Bắc Cạn
Thái Nguyên
Bắc Giang
Thừa Thiên - Huế
Lạng Sơn
Kon Tum
Quảng Ninh
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
Quảng Nam
Lâm Đồng
TP. Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Ninh Thuận
Khánh Hoà
Bình Định
Đắk Lắk
Đắc Nông
Phú Yên
Gia Lai
Bình Thuận

105045'
105045'
105045'
105045'
105045'
106000'
106000'

106000'
106015'
106015'
106030'
106030'
107000'
107000'
107015'
107030'
107045'
107045'
107045'
107045'
107045'
107045'
108000'
108015'
108015'
108015'
108030'
108030'
108030'
108030'
108030'

b. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng lập dưới dạng số, lưới chiếu hình
trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, k0= 0,9996;
c. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước lập dưới dạng số, lưới chiếu hình nón
đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung
ương là 1080 cho toàn lãnh thổ;


11


d. Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
- Tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích
thước ô vuông lưới là 10cmx 10cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilômét, với kích
thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:250000 và
1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ
tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000 là 5’ x 5’. Kích thước ô lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:100000 là 10’ x 10’.
Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:250000 là 20’ x 20'. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tỷ lệ 1:1000000 là 10 x 10;
e. Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm việc chính (Master Units)
là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân giải
(Resolution) là 1000.
f. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp quy định như sau.

12


Bảng 1.2: Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ

Cấp xã


Cấp huyện

Cấp tỉnh
Cấp Vùng

Tỷ lệ bản đồ
1 : 1.000
1 : 2.000
1 : 5.000
1 : 10.000
1 : 5.000
1 : 10.000
1 : 25.000
1 : 25.000
1 : 50.000
1 : 100.000
1 : 250.000

Quy mô diện tích tự nhiên
(ha)
Dưới 120
Từ 120 đến 500
Trên 500 đến 3.000
Trên 3.000
Dưới 3.000
Từ 3.000 đến 12.000
Trên 12.000
Dưới 100.000
Từ 100.000 đến 350.000

Trên 350.000

Cả nước
1 : 1.000.000
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình
dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản
đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
* Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ dựa trên các căn cứ sau:
• Mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ HTSDĐ.
• Quy mô diện tích, hình dạng, kích thước của khu vực thành lập bản đồ.
• Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất.
• Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để thể hiện đầy đủ nội dung của bản đồ.
• Phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho phép của từng địa phương.
1.4. Khái quát công tác thành lập bản đồ HTSDĐ
1.4.1. Nội dung của bản đồ HTSDĐ
Bản đồ HTSDĐ được thành lập trong các kỳ kiểm kê đất đai, lập quy hoạch,
kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc thực hiện các dự án có liên
quan đến HTSDĐ, vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu
cầu quản lý đất đai.
Đường biên giới, địa giới hành chính các cấp: được xác định theo hồ sơ địa
giới hành chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định điều chỉnh
địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền . Đối với bản đồ HTSDĐ
vùng địa lý tự nhiên – kinh tế chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện. Đối

13


với bản đồ HTSDĐ cả nước chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi
đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính
cấp cao nhất.

Loại đất: Trên bản đồ HTSDĐ được xác định theo mục đích sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường
hợp khoanh đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời điểm thành lập
bản đồ chưa sử dụng đất theo mục đích mới, thì loại đất được xác định theo mục
đích sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Ranh giới các loại đất: Đây là yếu tố cơ bản nhất của bản đồ HTSDĐ. Các
ranh giới đất được thể hiện dạng đường viền khép kín, đúng hình dạng và kích
thước.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng của doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân
đội…
Khoanh đất: Là đơn vị cơ bản của bản đồ HTSDĐ, được xác định trên thực
địa và thể hiện trên bản đồ bằng một đường bao khép kín. Trên bản đồ HTSDĐ đều
phải xác định được vị trí, hình thể, loại đất theo HTSDĐ của khoanh đất đó.
Các khoanh đất có diện tích lớn hơn mặt bằng 4mm 2 trên bản đồ phải thể hiện
đúng tỷ lệ bằng đường bao khép kín và thể hiện đầy đủ các ký hiệu của khoanh đất
theo các quy định trong “Ký hiệu bản đồ HTSDĐ và bản đồ QHSDĐ”. Đối với
khoanh đất có diện tích nhỏ hơn 4mm2 trên bản đồ có giá trị kinh tế cao hoặc có ý
nghĩa quan trọng được phóng to không quá 1,5 lần nhưng phải giữ được nét đặc
trưng của khoanh đất.
Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được
phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không
tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với
độ chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.

