Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường Tiểu học Xuân La - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.87 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
----------***----------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN LA QUẬN TÂY HỒ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS .TS. TỪ ĐỨC VĂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS Từ Đức Văn. Các thông tin, số liệu được
sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Nga


LỜI CẢM ƠN


Luận văn “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường Tiểu học
Xuân La - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội” là kết quả của sự cố gắng, nỗ
lực nghiên cứu học tập của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn, ban giám hiệu
trường Đại học sư phạm 2; các phòng ban chức năng; đặc biệt là các thầy co
giáo đã giảng dạy tôi trong quá trình đào tạo.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ lãnh đạo và
giáo viên trường Tiểu học Xuân La - Quận Tây Hồ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Đức Văn người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Tiểu học Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:.........................................37
Bảng 1.2: Đội ngũ giáo viên, nhân viên về trình độ chuyên môn. .........................37
Bảng 1.3: Số lượng học sinh từng khối lớp.............................................................38
Bảng 2.4: Mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh .. ……………..45
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực cho

học sinh (n = 50)….... 42

Bảng 2.6: Nguyên nhân học sinh chưa hình thành kỹ năng trải nghiệm sáng tạo cần
thiết (n = 50) ………………………………………………………... 43

Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo theo định hướng phát triển năng lực cần rèn luyện và bồi dưỡng cho học sinh
tiểu học (n =50). .......................................................................................................44
Bảng 2.8: Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.....................................................55
Bảng 2.9. Thực trạng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học ( n= 100)………..
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng chỉ đạo của giáo viên thực hiện nội dung,
chủ đề tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ......................................57
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức học tập, bồi dưỡng của giáo viên ... ......................58
Bảng 2.15: Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị học tập... ......................60
Bảng 2.16: Thực trạng kiểm tra đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh... ............................................................................................... 61
Bảng 2.16: Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ quản lý
với các lực lượng giáo dục .................................................................................. 62
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo học sinh.............................................................. 87
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học
sinh... ................................................................................................................... 88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Không viết tắt

HĐGD

Hoạt động giáo dục


TNST

Trải nghiệm sáng tạo

GD

Giáo dục

GD –ĐT

Giáo dục – Đào tạo

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

PHHS

Phụ huynh học sinh

LLXH


Lực lượng xã hội

LLGD

Lực lượng giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lý

CB

Cán bộ

GV

Giáo viên


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 5
1.4. Giả thuyết vấn đề nghiên cứu: ....................................................................... 5
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 5
1. 6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
1.7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6

Chương 1. 8Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong trường Tiểu học Xuân La....................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề nghiên cứu............................................... 8
1.1.1.Cơ cở lý luận chung về quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh tiểu học trên thế giới ....................................................................... 8
1.1.2 Tại Việt Nam ............................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài............................................... 14
1.2.1. Khái niệm Quản lý, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường....................... 14
1.2.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................................ 18
1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo. ............... 18
1.3. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường tiểu học
........................................................................................................................... 18
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học . 18
1.3.2. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo............ 21
1.3.3 Phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục TNST cho học sinh 26
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của học sinh
Tiểu học............................................................................................................. 28
1.4.1. Xây dựng nội dung hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong trường
Tiểu học, ............................................................................................................ 28


1.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo ...................................................................................................................... 28
1.4.3. Phân công giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo ...................................................................................................................... 29
1.4.4. Bồi dưỡng giáo viên trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo.................................................................................................. 29
1.4.5. Phối hợp với tổ chức xã hội, cá nhân ở địa phương để thực hiện các hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo .................................................................... 30
1.4.6. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo .................................................................................................. 30
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ngoại giáo dục trải nghiệm sáng tạo........... 30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo của học sinh Tiểu học ....................................................................... 30
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Tiểu học ........................................ 30
1.5.2. Năng lực tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của
đội ngũ cán bộ quản lý tốt sẽ làm cho các hoạt động này của nhà trường phong
phú, đúng mục đích và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh..................................................................................................................... 31
1.5.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm hoạt động xã hội của đội
ngũ giáo viên trong việc xây dựng nội dung chủ đề Đội ngũ giáo viên là một trong
những chủ thể ảnh hưởng lớn đến giáo dục toàn diện học sinh vì “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” (Luật Giáo dục)......... 31
1.5.4. Cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ các hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo cũng ảnh hưởng đến công tác tổ chức các hoạt động này .................... 31
1.5.5. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, môi trường văn hóa, truyền
thống ở địa phương............................................................................................. 32
1.5.6. Sự quan tâm của chính quyền, đoàn thể đến hoạt động giáo dục của nhà
trường................................................................................................................. 33


