Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIAO TIẾP CHO học SINH các TRƯỜNG TIỂU học HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.23 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ
quản lý giáo dục, tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tôi đã được các thầy
giáo, các cô giáo tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, cũng như hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này, cho phép tôi được trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.Nguyễn Đức Sơn, người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gừi lời cảm ơn chân thành tới Chi uỷ, Ban giám hiệu, Cán bộ,
Giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh các trường Tiểu học huyện Thủy
Nguyên, Hải Phòng đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến bổ
sung của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện và có tính khả thi cao.


Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 5 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Vũ Thành Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

KÝ HIỆU
BGH
CB
CBQL
CSVC-TBDH

CMHS
ĐTN
GVCN
GVBM
GV, HS
TN
HĐTN
TDTT
LLGD
QLGD
UBND

CHỮ VIẾT TẮT
Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học
Cha mẹ học sinh
Đoàn thanh niên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Giáo viên, học sinh
Trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm
Thể dục thể thao
Lực lượng giáo dục
Quản lý giáo dục
Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn....................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾPCHO
HỌC SINH TIỂU HỌC..................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................6
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................9
1.2.1. Quản lý....................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục...................................................................................10
1.2.3. Quản lý nhà trường...............................................................................11
1.2.4. Năng lực giao tiếp của học sinh tiểu học và phát triển năng lực giao tiếp. 12
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm..........................................................................14
1.2.6. Quản lí hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp...15
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học..............................15
1.3.1. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học................................15
1.3.2. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiếu học...17


1.3.3.Những hình thức hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực

giao tiếp cho học sinhTiểu học hiện nay.........................................................19
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao
tiếp cho học sinh tiểu học..............................................................................20
1.4.1. Những văn bản quy định về hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học....20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng
lực giao tiếp cho học sinh tiểu học.................................................................21
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp của học sinh Tiểu học.......................26
1.5.1. Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý...........................................26
1.5.3. Cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ các hoạt động trải nghiệm..........27
1.5.4. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, môi trường văn hoá, truyền thống
ở địa phương....................................................................................................27
1.5.5. Sự quan tâm của chính quyền , đoàn thể đến hoạt động giáo dục của nhà trường28
Kết luận chương 1.........................................................................................29
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG........................................................................................30
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu..........................................................30
2.1.1.Khái quát về giáo dục Tiểu học huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng.........30
2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên tiểu học...............................................32
2.2. Tổ chức khảo sát.....................................................................................33
2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................33
2.2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................33
2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát..............................................................33
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát........................................................34
2.2.5. Cách thức xử lý số liệu..........................................................................34


2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực

giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học..............................................34
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động trải nghiệm
theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh..................................34
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung các hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh.....................................................35
2.3.3. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh.....................................................37
Hình thức hoạt động trải nghiệm....................................................................37
2.3.4. Thực trạng kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh..............................................................38
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.....................................................................40
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học.........40
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học...........41
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học......42
2.4.4. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên về tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học......43
2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ hoạt động trải nghiệm
theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học......44
2.4.6. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường tham gia tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học
sinh ở các trường Tiểu học..............................................................................46


2.4.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học..........................47

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng...........................................................48
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp ở các trường Tiểu học huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng........................................................50
2.6.1. Ưu điểm.................................................................................................50
2.6.2. Nhược điểm...........................................................................................50
Kết luận chương 2.........................................................................................52
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG........................................................................................53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................53
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.......................................................53
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.......................................................53
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..........................................................54
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển
năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng......................................................................................54
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, học sinh,
phụ huynh học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích của trải nghiệm và
quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh...........................................................................................................54


3.2.2. Tăng cường việc bồi dưỡng nghiệp vụ phương pháp tổ chức các hoạt
động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp cho cán bộ
giáo viên trong nhà trường.............................................................................60
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng

chúng trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng
lực giao tiếp cho học sinh...............................................................................63
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp
cho học sinh....................................................................................................63
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm theo định
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh..........................................67
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp.................................................68
3.4. Kết quản khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.........69
Kết luận chương 3.........................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................78
PHỤ LỤC.......................................................................................................81


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1:.Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học
sinh................................................................................................35
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm...................36
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên về hình thức hoạt động trải nghiệm.......37
Bảng 2.4.Thực trạng quản lý xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học.........40
Bảng 2.5.Quản lý việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường
Tiểu học.........................................................................................41
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý thực hiện nội dung hoạt động trải
nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các
trường Tiểu học..............................................................................42
Bảng 2.7. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên về tổ chức hoạt động trải nghiệm

theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các
trường Tiểu học.............................................................................43
Bảng 2.8. Thực trạng việc sử dụng cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ HĐTN
theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các
trường Tiểu học.............................................................................45
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng trong và ngoài
trường tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học.......46
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở trường Tiểu học.....47
Bảng 2.11. Đánh giá về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải
nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở
trường Tiểu học..............................................................................49
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp.........70
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp............71