14



Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất
gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử
dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đấtSố thứ tự khoanh đất
Mã đối tượng Diện tích khoanh đất
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện mục
đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ) Số thứ tự khoanh đất
Mã đối tượng

Diện tích khoanh đất

* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà không phân biệt mục
đích sử dụng chính, mục đích sử dụng phụ thì thể hiện:
Mã loại đất 1 + Mã loại đất 2

Số thứ tự khoanh đất

Mã đối tượng Diện tích khoanh đất
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệuloại đất, loại đối tượng
sử dụng, đối tượng quảnlý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm
vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, theo đường zích zắc
(ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất được khép vùng
theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như thửa đất
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ và các
công trình giao thông có liên quan. Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ
HTSDĐ các cấp như sau:
- Trên bản đồ HTSDĐ cấp xã, đường bộ biểu thị đến đường trục chính trong

khu dân cư, khu đô thị; các xã thuộc khu vực giao thông kém phát triển, khu vực
miền núi phải biểu thị cả đường mòn.
- Trên bản đồ HTSDĐ cấp huyện đường bộ biểu thị tới đường liên xã, khu vực
miền núi phải biểu thi cả đường đất nhỏ.
- Trên bản đồ HTSDĐ cấp tỉnh biểu thị đến đường liên huyện.
- Trên bản đồ HTSDĐ vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước biểu thị đến
tỉnh lộ, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện.

15


Hệ thống thủy văn: Các yếu tố thủy văn hình tuyến như sông, suối, kênh,
mương và các công trình có liên quan như đập ngăn nước, đê, trạm bơm và đường
bờ biển, bờ sông, bờ hồ được thể hiện và ghi chú theo quy định hiện hành tại thời
điểm thành lập bản đồ hiện trạng.
Dáng đất: được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao, khu vực
miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
và điểm độ cao đặc trưng.
Ghi chú thuyết minh: Ghi chú địa danh, tên các đơn vị hành chính giáp ranh
và các ghi chú cần thiết khác phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện
định tính, định lượng của các yếu tố nội dung.
Các địa vật độc lập quan trọng: tháp, nhà thờ, đài phát thanh, truyền hình, các
công trình kinh tế xã hội, văn hóa, phúc lợi như sân bay, nhà ga, bến xe, trụ sở ủy
ban nhân dân các cấp, bưu điện, trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hóa, công
viên, sân vận động, quảng trường, nghĩa trang, nghĩa địa phải thể hiện đúng vị trí.
1.4.2. Độ chính xác và quy định về sai số của dữ liệu bản đồ HTSDĐ.
a). Khung trong, lưới ki-lô-mét, lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ HTSDĐ dạng
số.
Xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản
đồ, các điểm góc khung, các mắt lưới không có sai số (trên máy tính) so với tọa độ

lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới
ki-lô-mét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày các
yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê dịch vị
trí của các đường lưới kilô-mét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong của bản đồ.
b). Sai số kích thước của hình ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý
thuyết phải bảo đảm
Các cạnh khung trong không vượt quá 0,2mm và đường chéo không vượt quá
0,3mm tính theo tỷ lệ bản đồ.
c). Các đối tượng được số hóa:
Các đối tượng số hóa phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng của
chúng.Chỉ số lớp được thể hiện bằng số lớp (level) trong tệp (file) *.dgn.
Trong quá trình số hóa, các đối tượng được gán mã (code) theo quy định.

16


d). Các dữ liệu số phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác
- Các đối tượng kiểu đường phải bảo đảm tính liên tục, chỉ cắt và nối với nhau
tại các điểm giao nhau của đường.
- Đường bình độ, điểm độ cao được gán đúng giá trị độ cao.
- Giữ đúng mối quan hệ không gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ:
+ Các sông, suối, kênh mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi
2 nét.
+ Đường bình độ không được cắt nhau phải liên tục và phù hợp dáng với thuỷ
hệ.
+ Đường giao thông không đè lên hệ thống thủy văn, khi các đối tượng này
chạy sát và song song nhau thì vẫn phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý.
+ Đường bao của các đối tượng kiểu vùng phải đảm bảo khép kín.
+ Kiểu, cỡ chữ, sổ ghi chú trên bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chữ quy
định trong tập “Ký hiệu bản đồ HTSDĐ và bản đồ QHSDĐ”. Địa danh theo tuyến

cần ghi chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều dọc”.
e). Tiếp biên bản đồ
Phải được tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại mép biên phải được
tiếp khớp với nhau tuyệt đối.
f). Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ
Sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả về định tính và định lượng (nội dung,
lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với các bản đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản
đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt 0,3 mm cộng với sai số cho phép
khi tổng quát hóa nội dung bản đồ về tỷ lệ nhỏ hơn.
1.4.3. Phương pháp thành lập bản đồ HTSDĐ.
Bản đồ HTSDĐ cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, là một
trong những phương pháp chính được lựa chọn để thành lập bản đồ HTSDĐ.
Phương pháp này là sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở mới
được thành lập kể từ lần kiểm kê trước đến nay để khoanh vẽ các khoanh đất có
cùng mục đích sử dụng, đồng thời sử dụng hệ thống kí hiệu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành để xây dựng bản đồ HTSDĐ. Mục đích chính của phương