Kết luận chương 1............................................................................................ 34
Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo và thực
trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiện nay ở Trường Tiểu học
Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội................................................... 35
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của phường Xuân La, quận
Tây Hồ............................................................................................................... 35
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của phường Xuân
La, quận Tây Hồ................................................................................................. 35

2.1.2. Khái quát về giáo dục của Trường Tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ......... 36
2.1.3. Một số đánh giá về giáo dục Tiểu học của Trường Tiểu học Xuân La,
quận Tây Hồ..................................................................................................... 37
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại giáo dục trải nghiệm sáng tạo học sinh ở
trường Tiểu học Xuân La - quận Tây Hồ ..................................................... 42
2.2.1. Thực trạng chủ đề và nội dung các chủ đề cho hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo .............................................................................................................. 42
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo học sinh ................................................................................................ 45
2.2.3. Thực trạng kế hoạch hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu
học ..................................................................................................................... 47
2.2.4. Thực trạng thực hiện các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo........ 49
2.2.5. Đánh giá chung về kết quả thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo học sinh ........................................................................................................ 53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo học sinh... 54
2.3.1. Thực trạng quá trình xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo học sinh..................................................................................... 54
2.3.2. Thực trạng xây dựng chủ đề và nội dung tổ chức hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo.................................................................................................. 55
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung, chủ đề tổ chức hoạt động
giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong trường Tiểu học Xuân La............................ 56


2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về xây dựng chủ đề, nội dung, phương pháp
tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ................................................ 57
2.3.5. Công tác kiểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh tiểu học. ......................................................................................... 59
2.3.6. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường tham gia tổ chức hoạt động
giáo dục nghiệm sáng tạo. ................................................................................ 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chức hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo học sinh ở trường Tiểu học Xuân La quận Tây Hồ........ 61
2.4.1. Ưu điểm.................................................................................................... 61
2.4.2. Nhược điểm.............................................................................................. 62
Kết luận Chương 2 ........................................................................................... 64
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở
trường Tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội...................... 65
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................. 65
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ................................................................ 65
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục TNST ......... 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh trường Tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.............. 68
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo
dục (LLGD) và phối hợp các LLGD về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục
TNST ở trường Tiểu học Xuân La. .................................................................. 68
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức thực
hiện hoạt động giáo dục TNST ......................................................................... 73
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và cải tiến công tác thi đua
khen thưởng đối với việc tổ chức hoạt động giáo dục TNST........................... 76
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục TNST trường
Tiểu học Xuân La.............................................................................................. 81
3.2.5. Đầu tư và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và các điều
kiện khác cho hoạt động giáo dục TNST.......................................................... 85
3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp..................... 86


3.3.1. Khái quát về khảo sát đánh giá ............................................................... 86
3.3.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 88
Kết luận chương 3............................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 92
1.Kết luận: ........................................................................................................ 92

2. Khuyến nghị.................................................................................................. 93
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 93
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Tây Hồ ...................................... 93
2.3. Đối với nhà trường ...................................................................................... 94
2.4. Đối với giáo viên ......................................................................................... 95
2.5. Đối với phụ huynh học sinh......................................................................... 95
2.6. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ........................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định Giáo dục – Đào
tạo cùng với Khoa học – Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Muốn đào
tạo nguồn lực con người đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội cần phải
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta được xác định rất rõ trong Luật giáo
dục.Tại điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã nêu “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [01]
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ
ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học". [02]

Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực
chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
1


thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp
giáo dục theo hướng, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,
hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc
lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng
các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông;
giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. [03]
Chúng ta đã biết giáo dục phổ thông trang bị cho mỗi cá nhân sự đầy đủ
và toàn diện kiến thức của nhiều lĩnh vực và các kỹ năng thái độ sống cần có
để họ có thể bước vào cuộc sống xã hội sau này. Những nội dung giáo dục
này được thực hiện thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp). Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục
tiêu của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong
một hoạt động có tên gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt
động TNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động
giáo dục NGLL, hoạt động tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp…và thêm
vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Giai đoạn

giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 5. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
chương trình hoạt động TNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất
nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến
thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế
hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu
xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho
người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. Khi học sinh
2


