Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

THỰC TRẠNG THỰC THI một số CHÍNH SÁCH ưu đãi đối với DOANH NGHIỆP đầu tư vào HOẠT ĐỘNG bảo vệ môi TRƯỜNG tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.42 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGÔ THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG THỰC THI MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGÔ THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG THỰC THI MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI HÀ NỘI
NGÀNH: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Sinh viên thực hiện :


NGÔ THỊ VÂN ANH

Mã sinh viên

:

1411130931

Niên khoá

:

4 (2014-2018)

Hệ đào tạo

:

CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý kiến
sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát thực tế từ
đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm trong khóa
luận này.
Tác giả khóa luận

(Ký tên)

NGÔ THỊ VÂN ANH


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..............................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.....................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
1.3.1 Đối tượng.............................................................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
1.5.1 Thu thập thông tin thứ cấp....................................................................................5
1.5.2 Thu thập thông tin sơ cấp......................................................................................5
1.5.3 Phân tích và xử lý số liệu......................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG............................................................................................................7
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động bảo
vệ môi trường................................................................................................................7
2.1.1 Các khái niệm.......................................................................................................7
2.1.2 Các nội dung trong chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
BVMT.......................................................................................................................... 11
2.1.2.1 Các quy định pháp luật về ưu đãi về cơ sở hạ tầng và đất đai đối với doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT............................................................................17
2.1.2.2 Các qui định pháp luật về ưu đãi về vốn, thuế, phí đối với doanh nghiệp đầu tư

vào hoạt động BVMT..................................................................................................20
2.1.2.3 Các quy định pháp luật về ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản
phẩm đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT...........................................25
2.2 Cơ sở thực tiễn về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
bảo vệ môi trường........................................................................................................30


2.2.1 Trên thế giới........................................................................................................30
2.2.2 Ở Việt Nam.........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................44
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................44
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................................44
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................................47
bảo vệ môi trường tại Hà Nội......................................................................................50
3.2 Thực trạng thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................52
3.2.1 Mức độ tiếp cận các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................52
3.2.2 Chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai........................................................52
3.2.2.1 Ưu đãi về đất đai..............................................................................................53
3.2.2.2 Ưu đãi về cơ sở hạ tầng....................................................................................56
3.2.3 Chính sách ưu đãi về vốn, thuế, phí....................................................................59
3.2.3.1 Ưu đãi về vốn...................................................................................................59
3.2.3.2 Ưu đãi về thuế..................................................................................................63
3.2.3.3 Ưu đãi về phí....................................................................................................66
3.2.4 Chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm...................68
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách ưu đãi cho
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT.................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................78

PHỤ LỤC...................................................................................................................81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

TỪ VIẾT TẮT
BVMT
CNMT
CTR
CTRSH
DVMT
DN

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp môi trường
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Dịch vụ môi trường
Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1 Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2017(Giá so sánh)......................48
Bảng 3.2 Thống kê tổng số doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động..................................50
bảo vệ môi trường tại Hà Nội......................................................................................50
Bảng 3.3 Mức độ tiếp cận các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................52
Bảng 3.4 Thực thi chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai đối với doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội......................................................................53
Bảng 3.6 Lý do không được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai của doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.............................................................................54
Bảng 3.7 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về đất đai của doanh nghiệp đầu tư vào
hoạt động BVMT tại Hà Nội........................................................................................55
Bảng 3.8 Các hình thức tiếp cận chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội......................................................................56
Bảng 3.10 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.................................................................................58
Bảng 3.12 Các nguồn vốn ưu đãi được nhận của doanh nghiệp...................................60
đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội......................................................................60
Bảng 3.13 Các hình thức tiếp cận ưu đãi về vốn đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................61
Bảng 3.14 Lý do không được hưởng chính sách ưu đãi về vốn của doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.................................................................................62
Bảng 3.15 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về vốn của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................63
Bảng 3.16 Các hình thức tiếp cận ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................64
Bảng 3.17 Lý do không được hưởng chính sách ưu đãi về thuế của doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.............................................................................65



