Tải bản đầy đủ (.doc) (206 trang)

Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc bộ công thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS., TS. Trần Thị Hà


2. TS. Đỗ Thị Thanh Vân

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án “Quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong
điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” là kết quả nghiên cứu độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính chính xác của
các tài liệu trích dẫn.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Đồng Anh Xuân

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................iv
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.................................................................................14

1.1. Trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học..............................14
1.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập..........................................20
1.3. Cơ chế tự chủ tài chính và tác động của nó đến quản lý tài chính tại các trường

đại học công lập................................................................................................40
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.................................................46
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trong
điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính..........................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU
KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH........................................57

2.1. Khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương và quá
trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.................................................................57
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ
Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính...........................73
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính tại các trường
đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương...................................................104
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH...........125


3.1. Bối cảnh, mục tiêu, quan điểm phát triển giáo dục đại học và hoàn thiện quản lý
tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều
kiện tự chủ tài chính.........................................................................................125
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính....................................134
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước............................................................157
KẾT LUẬN.........................................................................................................164
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..................................................166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................167
PHỤ LỤC............................................................................................................175



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCT

Bộ Công Thương

2

CGCN

Chuyển giao công nghệ

3

CLTC

Chênh lệch thu chi

4

ĐH


Đại học

5

ĐHCL

Đại học công lập

6

GDĐH

Giáo dục đại học

7

HĐT

Hội đồng trường

8

KBNN

Kho bạc Nhà nước

9

KHCN


Khoa học công nghệ

10

KSNB

Kiểm soát nội bộ

11

KTX

Không thường xuyên

12

KT-XH

Kinh tế xã hội

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14

NSNN


Ngân sách nhà nước

15

QLTC

Quản lý tài chính

16

SV

Sinh viên

17

TCĐH

Tự chủ đại học

18

TCTC

Tự chủ tài chính

19

TNTT


Thu nhập tăng thêm

20

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

21

TSCĐ

Tài sản cố định

22

TX

Thường xuyên

23

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số


Tên hình

hiệu
2.1

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của các trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Công Thương

Trang
59

2.2 Số lượng giảng viên của các trường (2014-2019)

61

2.3 Cơ cấu giảng viên theo học hàm, học vị của các trường (2014-2019)

62

2.4 Cơ cấu giảng viên theo học hàm, học vị năm học 2018-2019

63

2.5 Quy mô đào tạo hệ chính quy của các trường năm học 2018-2019

64

2.6 Cơ cấu tuyển sinh theo trình độ đào tạo của các trường (2014-2019)


65

2.7 Mức thu học phí của một số trường (2015-2019)

73

2.8 Quy mô nguồn thu của các trường (2014-2018)

75

2.9 Cơ cấu nguồn thu của các trường (2014-2018)

78

2.10 Cơ cấu ngân sách nhà nước cấp cho các trường (2014-2018)

79

2.11 Quy mô nguồn thu sự nghiệp của các trường (2014-2018)

81

2.12 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường (2014-2018)

83

2.13 Tình hình sử dụng nguồn tài chính của các trường (2014-2018)

85


2.14 Cơ cấu chi thường xuyên và không thường xuyên (2014-2018)

87

2.15 Tỷ trọng chi thanh toán cá nhân của các trường (2014-2018)

89

2.16 Tỷ trọng chi mua sắm, sửa chữa tài sản của các trường (2014-2018)

90

2.17 Tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường (2014-2018)

91

2.18 Tỷ trọng chi khác của các trường (2014-2018)

91

2.19 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Hà Nội

92

2.20 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN TP. HCM

93

2.21 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM


94

2.22 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Quảng Ninh

94

2.23 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Sao Đỏ

95

2.24 Kết quả chênh lệch thu chi tài chính của các trường (2014-2018)

96

2.25 Tình hình sử dụng kết quả hoạt động tài chính (2014-2018)

97

2.26 Trích lập các quỹ cơ quan tại các trường (2014-2018)

99


2.27 Tỷ trọng thu sự nghiệp trong tổng nguồn thu của các trường

104

2.28 So sánh thu sự nghiệp và chi thường xuyên của các trường

105


2.29 Kết quả tài chính của các trường (2014-2018)

106

2.30 Tỷ trọng NSNN cấp trong tổng nguồn thu của các trường

108

2.31 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường năm 2018

109

2.32 Cơ cấu chi thường xuyên của các trường (2014-2018)

110


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Danh sách các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương


57

2.2

Thống kê số lượng ngành đào tạo theo trình độ của các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong suốt tiến trình lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai
trò then chốt của giáo dục đào tạo nói chung, GDĐH nói riêng đến sự phát
triển KT-XH của đất nước. Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (tháng 12 năm
1996), khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đặc biệt, Nghị quyết số 29NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (tháng 11 năm 2013) “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
KT-XH”.
Thực tiễn chứng minh tài chính là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng GDĐH, vì nguồn tài chính là cơ sở để các trường đại học đầu tư
phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất - Những yếu tố
quyết định đến chất lượng GDĐH. Tuy nhiên, trong điều kiện NSNN cấp cho
các trường ĐHCL chi thường xuyên và đầu tư còn hạn hẹp, nguồn thu sự

nghiệp đứng trước thách thức từ cạnh tranh trong GDĐH ngày càng lớn, đòi
hỏi phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.
Đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương, tiền thân là các
trường công nhân, trung cấp, nghề lâu đời ở Việt Nam được nâng cấp từ cao
đẳng lên đại học trong giai đoạn 2004-2011. Vì vậy, nền tảng đào tạo đại học,
sau đại học, NCKH và kinh nghiệm quản trị đại học nói chung, quản lý tài
chính nói riêng của nhiều trường còn những hạn chế nhất định trong quá trình


2

phát triển. Hơn nữa, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị quyết số
77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập giai đoạn 2014-2017, Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp công lập, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày
30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục đại học, càng đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện quản lý
tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương nhằm tăng cường
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, đặc biệt nguồn tài chính
ngoài NSNN.
Từ các vấn đề nêu trên, đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương đáp ứng kịp thời yêu
cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển KT-XH ở Việt Nam và phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ cấp thiết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” có ý nghĩa cả về lý luận,
thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính trong GDĐH
là chủ đề có tính thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, nhà nghiên
cứu. Việc nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến luận án giúp cho
nghiên cứu sinh xác định được khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.
a) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Quá trình nghiên cứu cho thấy, trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH và tự chủ đại học.


3

- Nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH: Tác giả Malcolm
Prowolm & Eric Morgan (2005), “Quản lý và kiểm soát tài chính đối với
GDĐH” [15]. Cuốn sách của hai tác giả được coi là cẩm nang của những
người quản lý tài chính trong các trường đại học ở Mỹ. Nghiên cứu của
Marianne, C và Lesley, A (2000), “Quản lý tài chính và các nguồn lực trong
ngành giáo dục” [17]. Đối tượng nghiên cứu được mở rộng không chỉ quản lý
tài chính mà còn quản lý các nguồn lực khác trong giáo dục. Tsang, M.C
(1997), “Phân tích chi phí nhằm tạo lập và đánh giá chính sách giáo dục tốt
hơn” [19]. Nghiên cứu cách tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi nhuận để
đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục. Bên cạnh,
nghiên cứu quản lý tài chính gắn liền với cơ sở GDĐH cụ thể, như nghiên cứu
của tác giả Sulochana (1991), “Quản lý tài chính đối với GDĐH ở Ấn Độ Nghiên cứu trường hợp Đại học Osmania” [18]. Tác giả nghiên cứu thực
trạng quản lý tài chính trong GDĐH ở Ấn Độ, trường hợp cụ thể là trường
Đại học Osmania.
- Nghiên cứu về tự chủ đại học: Thực tiễn cho thấy có nhiều nghiên cứu
với cách nhìn khác nhau về TCĐH tùy thuộc vào trình độ phát triển và nhận
thức của mỗi quốc gia về vai trò của GDĐH. Theo Berdahl, R., Graham, J., &
Piper, D. R. (1971), “TCĐH là quyền lực của Nhà trường được tự điều khiển