được tự hoạt động, tự trải nghiệm khám phá các em sẽ tự chiếm lĩnh các kỹ
năng sống hết sức quan trọng trong học tập và trong cuộc sống của bản thân
học sinh. Hoạt động TNST đối với học sinh Tiểu học có nhiều thú vị nhưng
cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi
cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh hướng tự lập, sáng tạo, tinh
thần tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật. Vì vậy, có thể nói hoạt động TNST giữ vi
̣trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách , hình thành phẩm
chất, năng lực cho học sinh; hoạt động TNST góp phần định hướng, điều
chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao. Trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo
dục thông qua một loạt các hoạt động như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, hoạt động tập thể. Hoạt động giáo dục TNST bên cạnh việc giúp các em
HS bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp còn phải hình thành
cho học sinh thái độ đúng đắn, các hành vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt
động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp
luật… Tuy nhiên trên thực tế, các giờ hoạt động giáo dục TNST đã được thực
hiện không đúng mục đích, có khi biến thành giờ chơi của HS hay giờ hoạt
động tập thể. Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt
động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì của các em, các hình thức

tổ chức còn chưa phong phú. Học sinh thường được chỉ định, phân công tham
gia một cách bị động, không phải tất cả HS đều được tham gia, giáo viên
không giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS trong từng hoạt động và cũng
không bao quát được toàn bộ HS tham gia. Ngoài ra việc kiểm tra đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục TNST không được tiến hành thường xuyên,
không phục vụ để đánh giá kĩ năng, năng lực và phẩm chất cá nhân HS. Điều
đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh, cần phải thay đổi nhận thức được những điểm yếu của
3


hoạt động giáo dục TNST hiện tại và hiểu được ý nghĩa vai trò của hoạt
động TNST trong chương trình giáo dục tiểu học mới. Theo tôi thì Hoạt động
TNST trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng
để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực
hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối
tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người
học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có
được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo
chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc
lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các
yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm
ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra
hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Hơn nữa trong tình hình hiện nay, xã hội quan tâm nhiều đến giáo dục
và thường đánh giá chất lượng giáo dục qua các kì thì cấp quận , thành phố
cấp quốc gia. Từ đó áp lực thi cử để vào các trường chuyên lớp chọn đè nặng
lên tâm lí giáo viên, phụ huynh, học sinh và đội ngũ cán bộ quản lí. Cũng
chính vì thế mà các trường hầu như đều tập trung toàn lực cho hoạt động dạy

và học trên lớp, hoạt động giáo dục TNST chưa được các cán bộ quản lí thực
sự quan tâm. Phần triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra
đánh giá chưa đúng mức còn lỏng lẻo.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những biện pháp
mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể của cán bộ quản lí trong công tác
quản lí hoạt động giáo dục TNST nhằm thay đổi toàn bộ cục diện của hoạt
động này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên , tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
4


hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo tại trường Tiểu học Xuân La,
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ” nhằm đề ra một số biện pháp quản lý
việc thực hiện chương trình hoạt động TNST với mong muốn góp phần nhỏ
vào công tác quản lí giáo dục và giúp cho việc phát triển toàn diện nhân cách
học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động TNST tại
trường Tiểu học Xuân La, quận Tây Hồ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường đáp ứng yêu cầu
phát triển năng lực cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường Tiểu học Xuân La.
4. Giả thuyết vấn đề nghiên cứu:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học Xuân La chưa thực
sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình thành phẩm chất đạo đức cho từng cá nhân
học sinh và chưa thực sự cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo. Nếu có biện
pháp quản lý hoạt động TNST đồng bộ, huy động được sức mạnh của toàn

thể giáo viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội … thì hoạt động này sẽ
góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp các em hình thành và phát
triển những phẩm chất, năng lực cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường Tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ cở lý luận chung về quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học.
5


- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh tại trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tại trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứa xác định các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo tại trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: được tiến hành trong 2 năm 2015-2017;
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp các văn
bản, tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh tiểu học;
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quá trình nghiên cứu tiến hành quan sát hoạt
động của giáo viên, quản lý hoạt động ngoại khóa của giáo viên chủ nhiệm,
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong trường.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, học sinh.