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong
những năm qua, sự nghiệp giáo dục trong cả nước đã có những bước phát
triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô,
tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt là cho lộ trình thay sách,
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Đối với sự nghiệp giáo dục
chung của thành phố Hải Phòng đã, đang có những chuyển biến mạnh mẽ, là
một trong những địa phương dẫn đầu về học sinh giỏi Quốc gia và thường
xuyên có học sinh giỏi khu vực, quốc tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế- xã hội hiện nay, nền giáo dục nước
ta nói chung và giáo dục của Hải Phòng nói riêng còn bộc lộ những hạn

chế nhất định, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội.
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết nêu ra 9 giải pháp quan trọng,trong đó giải pháp thứ 2 “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Đây là sự
khác biệt lớn nhất giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với những lần cải cách,
đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ “định hướng nội dung”
sang “định hướng năng lực”[5].
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, một trong những năng
lực chung được xác định cần hình thành và phát triển là năng lực giao tiếp
và hợp tác [4].
Để thực hiện tốt mục tiêu trên có nhiều con đường, trong đó có con
đường trải nghiệm. Trải nghiệm là hoạt động được coi trọng trong từng môn
1


học và sẽ là một môn học trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Đồng
thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng. Mỗi
hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ
năng khác nhau. Do đó tổ chức hoạt động trải nghiệm là vấn đề cấp thiết
trong đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo dục phổ thông.
Trải nghiệm là kết quả rèn luyện của mỗi người trong suốt cuộc đời,
trong các mối quan hệ xã hội, dưới sự ảnh hưởng của giáo dục trong đó giáo
dục nhà trường có vai trò hết sức quan trọng. Trải nghiệm ở trường học sẽ
giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho người học; đồng
thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các
học sinh, bạn bè với nhau; giúp tạo nên sự hứng thú học tập cho trẻ, đặc biệt
nó là môi trường để trẻ phát triển năng lực giao tiếp một cách tự nhiên.
Với tầm quan trọng ấy, hoạt động trải nghiệm đang được Ngành Giáo

dục quan tâm và được đưa vào nội dung giáo dục chính thức trong nhà
trường. Hoạt động trải nghiệm là môn học chính thức trong chương trình
GDPT 2018. Như vậy, vai trò của hoạt động trải nghiệm đã được khẳng định là
một hoạt động giáo dục quan trọng trong nhà trường. Để tổ chức quản lý tốt
hoạt động giáo dục này ở các trường Tiểu học nhằm phát triển năng lực giao tiếp
trong bối cảnh hiện nay, cần có những biện pháp phù hợp. Xuất phát từ những lí
do trên cùng với thực tiễn quản lý hoạt động của các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Thủy Nguyên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
trải nghiệm ở các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động trải nghiệm theo hướng

2


phát triển năng lực giao tiếpcho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm theo
hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường trường Tiểu học
huyện Thủy Nguyên
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp ở các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng chưa đạt hiệu quả cao và còn một số bất cập như: Thiếu
tài liệu chuẩn về hoạt động trải nghiệm; nhà trường chưa có kế hoạch toàn

diện đưa hoạt động trải nghiệm vào hoạt động dạy học mà chỉ được xem là
hoạt động ngoại khóa, đội ngũ giáo viên hướng dẫn chưa được đào tạo, bồi
dưỡng trong công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm, các cơ sở trang thiết bị
vật chất còn thiếu thốn…
Vì vậy, nếu có các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh theo hướng phát triển năng lực giao tiếp phù hợp với với thực tiễn
giáo dục ở các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên hiện nay, thì có thể
phát triển được năng lực giao tiếp của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp của học sinh trong trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các
trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp
3


- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếpcho học sinh ở các
trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê của các
trường Tiểu học huyện Thủy Nguyên từ năm học 2019 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các

nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp
tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên, quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong trường.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, học sinh.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Hỏi ý kiến của các chuyên gia
giỏi, có trình độ và kinh nghiệm dạy học về dạy học theo hướng phát triển
năng lực (năng lực giao tiếp) để xem xét rút ra kết luận tốt nhất cho vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học ở
các trường học phát triển năng lực giao tiếp.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu giáo án, vở
ghi chép, bài kiểm tra, các sản phẩm của học sinh …