việc vận hành của mình mà không bị kiểm soát từ bên ngoài” [4]. Don
Anderson và Richard Johnson (1998), “TCĐH là sự tự do của một cơ sở
GDĐH trong việc điều hành các công việc của nó mà không có sự chỉ đạo hoặc
tác động từ bất cứ cấp chính quyền nào” [6]. Hiệp hội Quốc tế các trường Đại
học (IAU) trong tuyên bố về tự do học thuật, TCĐH và trách nhiệm xã hội
(1998), cho rằng “TCĐH được hiểu là mức độ độc lập cần thiết đối với sự can
thiệp bên ngoài mà trường đại học cần có trong tổ chức và quản trị nội bộ,
trong phân bổ nội bộ các nguồn tài chính và huy động thu nhập từ các nguồn


4

ngoài ngân sách, trong tuyển dụng giảng viên, trong quy định các điều kiện học
tập và cuối cùng trong việc tự do giảng dạy và nghiên cứu”.
Báo cáo tổng quan xu thế quản trị đại học trên thế giới của World Bank
(2008) đã khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác
nhau, từ mô hình Nhà nước kiểm soát hoàn toàn (state control) như ở
Malaysia, đến các mô hình bán tự chủ (semi-autonomous) như ở Pháp và New
Zealand, mô hình bán độc lập (semi-independent) ở Singapore và mô hình
độc lập (independent) ở Mỹ, Anh, Úc. Đối với mô hình Nhà nước kiểm soát
thì các cơ sở GDĐH vẫn được hưởng mức độ tự chủ nhất định vì những lý do
tài chính và thực tiễn, Nhà nước không thể kiểm soát được tất cả các hoạt
động của cơ sở GDĐH. Ngược lại, mô hình độc lập vẫn có những mặc định
về quyền quản lý của Nhà nước thông qua các công cụ gián tiếp.
Nhìn chung, các nghiên cứu ở nước ngoài là những tài liệu tham khảo có
giá trị đối với đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Tuy nhiên, đây là những
nghiên cứu mô hình quản lý ở những trường đại học của các nước có nền kinh
tế phát triển.
b) Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển KT-XH của đất nước

đã có khá nhiều công trình nghiên về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính
trong GDĐH, tiểu biểu là các luận án tiến sĩ, các đề tài NCKH cấp Bộ/Tỉnh.
- Nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH: Tác giả Đặng Văn Du
(2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo Đại học
ở Việt Nam” [29]. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư
tài chính cho GDĐH ở Việt Nam, đồng thời phân tích thực trạng và đánh giá
hiệu quả đầu tư tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư tài chính cho GDĐH Việt Nam. Luận án của tác giả Lê Phước
Minh (2005), "Hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam" [33].


5

Trên cơ sở hệ thống lý luận về chính sách tài chính cho GDĐH, tác giả đi sâu
phân tích thực trạng chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam, đồng thời chỉ
ra cơ hội, thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
tài chính cho GDĐH Việt Nam. Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh (2007),
“Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam”
[10]. Tác giả đã luận giải cơ chế tài chính để thực hiện xã hội hoá giáo dục
Việt Nam, bao gồm: Cơ chế quản lý chi NSNN, cơ chế quản lý thu và sử dụng
học phí... trong giáo dục Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Thái
(2008), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở
Việt Nam” [43]. Luận án đã tập trung phân tích, luận giải cơ chế, chính sách
quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thu
Hương (2014), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình
đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” [39].
Luận án đưa ra quan điểm về cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình đào tạo chất lượng cao trong các trường ĐHCL, trong đó làm rõ vai trò
của Nhà nước trong sử dụng công cụ, phương tiện quản lý để vận hành cơ chế
quản lý tài chính. Nghiên cứu khá “gần” với đề tài luận án của nghiên cứu

sinh phải kể đến luận án của tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012), “Quản lý tài
chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” [72]. Nghiên cứu tiếp cận theo
mục tiêu quản lý tài chính, tức là đối với các trường đại học công lập là tăng
thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy và đưa ra quan điểm quản lý tài chính các
trường ĐHCL theo hướng tự chủ tài chính. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Minh Tuấn (2015), “Tác động của quản lý tài chính đến chất lượng GDĐH Nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công Thương” [44].
Đây là một trong số ít nghiên cứu gắn liền với các trường đại học thuộc Bộ
Công Thương, luận án đã xác định được quản lý tài chính trong GDĐH không
tác động trực tiếp đến chất lượng GDĐH mà tác động đến chất lượng GDĐH