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tiến hành tìm hiểu ý kiến của các
chuyên gia giỏi, có trình độ và kinh nghiệm giáo dục để xem xét rút ra kết luận
tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học tại
trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của đối tượng khảo sát.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý liệu thu
được để sử lý các kết quả thu được của đề tài.
6


8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn
bản thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Nghiên cứu cơ cở lý luận chung về quản lý hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh tại trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
trường Tiểu học Xuân La , quận Tây Hồ , thành phố Hà Nội.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Cơ cở lý luận chung về quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo cho học sinh tiểu học trên thế giới
Dạy học phát triển năng lực người học nói chung và học sinh Tiểu học nói
riêng theo phương thức kết hợp ba môi trường giáo dục nhà trường – Gia
đình – Xã hội bằng các hình thức giáo dục ngoài giờ học trên lớp và ngoài
nhà trường; quản lý các hoạt động này được xem là rất quan trọng trong
trường phổ thông thể hiện qua các quan điểm từ trước đến nay như sau: Thập
niên cuối của thế kỷ trước đã chứng kiến một điều mà nhà tương lai học của
những năm 60, Kenneth Boulding gọi là sự “phá vỡ của hệ thống” (system
break). Boulding xem sự phá vỡ của hệ thống như sự tan vỡ của các mô hình
tư duy liên quan đến các hệ thống của con người. Nói cách khác, sự phá vỡ
như vậy tạo ra cái mà Alvin Tofler gọi là “cú sốc của tương lai” mà ở đó lối tư
duy có tính truyền thống không còn có thể giúp chúng ta giải quyết vấn đề.
Một đồng nghiệp của Boulding trong những năm 60, Kenneth Clark đã lưu ý
rằng, trong những điều kiện như vậy, sự tiên đoán có thể trở thành những
thông tin chính xác nhất về tương lai. “Định luật” Clark cho rằng “Khi một nhà
thông thái cho rằng một điều gì đó có thể xảy ra, ông ta có thể đúng. Nhưng
nếu ông ta cho rằng một điều gì đó không thể xảy ra, thì gần như có thể nói
rằng ông ấy sai”. ( Nhà văn học người Anh Arthur C.Clarke) .
Đó cũng chính là đặc điểm của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Các nhà
giáo dục đang bị choáng ngợp trước những thay đổi to lớn do con người tạo ra
trong mọi lĩnh vực và không biết lựa chọn những yếu tố gì để truyền đạt cho
con cháu mai sau. Trong những năm 90 của thế kỷ trước, Internet xuất hiện và
8


làm thay đổi mọi quan điểm truyền thống về giáo dục, như nhà trường, lớp học,
về dạy, học. Tháng 5/2000, Bill Gates, người sáng lập ra Microsoft đã nói:
“Chúng ta thật ra mới ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng. Trong vòng 10
năm tới, chúng ta sẽ thực hiện nhiều thay đổi đối với xã hội hơn là những gì
đã làm trong 25 năm qua”.

Hiện nay, trong hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý các
HĐGD nằm ngoài chương trình chính khóa có các tên gọi như “Hoạt động
ngoại khóa”, “Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học”, “Cuộc sống
bên ngoài lớp học” được gọi chung là hoạt động ngoại khoá (HĐNK) đang
được các nhà QLGD quan tâm vì được đánh giá là các hoạt động mang tính
toàn diện và đạt hiệu quả giáo dục cao.
Ở Hàn quốc, chương trình hoạt động giáo dục được đề cập trong chương
trình quốc gia của Hàn Quốc với tên gọi Hoạt động TNS. Nội dung chương trình
đề cập đến tính chất, mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục. Hoạt động
TNST là một thành tố cấu thành nên chương trình cơ bản chung quốc gia( cùng
vói hệ thống các môn học bắt buộc, các hoạt động tự chọn) và được thực hiện
xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động TNST của Hàn Quốc gồm có 4 nhóm
chính là : hoạt động độc lập, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện và hoạt
động định hướng. Hoạt động TNST ở cấp Tiểu học lấy trọng tâm là hình thành
những thói quen sinh hoạt cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho học sinh,
đồng thời phát hiện những tố chất, tính cách của các em.
Ở Trung Quốc, sự nghiệp công nhiệp hóa và hiện đại hóa đang đòi hỏi giáo
dục phải đào tạo, bồi dưỡng một lớp người “ có tình yêu Tổ quốc Xã hội, tham
gia lao động xã hội và không ngừng hấp thu tri thức mới; có chí tiến thủ, tinh thần
sáng tạo cái mới, dũng cảm phấn đấu gian khổ; có tinh thần trách nhiệm đối vói
xá hội và phẩm chất tâm, lí cá nhân tốt đẹp…” Để thực hiện được mục tiêu đó tức
là phải kiên trì hướng tới toàn thể học sinh, làm cho mỗi học sinh đều được phát
9