4


7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để
xử lý, tổng hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận
xét mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinhTiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Thủy

Nguyên, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt hoạt động trải nghiệm theo hướng
phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở các trường Tiểu học huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾPCHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở Phần Lan triết lý cơ bản của nền giáo dục là niềm tin vào khả năng của
con người. Những người làm chính sách giáo dục của Phần Lan tin rằng bất
kỳ ai cũng mang trong mình những giá trị có thể đóng góp cho xã hội. Mục
đích của giáo dục không phải đưa con người vào khuôn khổ, mà là giúp HS
phát hiện và phát huy tố chất vốn có của bản thân. Do đó trường học là nơi
bất bình đẳng, mọi HS đều hưởng những cơ hội ngang nhau, để trẻ tự do phát
triển cá tính, nguyện vọng và tài năng [theo 27].
Nước Đức ngay từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kỹ năng
cá biệt, trong đó có phát triển kỹ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng
học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình [theo 27].
Năm 2009, chương trình giáo dục của Hàn Quốc đưa hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong chương trình của nhà trường
phổ thông bao gồm: Hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ
thiện, hoạt động định hướng phát triển bản thân. Cấp TH và cấp THCS nhấn
mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp THPT phát triển công dân toàn cầu có
suy nghĩ sáng tạo [theo 26]

Ở Singapore Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…[theo 26]
Có thể thấy đây là những kinh nghiệm quý giá để chọn lọc, vận dụng phù hợp
vào bối cảnh Việt Nam nhằm đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực
người học đáp ứng yêu cầu mới.
6


1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường đã được các nhà giáo dục thời phong kiến đề cập đến như Chu Văn
An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. Trong thời kỳ cách mạng, đặc biệt
phải nói đến tư tưởng, quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm
1945 Người đã có chỉ thị:” Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn
lao cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình”.
Kế thừa những tư tưởng về giáo dục đó, trong thời kỳ phát triển mới
của đất nước, việc đổi mới giáo dục trong nhà trường mà vấn đề cốt lõi là
phát triển năng lực học sinh bắt đầu được tiến hành từ những năm 90 của
thế kỷ 20.
Trong tạp chí Khoa học giáo dục số 113, 115 năm 2015 tác giả Bùi Ngọc
Diệp có bài “Hình thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường phổ
thông”[14]. Trong bài báo đó, hoạt động trải nghiệm được gọi là hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, sau này đổi thành hoạt động trải nghiệm.; tác giả Đỗ
Ngọc Thống có bài viết: “HĐTNST từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn
đề của Việt Nam” [26]. Trong đó đề cập đến kinh nghiệm của Hàn Quốc,
Singapo về thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo
dục phổ thông.
Tại hội thảo khoa học quốc tế và giáo dục theo năng lực tổ chức tại Học
viện QLGD vào tháng 4 năm 2015 tác giả Đinh Thị Kim Thoa có bài “Xây

dựng chương trình HĐTNST trong chương trình giáo dục phổ thông” ...
Trong bài viết các giả đã tập trung vào làm sáng tỏ các vấn đề: Vị trí, mục
tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển khai,
tổ chức các HĐTNST của các nước trên thế giới, đề xuất biện pháp vận dụng
tại Việt Nam[25].

7


Tác giả Huỳnh Thị Thu Nguyệt nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài
“Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng theo hướng tổ chức HĐTNST”.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng có bài viết “Một
số phương pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh phổ thông”... Các nghiên cứu
này chủ yếu đề cập đến trách nhiệm của giáo viên và hướng dẫn giáo viên
cách thức tổ chức HĐTNST cho học sinh chứ chưa bàn đến việc quản lý
HĐTNST[15].
Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường trung học” của Bộ GD&ĐT, các chủ đề đã đề cập
đến phương pháp và hình thức tổ chức các HĐTNST cho học sinh tiểu học [2]
Mục đích cho HS được trải nghiệm trong các môn học, tiết học chưa
được xác định tường minh vì thế hiệu quả của việc tổ chức các HĐTN cho HS
còn nhiều hạn chế. Theo đó nghiên cứu để có các biện pháp quản lý HĐTN
trong bối cảnh cụ thể của nhà trường thuộc mỗi cấp học, ở từng địa phương cần
tiếp tục được triển khai trên cơ sở nhận thức đầy đủ về HĐTN, làm rõ trách
nhiệm của nhà trường, của nhà quản lý, của GV và các lực lượng giáo dục.
Tác giả Nguyễn Thu Hoài, nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học (2014) đã đề xuất quy
trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. Đinh
Thị Kim Thoa, nghiên cứu về mục tiêu năng lực, nội dung chương trình và