6

thông qua các yếu tố đảm bảo chất lượng như chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, cơ sở vật chất và đưa ra hai phương thức đánh giá chất lượng
GDĐH. Luận án của tác giả Trương Thị Hiền (2017), “Quản lý tài chính tại
các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn
TP. HCM trong điều kiện tự chủ” [68]. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản
lý tài chính tại 04 trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa
bàn TP. HCM thuộc 2 nhóm tự chủ khác nhau là tự chủ chi thường xuyên và
tự chủ một phần chi thường xuyên để đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ
những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP. HCM.
Ngoài ra, còn có các đề tài cấp Bộ của tác giả Vũ Duy Hào (2005),
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối
kinh tế ở Việt nam” [71]. Đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính trong
phạm vi các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ
của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của
Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2025” [48]. Trên cơ sở khái quát mô hình và cơ chế quản lý tài

chính của Đại học Quốc gia Hà Nội, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài
chính, đề tài phân tích một số mô hình được xây dựng với các kịch bản khác
nhau về cơ chế quản lý, chế độ thu và mức thu từ các nguồn thu, đề xuất các
giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nghiên cứu về tự chủ tài chính trong GDĐH: Nghiên cứu của tác giả
Mai Ngọc Cường (2008), “Tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập
Việt Nam hiện nay” [36]. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng các điều
kiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong các trường


7

công lập. Luận án của tác giả Trần Đức Cân (2012), “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” [55]. Luận án bổ sung
làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố tác động tới tự chủ tài chính, cơ chế tự
chủ tài chính trường đại học công lập. Ngoài ra, luận án đã nghiên cứu đưa 06
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm: tính
hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận
của cộng đồng. Luận án của tác giả Lương Văn Hải (2011), “Vai trò của Nhà
nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam”
[35]. Trên cơ sở các mô hình, tác giả cho rằng, để mở rộng quyền tự chủ cho
các trường đại học, Nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô, bao gồm các chức năng định hướng, hỗ trợ, kiểm tra và kiểm soát.
Nhìn chung, những nghiên nêu cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở
lý luận, quan điểm về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính tại các
trường đại học công lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên chưa
đi sâu nghiên cứu và đưa ra các giải pháp bên trong đối với các trường thực
hiện tự chủ tài chính, đặc biệt nghiên cứu điển hình tại các trường ĐHCL trực

thuộc Bộ Công Thương.
c) Khoảng trống nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu, NCS nhận
thấy rằng ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu khá
toàn diện về quản lý tài chính và các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính
trong GDĐH. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản
lý tài chính trong các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương. Điều này
dẫn đến chưa có đủ căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý tài chính trong điều kiện thực hiện tự chủ đại học nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng GDĐH, cụ thể như sau:


8

- Các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu tại các
trường ĐHCL Việt Nam nói chung trong bối cảnh cơ chế tự chủ tài chính
chưa toàn diện, các trường ĐHCL còn phụ thuộc nhiều vào NSNN cấp; chưa
có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính đối với đặc thù
của các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương, đặc biệt bối cảnh cạnh
tranh trong GDĐH ngày càng lớn như hiện nay. Hơn nữa, tự chủ đại học đã
trở xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
đã ban hành Luật số 34/2018/QH14 ngày 09/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật GDĐH nhằm tạo cơ chế khuyến khích mở rộng quyền tự chủ
toàn diện cho các cơ sở GDĐH công lập.
- Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính nói riêng, tự chủ đại học nói
chung ở Việt Nam trong thời gian qua, chủ yếu tập trung nghiên cứu, đề xuất