triển, kiên trì phát triển toàn diện tố chất của học sinh. Trung Quốc đã thực sự bắt
tay vào việc xây dựng chương trình hoạt động gồm hai loại chính là chương trình
hoạt động chung ( thể hiện yêu cầu chung của nhà nước đối với sự phát triển thể
chất tâm hồn của học sinh) và chương trình hoạt động theo hứng thú ( nhằm thảo
mãn nhu cầu khác nhau của học sinh, bồi dưỡng sở thích và tài năng đặc biệt).

Ở Singapore, hoạt động ngoại khóa và chương trình học tập được khẩng
định là một thành phần cốt lõi của toàn bộ trải nghiệm ở nhà trường.
Trong các nghiên cứu của một số nhà khoa học đã đề cập đến tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
Nghiên cứu cũng nêu lên cán bộ quản lý nhà trường phải biết quản lý hoạt động
ngoại khóa nhằm phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động này.
Đây là một trong những nội dung đổi mới trong công tác bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên ở các trường phổ thông.
1.1.2 Tại Việt Nam
Vấn đề dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường đã được các nhà giáo dục thời phong kiến đề cập đến như Chu Văn An,
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. Trong thời kỳ cách mạng, đặc biệt phải nói
đến tư tưởng, quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã nhấn
mạnh sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn lao cho tương lai của
thanh niên và thanh niên là tương lai của nước mình. Người cũng để lại cho
chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, phát
triển con người, định hướng phát triển dạy học, mục đích dạy học, các nguyên lý,
phương pháp dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị quan trọng trong quá trình phát triển lý
luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đã có khá nhiều công
trình khoa học nghiên cứu vấn để liên quan giáo dục cho học sinh, như:
10


- Đinh Thị Kim Thoa, “Xây dựng chương trình hoạt động giáo dục
trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế, Học viện quản lý giáo dục, 5/2015. [14]. Trong bài viết, tác
giả khẳng định hoạt động GDTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào

các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với
tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó giúp học sinh phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
- Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Hồng Kiên, “Kỹ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học”.
Bài viết tác giả đề cập đến tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
trong trường trung học như xác định mục tiêu, chương trình và thức tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học; đồng thời tác giả còn
xây dựng các tiêu chí để đánh giá trong hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo của học sinh tiểu học.
- Nguyễn Thị Vân Hương với “Sống đẹp” (2016), [20] Trong bộ sách
của mình tác giả cho rằng để thành công trong cuộc sống, các em học sinh
không chỉ cần có tri thức khoa học mà còn cần có các kĩ năng ứng xử phù hợp
với các tình huống của cuộc sống và có lối sống đẹp. Bởi vậy, bộ sách Sống
đẹp ra đời nhằm giúp các em hình thành các năng lực, phẩm chất như: Tự
phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Giải quyết vấn đề trong học tập, cuộc
sống…; Tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách
nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn bè và những người
khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước;…Không những thế, cuốn sách
của mình tác giả còn đưa ra các loại hình hoạt động rất đa dạng, phong phú
như: viết, vẽ, chơi trò chơi, đóng kịch, xử lí tình huống,… và đều được sắp xếp
theo tiến trình 4 giai đoạn: trải nghiệm, kết nối, thực hành, vận dụng.
11