17


pháp này là lợi dụng sự chính xác về tọa độ địa lý của các khoanh đất trên bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở, sẽ giúp cho bản đồ hiện trạnng chính xác hơn
trong các thông tin về mặt diện tích, vị trí không gian của các khoanh đất có cùng
mục đích sử dụng. Bên cạnh đó, việc sử dụng phương pháp này còn bảo đảm tính
hiện thực so với bên ngoài thực địa, vì bản đồ địa chính có rất ít biến động so với
thực tế.
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao
đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao.
- Phương pháp hiệu chỉnh bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ

được áp dụng khi: không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở và ảnh
chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh. Bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước được thành
lập trên bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng và
diện tích các khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với bản đồ
HTSDĐ của chu kỳ trước.
Bản đồ HTSDĐ cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước
được thành lập theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp từ bản đồ HTSDĐ
của các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
Quy trình thành lập bản đồ HTSDĐ cấp xã theo phương pháp sử dụng bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở được thực hiện theo các bước:

18


Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài l

Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình
Xây dựng Thiết kế kỹ thuật- dự toán công trìn

Thành lập, nhân sao bản đồ nền từ bản đồ địa ch
Công tác chuẩn bị

Lập kế hoạch chi tiết
Vạch tuyến khảo sát thực địa

Điều tra, đối soát, bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý

Công tác ngoại nghiệp
Điều tra khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử d


Kiểm tra, tu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý ng

Chuyển các yếu tố nội dung : Hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa
Biên tập tổng hợp
Tổng quát hóa các yếu tố nội dụng bản đồ
Biên tập, trình bày bản đồ.
Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ

Hoàn thiện và in bản đồ

In bản đồ.
Viết báo cáo thuyết minh.
Kiểm tra, nghiệm thu.

Kiểm tra, nghiệm thu

Đóng gói và giao nộp sản phẩm.

19


1.5. Giới thiệu và lựa chọn công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
1.5.1. Giới thiệu một số phần mềm công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
a. MapInfo
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên, điểm
vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác là khả năng biên tập bản đồ
chuyên đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo được xây dựng chủ yếu
để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của bản đồ, vì vậy, ta thấy
khả năng số hóa và thành lập bản đồ gốc không được hỗ trợ nhiều.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc hỗ

trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ chuyển đổi giữa
các định dạng file.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua việc hỗ
trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có những công cụ chuyển đổi
giữa các định dạng file.
MapInfo Professional có các chức năng sau:
- Hỗ trợ tốt kiểu dữ liệu vecto với các quan hệ topo.
- Cho phép chồng xếp các định dạng ảnh (raster) làm nền bản đồ.
- Hỗ trợ in bản đồ.
- Kết nối với Crystal Report (lập báo cáo dựa trên cơ sở dữ liệu địa lý của bản
đồ).
- Lập trình tự động hóa công việc với MapBasic.
Đối tượng khách hàng tiềm năng sử dụng phần mềm thuộc khu vực doanh
nghiệp.
b. MicroStation
Là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi
Bentley Systems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng,
quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như: Famis,
Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean và eTools, eMap… chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền
ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.

20


Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng
mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm,
dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là
khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw,

Adobe Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một
file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn
vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống
nhất giữa các file bản đồ.
c. VietMap XM
Là phần mềm thành lập bản đồ chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM,
V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGIS.
Mục đích: thành lập nhanh bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
giúp cho người dùng không mất nhiều thời gian trong việc thành lập bản đồ.
Ưu điểm của phần mềm VietMap XM:
- Tốc độ xử lý nhanh, tự động hóa các công đoạn, không mất nhiều thời gian
chờ đợi trong khi phần mềm chạy.
- Hầu như các tính năng để mở. Điều này cho phép người dùng có thể sửa
chữa theo ý muốn.
- Có nhiều tính năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, tính năng kiểm tra
bản đồ, các tính năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.
- Các tính năng diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp.
- Phần mềm có phân hệ kiểm kê với nhiều tính năng xử lý nhanh, tự động,
mềm dẻo, giúp ích trong công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
một cách nhanh chóng, dễ dàng.
d. AutoCad
CAD (Computer – Aided Design hoặc Computer – Aided Drafting) là phần
mềm trợ giúp vẽ và thiết kế bằng máy tính.
Sử dụng phần mềm CAD ta có thể vẽ thiết kế các bản vẽ 2 chiều (2D - chức
năng Drafting), thiết kế mô hình 3 chiều (3D - chức năng Modeling), tính toán kết
cấu bằng phương pháp phần tử hữu hạn (FFA - chức năng Analysis).