các giải pháp vĩ mô mà chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đề xuất các
giải pháp mang tính vi mô gắn với điều kiện cụ thể của các trường ĐHCL.
- Trong bối cảnh hiện nay, cơ chế chính sách, quy định luật pháp của
Nhà nước đã có nhiều thay đổi cùng với hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ, một số kết quả, nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp. Vì vậy, cần phải
nghiên cứu để đưa ra giải pháp phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính tại các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ đại học.
Tóm lại, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu quản lý tài chính
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính với những đặc thù của các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương một cách hệ thống cả về lý luận và
thực tiễn. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu, điều này khẳng định tính độc
lập và không trùng lặp của đề tài nghiên cứu.


9

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ tài
chính, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL, Luận án khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ
Công Thương, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó
làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
trong thời gian tới. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận án xác định
4 (bốn) nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về tự chủ tài chính, quản lý tài
chính, quan hệ giữa quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong trường ĐHCL.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại học trong
điều kiện tự chủ tài chính ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ, từ đó rút ra
những bài học phù hợp có thể vận dụng vào thực tiễn tại Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính, rút ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Phân tích bối cảnh về phát triển GDĐH Việt Nam hiện nay kết hợp với
quan điểm, định hướng phát triển GDĐH Việt Nam, quản lý tài chính gắn với
tự chủ tài chính trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương phù hợp với điều
kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Mục đích nghiên cứu nêu trên nhằm trả lời câu hỏi: “Giải pháp nào để
hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đến năm 2025 tầm
nhìn đến năm 2030”.


10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề về quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ tài chính.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý tài chính, quản lý tài
chính trường đại học công lập phải thực hiện quản lý nhiều nội dung, song
trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu quản lý
thu, các khoản chi, quản lý kết quả tài chính tại các trường ĐHCL trong điều
kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý tài chính tại 05 (năm)
trường đại học điển hình cho 09 (chín) trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương, bao gồm: Trường ĐHCN Hà Nội, Trường ĐHCN TP. HCM, Trường
ĐHCN Thực phẩm TP. HCM, Trường Đại học Sao Đỏ, Trường ĐHCN Quảng
Ninh; từ đó khái quát chung về thực trạng quản lý tài chính tại các trường

ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu, phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương chủ yếu trong giai
đoạn 2014-2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu các nội dung của Luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp là phương pháp chủ đạo được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh… Các kết luận của luận án thu được dựa trên suy luận logic
và các số liệu tổng hợp thu thập được. Tùy theo nội dung nghiên cứu, luận án
sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp:


11

+ Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý
luận ở Phần mở đầu và Chương 1, phương pháp chủ đạo được sử dụng là
nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong và
nước ngoài, từ đó xây dựng cơ sở lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu.
+ Đối với tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính ở Chương 2, phương pháp chủ đạo được sử dụng là thu
thập số liệu, khảo sát các đối tượng liên quan, phân tích, so sánh.
+ Đối với nội dung ở Chương 3, phương pháp chủ đạo được sử dụng là
phương pháp phân tích, tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận logic từ
các kết quả nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2.
+ Phương pháp phỏng vấn, khảo sát được sử dụng ở Chương 2 và
Chương 3 là cơ sở để đưa ra các đánh giá, kết luận và đề xuất các giải pháp

đảm bảo tính thực tiễn, khả thi.
b) Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
- Thống kê, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để thu thập số liệu
về hoạt động tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất và người học tại các trường
ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương. Nguồn số liệu của các trường được thu
thập, thống kê, tổng hợp từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết năm học...
và từ kết quả phỏng vấn, điều tra tại các trường đại học, Bộ, Ngành liên quan.
- Phỏng vấn chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng thu thập các ý
kiến, đánh giá của công chức các Bộ, Ngành liên quan và công chức, viên
chức quản lý của các trường đại học để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát điều tra: Ngoài việc sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên
gia, nhà quản lý, hoạt động đánh giá được tiến hành dựa trên khảo sát với 4
nhóm đối tượng: (i) Lãnh đạo của một số Vụ của Bộ Công Thương; (ii) Lãnh
của các trường đại học; (iii) Trưởng, phó các đơn vị thuộc Trường; (iv) Giảng