- Trần Thị Bích Liễu, “Công cụ phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh: chìa khóa quyết định sự đổi mới của giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục số 113, tháng 2 năm 2015. [32].Tác giả đã chỉ ra công cụ sáng
tạo được xem là thứ vũ khí mạnh mẽ để phát triển năng lực sáng tạo. Hiện
nay, công cụ này đang được phát triển để thực hiện các mục tiêu của nền giáo

dục thế kỉ XXI. Bài viết giới thiệu các công cụ (ngôn ngữ, trò chơi, bài tập
sáng tạo…) được sử dụng trong quá trình dạy học để phát triển các năng lực
sáng tạo của HS (sự tò mò, khả năng tưởng tượng và đặc biệt là tư duy
duy sáng tạo) và cách thức sử dụng các công cụ này trong một bài học.
Trong bối cảnh của giáo dục Việt Nam đang đổi mới căn bản, toàn diện,
chuyển từ việc dạy tri thức sang phát triển kĩ năng cho người học, việc huấn
luyện để GV sử dụng các công cụ này trong dạy học nhằm phát triển năng lực
cho học sinh đóng vai trò quyết định quá trình đổi mới này.
- Kỷ yếu Hội thảo, “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa
sư phạm với các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục năm 2015”, ( Tại
Thái Nguyên năm 2013, lưu hành nội bộ). [07]
Trong bài viết, các tác giả đã đưa ra những gợi ý giúp các nhà quản lý
giáo dục, giảng viên, giáo viên vận dụng phù hợp phương pháp dạy học vào
thực tiễn giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Tác giả Nguyễn Khắc Bình trong báo cáo khoa học tại Hội thảo Quốc tế
về Chính sách công, Quản lý công và Chính sách an sinh xã hội năm 2015 tại
Hà Nội đã phân tích về tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội
trường học; nhất là trong các trường Tiểu học. Tác giả đi sâu phân tích công
tác tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo trong các trường Tiểu
học hiện nay và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội (hiện nay giáo
viên kiêm nhiệm công tác này) trong việc phối hợp với các lực lượng khác
12


trong nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo học sinh;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở cấp Tiểu học
và cấp học phổ thông nói chung. Đây là hướng mở để phát triển phẩm chất,
năng lực cá nhân người học, góp phần đào tạo chuyên sâu, chuyên gia. Theo
đó, nên chia tổng thời gian học thành hai phần, trong đó, một nửa dành cho

học các môn chung, số thời gian còn lại dành cho việc học các môn riêng theo
năng khiếu để phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân. Điều này đòi hỏi
người dạy phải tự đổi mới, nâng tầm cao tri thức và đổi mới phương pháp,
hình thức giảng dạy cho phù hợp. Hơn thế, nó cũng đặt ra cho người quản lý,
các khoa, trường sư phạm phải đổi mới cách tuyển chọn nhân sự đào tạo
giáo viên, giảng viên theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người
giáo viên, giảng viên tương lai. Rõ ràng, khi mục tiêu giáo dục, đào tạo được
thay đổi căn bản, thì bắt buộc chương trình khung, nội dung, phương pháp, hình
thức giáo dục, đào tạo cũng phải thay đổi cho phù hợp. [24]
- Qua tài liệu bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động TNST
cho học sinh Tiểu học (của Nguyễn Quốc Vương- Lê Xuân Giang) và Kĩ
năng xây dựng tổ chức các hoạt động TNST của nhà xuất bản Đại học sư
phạm đã đưa ra những khái niệm và các biện pháp hướng dẫn giáo viên trong
trường Tiểu học một cách tỉ mỉ về phương pháp kĩ năng tổ chức các hoạt
động TNST.
- Ngoài ra vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo còn
được đề cập một số luận văn thạc sĩ ở các cấp học THCS và THPT, các bài
viết, tham luận trên các báo, tạp chí và các báo cáo tổng kết hàng năm của các
bậc giáo dục trong cả nước. Nhưng nghiên cứu chuyên về vấn đề “Quản lý
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo tại trường Tiểu học Xuân La , quận
Tây Hồ , thành phố Hà Nội” thì chưa cơ quan, tổ chức, đơn vị nào nghiên cứu.

13


1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1.Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau:

- Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan” [35].
- Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động
và phát triển xã hội.
- Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lí là tấc động của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các
quá trình sản xuất để đạt mục đích đã định. Quản lí trở thành một hoạt động
phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực ở mọi cấp độ và lien quan đến mọi
người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử
của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động chung của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với những vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [08].
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng
thể, phần lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao.
14


Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã
hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và
nội dung càng phong phú, phức tạp.
1.2.1.2.Quản lý giáo dục
Theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,

phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “QLGD là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [23].
Qua các khái niệm ở trên ta có thể hiểu quản lý giáo dục, đối với
cấp vĩ mô, là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo
dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều
phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
15


×