cách đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đã xác định mục tiêu, đề
xuất nội dung, các tiêu chí đánh giá mục tiêu năng lực hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh phổ thông [25].
Có thể thấy HĐTN là một cách gọi bao quát các hoạt động giáo dục mà
ở đó người học được tham gia, trải nghiệm trong thực tiễn để khám phá, sáng
tạo, trong đó bao gồm cả hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp. Các nghiên
cứu đã có quan tâm đến một số khía cạnh cụ thể về HĐTN và quản lý HĐTN,
8


song, còn ít công trình đi sâu nghiên cứu, hoàn thiện hình thức và phương
pháp tổ chức các HĐTN; biện pháp quản lý HĐTN trong các nhà trường một
cách toàn diện, phù hợp, hiệu quả.
Đổi mới giáo dục, đào tạo cần bắt đầu từ đổi mới quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở Giáo dục - Đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học... Điều này không phải đến Đại hội XII, Đảng ta mới
xác định như vậy. Vấn đề là ở chỗ: Trong những năm qua, quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo, mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng;
nay chúng ta cần nhận thức đúng hơn và thực hiện hiệu quả hơn.
Đây là hướng mở để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân người học,
góp phần đào tạo chuyên sâu, chuyên gia. Theo đó, nên chia tổng thời gian
học thành hai phần, trong đó, một nửa dành cho học các môn chung, số thời
gian còn lại dành cho việc học các môn riêng theo năng khiếu để phát triển
phẩm chất, năng lực cá nhân. Điều này đòi hỏi người dạy phải tự đổi mới,
nâng tầm cao tri thức và đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy cho phù
hợp. Hơn thế, nó cũng đặt ra cho người quản lý, các khoa, trường sư phạm
phải đổi mới cách tuyển chọn nhân sự đào tạo giáo viên, giảng viên theo

hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người giáo viên, giảng viên tương
lai. Rõ ràng, khi mục tiêu giáo dục, đào tạo được thay đổi căn bản, thì bắt
buộc chương trình khung, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào tạo
cũng phải thay đổi cho phù hợp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của khoa học quản lý có nhiều quan điểm khác
nhau, tùy theo cách tiếp cận của mỗi tác giả. Có thể kể một số cách hiểu sau:
9


- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Quan điểm này nhấn mạnh đến
các chức năng của quản lý[theo 13].
- Hard Koont thì cho rằng: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi
trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã
định"[theo 13]..
- Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của
nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở
sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích"[theo 16].
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi
trường bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công"[theo 10].
- Theo Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm "[theo 13].
- Các nhà khoa học Việt Nam cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu

đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. Quản lý đồng nhất với các
hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh…
- Theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống”[19].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình
thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua
10


quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trước cho
các thế hệ sau. Cũng như bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động giáo dục
cần được tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp
học... ) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị - xã hội ở các quốc gia.
P.V Khuđôminxky cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và
sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự
phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em" [theo 19].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em" [16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho

hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất" [17]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng
kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo
dục. Do đó, quản lí trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội.

11


Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lí trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.” [19]
Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [16]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.”[19]
Mục đích của quản lí nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát
triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo
của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”
trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt.
Như vậy có thể hiểu, quản lí nhà trường là quá trình nắm vững các văn

bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các
điều kiện vật chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết
định quản lí theo một phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lí
vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.4. Năng lực giao tiếp của học sinh tiểu học và phát triển năng lực giao tiếp
Năng lực là khái niệm cơ bản trong chương trình giáo dục hiện nay. Có
hai cách hiểu chính về năng lực: Năng lực như là thuộc tính tâm lý của cá
nhân và năng lực thực hiện. Một cách phổ biến, năng lực được hiểu như sau:
- Năng lực: là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc
tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí....để thực hiện thành
công hoạt động trong một bối cảnh thực tiễn có ý nghĩa. Năng lực của cá nhân
12


được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của các nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống.
- Dạy học theo hướng phát triển năng lực (PTNL) học sinh: là hoạt
động dạy học mà người dạy không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt
động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn.
Năng lực giao tiếp của học sinh tiểu học là sự huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng về giao tiếp của học sinh tiểu học để thực hiện việc truyền
tải thông tin, cảm xúc, tác động qua lại với người khác một cách có kết quả.
Học sinh tiểu học gặp nhiều khó khăn nhất định trong giao tiếp. Về tâm
lý, các em còn rụt rè trước người khác, khả năng sử dụng ngôn ngữ chưa tốt,
chưa biết cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong giao
tiếp. Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học là góp phần phát triển
một trong các năng lực quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông
2018: năng lực giao tiếp và hợp tác.

Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh Tiểu học là một hoạt động đặc biệt, mà
đối tượng của hoạt động này là người khác- người bạn, người đồng chí. Nội
dung của hoạt động là sự xây dựng những quan hệ qua lại và những hành
động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt động giao tiếp mà các em nhận thức được
người khác và bản thân mình; đồng thời qua đó làm phát triển một số kỹ năng
như kỹ năng so sánh, phân tích, Khái quát hành vi của bản thân và của bạn,
làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và của bản thân.
Đó chính là ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp ở lứa tuổi này đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách. Vì thế làm công tác giáo dục phải tạo điều kiện
để các em giao tiếp với nhau, hướng dẫn và kiểm tra sự quan hệ của các em,
tránh tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp của lứa tuổi này.

13


Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học là quá trình nhà
giáo dục tổ chức các hoạt động và các tác động giáo dục nhằm nâng cao
năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học, đáp ứng các yêu cầu của chương
trình giáo dục.
Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học có thể được thực hiện
thông qua nhiều hoạt động như thông qua dạy học các môn học, thông qua
hoạt động trải nghiệm.
1.2.5. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được
trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm đạo đức,
các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến
thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn gia đình, nhà trường, xã hội; tham gia các hoạt động phục

vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của
nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực (năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Các năng lực chung hình thành và phát triển trong Hoạt động trải nghiệm
được thể hiện dưới hình thức đặc thù như: năng lực thích ứng với cuộc sống,
năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực học sinh là hoạt
động được tổ chức thành các hoạt động theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Hoạt động trải nghiệm giúp phát triển bản thân, hướng tới cộng đồng,
xã hội, tụ nhiên xung quanh và định hướng nghề nghiệp. Hoạt động trải
nghiệm này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ
năng khác nhau.
14


Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở tiểu học,
hoạt động này được gọi là Hoạt động trải nghiệm; ở trung học cơ sở và trung
học phổ thông, được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp[2].
Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân
chia theo hai giai đoạn:
(i) Giai đoạn giáo dục cơ bản: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân
trong các hoạt động khác nhau, mỗi học sinh vừa tham gia vừa thiết kế và tổ
chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân,
điều chỉnh cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn
này, mỗi học sinh bước đầu xác định được sở trường và chuẩn bị một số năng
lực cơ bản của người lao động và người công dân có trách nhiệm.
(ii) Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình Hoạt động
trải nghiệm tiếp tục phát triển những phẩm chất và năng lực đã hình thành từ

giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động
lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng và hoạt động giáo dục
hướng nghiệp nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp[2].
1.2.6. Quản lí hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp
Quản lý hoạt động trải nghiệm theo hướng phát triển năng lực giao tiếp
của học sinh là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình tổ chức các hoạt
động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển năng lực giao tiếp của học
sinh trong các bối cảnh thực tiễn.
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học
1.3.1. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường tiểu học
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc
từ lớp 1 đến lớp 12; ở Tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung
học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp.
15


Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các
kỹ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tốt trong cuộc sống hằng ngày, nền
nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt
đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những
hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham
gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước
đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành
hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của học sinh.
a) Năng lực thích ứng với cuộc sống
– Tự thực hiện những công việc hàng ngày của bản thân trong học tập và
trong cuộc sống.
– Chủ động thiết lập được và giữ gìn mối quan hệ với bạn bè, thầy cô và

những người xung quanh.
– Nhận diện được cảm xúc của bản thân và người khác, chỉ ra được được
điểm mạnh và điểm hạn chế của bản thân và thể hiện được sự chủ động trong
điều chỉnh bản thân để phù hợp với hoàn cảnh luôn thay đổi.
– Vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân
để tự bảo vệ mình.
– Sẵn sàng bước vào môi trường học tập mới ở Trung học phổ thông
hoặc tham gia cuộc sống lao động.
b) Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
– Xây dựng được mục tiêu, lập được kế hoạch hoạt động; thiết kế được
các hoạt động hướng đến mục tiêu, đóng góp công sức vào hoạt động chung
và kết hợp được với người khác để hoàn thành công việc.
– Nêu được mặt mạnh, mặt thiếu sót của cá nhân cũng như của cả nhóm
và rút ra được những bài học kinh nghiệm từ sự hợp tác.
– Đánh giá được kết quả hoạt động và kết quả rèn luyện của bản thân sau
hoạt động.
16


×