12

viên, chuyên viên. Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nội dung nghiên cứu
của luận án kết hợp với thang đo likert 5 mức độ (Từ 1 - Rất không đồng ý
đến 5 - Rất đồng ý). Cụ thể: Dùng bảng hỏi khảo sát 200 người hiện là cán bộ
quản lý, chuyên viên tại các Vụ, các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính.
Mẫu khảo sát được phân bố cho 20 người là công chức của các Vụ thuộc Bộ
Công Thương và 180 người là công chức, viên chức quản lý, viên chức làm
công tác tài chính, kế toán tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
- Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng các phần mềm phân tích
định lượng, xử lý số liệu để tổng hợp, phân tích các số liệu và đưa ra các kết
quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Hiện nay quản lý tài chính trong các trường ĐHCL trong điều kiện thực
hiện cơ chế tự chủ được coi là vấn đề rất cần được nghiên cứu cả về lý luận
và thực tiễn, đang được các nhà quản lý, cũng như các nhà nghiên cứu kinh tế
rất quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính trong các
trường đại học với đặc thù của các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
để từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài chính trong các trường ĐHCL là hết sức cần thiết. Đóng góp của
luận án về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:


13

Một là, tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và phân
tích làm rõ khoảng trống nghiên cứu riêng có của đề tài luận án.
Hai là, luận án hệ thống hoá, phân tích góp phần làm phong phú thêm
một số vấn đề lý luận cơ bản về trường đại học công lập và quản lý tài chính
tại các trường đại học công lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính như khái niệm, đặc điểm và vai trò của trường đại học công lập; khái
niệm, mục tiêu, nội dung, công cụ, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trong điều kiện thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính.
Ba là, luận án tổng kết kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, hàn Quốc;
rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bốn là, luận án khái quát về các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương; tổng hợp, phân tích, minh chứng và rút ra một số kết luận về kết quả
đạt được, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng tự chủ tài chính và quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương giai đoạn 2014-2018.
Năm là, luận án trình bày bối cảnh, quan điểm và định hướng phát triển
GDĐH công lập; đề xuất 06 nhóm giải pháp với nhiều giải pháp cụ thể và 04

kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc
Bộ Công Thương trong thời gian tới. Các giải pháp đề xuất có tính hệ thống,
phù hợp cơ sở lý luận và thực tiễn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
các công trình đã công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của tác giả,
luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học công
lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.


14

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc
Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. Trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập
Từ khi con người biết lao động và có ngôn ngữ thì hiện tượng giáo dục
cũng manh nha xuất hiện. Hiện tượng giáo dục của buổi sơ khai trong xã hội
nguyên thuỷ mang tính chất tự phát, diễn ra rất đơn giản theo hình thức bắt
chước trực tiếp, nhằm truyền đạt những kinh nghiệm săn bắt, hái lýợm, cao
hơn là những tập tục, nghi lễ trong cuộc sống bộ tộc, bộ lạc. Đến khi xã hội
loài người chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ, xã hội có giai cấp, giáo dục
trở thành một công cụ quan trọng của giai cấp thống trị, đào tạo họ trở thành
những người có năng lực duy trì nền thống trị, giáo dục tuyên truyền tính chất

quy thuận, phục tùng đối với tầng lớp, giai cấp bị trị và trong xã hội xuất hiện
một bậc học mang tính hàn lâm chỉ dành riêng cho giai cấp thống trị đó là
GDĐH. Lịch sử GDĐH thế giới đã hình thành và phát triển qua nhiều thế kỷ,
tiêu biểu là GDĐH phương Đông và phương Tây.
Nền GDĐH Việt Nam được hình thành với việc thành lập Quốc Tử Giám
tại kinh thành Thăng Long vào năm 1076, là trường đại học đầu tiên của Việt
Nam theo mô hình phương Đông. GDĐH theo mô hình phương Tây được du
nhập vào Việt Nam từ Pháp rất muộn với việc thành lập trường Cao đẳng Y