21



Phần mềm CAD có 3 đặc điểm nổi bật sau:
- Chính xác.
- Năng suất cao nhờ các lệnh sao chép (thực hiện bản vẽ nhanh).
- Dễ dàng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.
AutoCad là phần mềm của hang AutoDesk dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ
thuật nhiều ngành: Xây dựng, Cơ khí, Kiến trúc, Điện, Bản đồ.
Nhờ có nhiều tính năng hữu dụng mà việc ứng dụng phần mềm AutoCad trong
việc biên tập bản đồ ngày càng rộng rãi và phổ biến ở nhiều nơi.
e. Famis
Famis (Field Work and Mapping Intergrated Software) là phần mềm tích hợp
đo vẽ và lập bản đồ địa chính. Đây là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm
chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Nó
có khả năng xử lý số liệu ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý trên bản đồ địa
chính số. Phần mềm đảm nhận công việc từ sau đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn
chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Liên kết với bên cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính để dùng một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
Các chức năng của phần mềm Famis:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
- Các chức năng tiện ích.
f. gCadas
Phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa
chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Thống kê - kiểm kê đất đai - xây dựng bản đồ Hiện trạng sử dụng và bản đồ Quy
hoạch sử dụng đất
Bộ công cụ hữu ích cho VPĐKQSDĐ, Phòng TN&MT, Trung tâm phát triển
Quỹ đất để kêt xuất trực tiếp từ BDDC ra các văn bản liên quan đến thủ tục đăng ký
đất đai tại Văn phòng, chi nhánh cấp huyện, địa chính cấp xã.


22


1.5.2. Lựa chọn phần mềm MicroStation V8i và gCadas XM
1.5.2.1. MicroStation V8i
a. Giao diện trong MicroStation V8i

Hình 1.1: Giao diện MicroStation V8i
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng
quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn,
tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn.
Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các
nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo
kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in
bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập
bản đồ.
 Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i
Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ
số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã
hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài
liệu, số liệu để xây dựng bản đồ HTSDĐ được lấy từ các nguồn trên, kết hợp với số
liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong
MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ HTSDĐ.
MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu
đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác.

23



-

Tạo mới một Design file (tạo file làm việc).

Hình 1.2: Tạo mới design file
Tạo mới một Design file: Khởi động MicroStation V8 → từ file chọn New.
Xuất hiện hộp thoại Chọn seedFile → Chọn đường dẫn chứa File (thư mục) và đánh
tên file vào thư mục đó.
Chọn Seed file (kinh tuyến trục của tỉnh) bằng cách vào Selec xuất hiện hộp
thoại: Đánh tên file cần thành lập vào mục File name.
Bấm Save\Open\ OK.
Cách mở một Design file: Khởi động MicroStation V8 tìm đường dẫn và tên
file.
-

Mở một file tham chiếu.

Hình 1.3: Mở file tham chiếu

24


Từ thanh Menu chọn Reference → Tool → Attach (xuất hiện hộp thoại Attach
Deference file) → Chọn file cần tham chiếu → Đánh dấu vào Display khi
muốn
hiển thị file tham khảo đang được chọn.
Chú ý: Muốn tham chiếu nhiều file dưới dạng Reference file ta cũng làm các
thao tác như trên.
- Đóng 1 hoặc nhiều file tham chiếu: Cũng ở hộp thoại Reference file ta chọn

Detach (Đóng 1 file), muốn detach tất cả ta chọn Detach All.
- Gộp nhiều file tham chiếu (Reference file) vào file hiện hành Active file:
Từ hộp thoại Reference file vào Tool chọn Merge in to master: Mục đích của việc
gộp nhiều file tham chiếu là chuyển tất cả các file tham chiếu thành file hiện hành.

Hình 1.4: Gộp các file tham chiếu
 Chức năng biên tập và chuẩn hóa dữ liệu
Một số chức năng tiêu biểu để biên tập bản đồ trong MicroStationV8i như:
* Biên tập các text theo đúng cỡ chữ, font, màu sắc… bằng công cụ Main/Text

Hình 1.5: Thanh công cụ biên tập Text.

25


×