Bảng 3.18 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về thuế của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................66
Bảng 3.19 Các hình thức ưu đãi về phí đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
BVMT tại Hà Nội........................................................................................................67
Bảng 3.20 Lý do không được hưởng chính sách ưu đãi về phí của doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.................................................................................67
Bảng 3.21 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về phí của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT tại Hà Nội...............................................................................................68
Bảng 3.22 Thực trạng thực thi chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội.........................68
Bảng 3.23 Lý do không được hưởng chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và
quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội..........70
Bảng 3.24 Các nhu cầu về chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà Nội...............................71


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một quỹ trị giá 1,46 tỉ đô la Mỹ, đặc biệt
dành cho đổi mới công nghệ trong lĩnh vực ô tô ( theo nghiên cứu của ThS. Nguyễn
Thị Thùy Trang, ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến - Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh
tế - xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)..............................................................32
Hình 3.1 Ảnh chụp vệ tinh khu vực Hà Nội (Nguồn: Wikipedia)................................44
Hình 3.2 Sông Hồng, nhìn từ cầu Long Biên (Nguồn: Wikipedia)..............................46
Hình 3.3 Nhà máy sản xuất điện từ bãi rác đầu tiên tại Nam Sơn, Hà Nội..................69


1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU



2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) quy định
doanh nghiệp luôn được khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia hoạt động
BVMT. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các
hoạt động BVMT và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hòa giữa bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. Doanh nghiệp
được khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và
công nghệ về BVMT; có quyền mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực
hiện cam kết quốc tế về BVMT…
Thực tế, thời gian vừa qua Nhà nước đã rất quan tâm chú trọng tới việc nghiên
cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ưu đãi quyền lợi của doanh nghiệp
trong BVMT. Pháp luật đã quy định tương đối rõ ràng, cụ thể về quyền lợi của doanh
nghiệp: doanh nghiệp được hỗ trợ vốn, thuế, phí, cơ sở vật chất và đất đai khi tham gia
thực hiện các hoạt động công ích về BVMT; với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng khi tham gia thực hiện kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để cũng sẽ được
hưởng ưu đãi về thuế, được ưu tiên đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn;
doanh nghiệp cũng được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ BVMT Việt Nam, ngành hoặc địa
phương để triển khai hoạt động của mình; được hưởng lợi về cả mặt quản lý, tạo dựng
thương hiệu, tài chính khi áp dụng chứng chỉ ISO 14001; các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, đem lại lợi ích đối với môi trường sẽ được Nhà nước trao tặng Giải
thưởng môi trường. Ngoài ra, các văn bản pháp luật còn quy định doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi khi tham gia hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh với nước
bạn; quyền lợi về trợ giá và hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm; quyền được khiếu nại tố cáo
và bồi thường thiệt hại về môi trường... Chẳng hạn như Luật bảo vệ Môi trường năm
2014 cũng có các quy định về dịch vụ môi trường (DVMT) (Điều 150) với việc nhà
nước đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp DVMT
thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư; Luật đầu tư số 67/2014/QH13
do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 có quy định hoạt động thu gom, xử lý, tái chế
hoặc tái sử dụng chất thải; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn do

Chính phủ ban hành ngày 9/4/2007 có quy định nguồn vốn đầu tư và ưu đãi đầu tư
trong xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn, các công trình phụ trợ; …