15

khoa năm 1904 và tổ chức hợp nhất một số trường thành Viện Đại học Đông
Dương năm 1943 tại Hà Nội. Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam
được chia thành hai miền ở phía bắc và nam vĩ tuyến 17. Trong thời gian từ
năm 1954 đến năm 1975 ở miền Bắc hệ thống GDĐH phát triển mạnh, nhiều
trường đại học được thành lập, phần lớn là các trường đơn lĩnh vực hoặc đơn
ngành theo mô hình của Liên Xô, ở miền Nam hệ thống GDĐH cũng phát
triển nhanh, một bộ phận tiếp tục chịu ảnh hưởng của mô hình Pháp (tiêu biểu
là Viện Đại học Sài Gòn), bộ phận khác chịu ảnh hưởng của mô hình Mỹ (tiêu
biểu là Viện Đại học Cần Thơ và một số trường Đại học cộng đồng). Tháng
04/1975 đất nước được thống nhất, GDĐH được xây dựng theo kiểu miền
Bắc, hệ thống GDĐH theo mô hình Liên Xô được củng cố và phát triển. Cơ
chế kế hoạch hóa tập trung đối với GDĐH biểu hiện rõ ở các yếu tố: Sinh
viên được tuyển vào các trường đại học thường với số lượng không lớn bằng
một quy trình chặt chẽ, họ không phải đóng học phí và được bao cấp một chi
phí đủ sống ở mức độ thấp, sau khi tốt nghiệp họ được phân công vào các vị
trí trong bộ máy nhà nước hoặc các cơ sở kinh tế quốc doanh. Các trường đại
học được Nhà nước cấp chỉ tiêu tuyển sinh, kinh phí đào tạo và quy định
chương trình đào tạo. Không có các trường ngoài công lập, các trường tư đã

tồn tại ở miền Nam trước năm 1975 bị giải thể. Hệ thống GDĐH thống nhất
theo mô hình Liên Xô này tồn tại cho đến cuối năm 1986, bộc lộ nhiều nhược
điểm gây trì trệ cho sự phát triển. Từ đầu năm 1987, Chính phủ Việt Nam
quyết định từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bắt đầu thời kỳ đổi mới. Ngày
nay, GDĐH hiện đại của Việt Nam đang phát triển theo hướng tự chủ đại học
dựa trên kinh nghiệm phát triển GDĐH của một số nước có nền giáo dục tiên
tiến, hàng đầu trên thế giới.
Giáo dục đại học truyền cho người học những kiến thức và hiểu biết


16

chuyên sâu về những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, không chỉ mở rộng
năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn của họ mà còn
giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới xung quanh. Theo
Ronald Barnett (1992), có 4 khái niệm thông dụng về GDĐH như sau:
- Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân
lực đạt chuẩn: Theo quan điểm này, GDĐH là quá trình trong đó người
học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao
động.
- Giáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu: Theo quan
điểm này, GDĐH trang bị cho con người những kiến thức, kỹ năng để trở
thành những nhà nghiên cứu.
- Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu
quả: Theo quan điểm này, giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo
dục, các cơ sở GDĐH chú trọng quản lý hiệu quả các hoạt động dạy và học
bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học:
Theo cách tiếp cận này, GDĐH được xem như một cơ hội để người học được

tham gia vào quá trình phát triển bản thân.
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, GDĐH đào tạo trình
độ đại học và sau đại học với các cơ sở GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc
dân: Trường đại học, Học viện, Đại học vùng, Đại học quốc gia, Viện NCKH
được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Trường đại học: Là cơ sở GDĐH đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại
học, sau đại học và nghiên cứu, triển khai các hoạt động KHCN.
Trường đại học công lập: Là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới mục tiêu vì cộng đồng, thực hiện
chức năng đào tạo đại học, sau đại học, NCKH và CGCN.


×