3
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào
công tác BVMT còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp hầu hết chỉ chú trọng đến mục
đích kinh doanh mà chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường. Bên cạnh đó,
thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam còn lạc hậu, chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đầu tư công nghệ mới, công nghệ xử lý môi trường
đòi hỏi kinh phí rất lớn, trong khi đó hiệu quả kinh tế và khả năng sinh lời thấp nên
doanh nghiệp thường không quan tâm việc thực hiện dự án môi trường, nếu quan tâm
thì cũng khó tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Hiện nay,
một bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém trong việc hoạch định
đường hướng phát triển và tầm nhìn dài hạn, ảnh hưởng tới khả năng và động lực phát
triển của doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay phải tự tìm hiểu các văn bản pháp luật để
nắm được quyền lợi mình được hưởng khi đầu tư vào công tác BVMT, do các thông
tin này chưa được công bố công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Đối với vấn đề ưu đãi vốn, thuế, phí, cơ sở hạ tầng và đất đai có rất nhiều văn
bản ban hành nhưng thực tế điều kiện đảm bảo tại mỗi địa phương lại khác nhau.
Nhiều quy định chỉ mang tính tuyên ngôn nên khi triển khai không thực hiện được.
Các doanh nghiệp không được hưởng các ưu đãi do quy định chưa rõ ràng, cơ sở vật
chất không đủ để hỗ trợ. Bên cạnh đó, việc chậm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành
nên các cơ chế, chính sách ưu đãi hầu như chưa được áp dụng trên thực tế, chưa góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói
chung và xử lý chất thải rắn nói riêng. Các khoản vay vốn lãi suất ưu đãi từ Quỹ bảo
vệ môi trường chỉ làm giảm bớt gánh nặng trả lãi vay cho doanh nghiệp, chưa phải là
động lực để doanh nghiệp tích cực tham gia đầu tư bảo vệ môi trường.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng thực thi

một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT tại Hà
Nội”. Vì vậy, đề tài này mang tính cấp thiết cao.


4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, khảo sát về thực trạng thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động bảo vệ môi trường tại Hà Nội. Từ đó, đưa ra một số đánh
giá và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi một số chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp đầu tư vào công tác BVMT tại Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT;
Thực trạng thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào
hoạt động BVMT tại Hà Nội;
Đề xuất căn cứ cơ sở khoa học cho một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào vào hoạt động
BVMT tại Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng
Thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
bảo vệ môi trường tại Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài: từ 02/2018 đến 05/2018;
Thời gian thu thập số liệu: từ năm 1999 – 2018.
c. Phạm vi nội dung:

Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào:
02 nhóm doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT là: doanh nghiệp tham gia
dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và doanh nghiệp tham gia dịch vụ
thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải;


5
03 nhóm chính sách ưu đãi bao gồm: ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai; vốn, thuế,
phí; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm.
1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường. Tác giả: PGS. TS. Phạm Văn
Lợi - TS. Đỗ Nam Thắng - ThS. Dương Xuân Điệp - CN. Nguyễn Thị Thu Thảo - ThS.
Mai Thị Thu Huệ - ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương - CN. Trần Bích Hồng - CN.
Dương Thị Nga - CN. Lã Đức Nhân.
Nội dung chính:
Nghiên cứu tổng quan về công tác quản lý chất thải rắn(CTRSH) tại Việt Nam;
Nghiên cứu tổng quan về sự tham gia của doanh nghiệp đầu tư vào công tác xử lý
CTRSH tại Việt Nam;
Nghiên cứu tổng quan tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi đối với doanh
nghiệp đầu tư vào công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Đánh giá tổng quan tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi đối với doanh
nghiệp đầu tư vào công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp đầu tư vào công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam.
Ưu điểm:
Tổng quan được thực trạng thực thi một số chính sách ưu đãi đối với doanh
nghiệp đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường trên cả nước;
Các số liệu cụ thể, sát với năm nghiên cứu đề tài.
Nhược điểm:

Chỉ tập trung vào doanh nghiệp đầu tư vào công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
mà không bao quát được hết về các doanh nghiệp đầu tư trong công tác bảo vệ môi
trường;
Do chi phí hạn hẹp nên số liệu thu được từ phỏng vấn còn nhiều sai số, do không
phỏng vấn được nhiều doanh nghiệp.


6
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.5.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập, điều tra, tổng hợp thông tin, tài liệu: các thông tin, tài liệu
có liên quan sẽ được thu thập qua nhiều kênh khác nhau như tiến hành điều tra, thu
thập qua Internet, hệ thống các thư viện thuộc các trường/viện nghiên cứu và các
Bộ/ngành, báo chí và phương tiện truyền thông đại chúng.
1.5.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: việc điều tra được thực hiện thông qua
10 phiếu câu hỏi với hai hình thức chính là điều tra, phỏng vấn trực tiếp một số doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Hà Nội; đồng thời, gửi mẫu
phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin, số liệu từ các doanh nghiệp trên địa bàn cả
nước. Trong đó, 5 phiếu câu hỏi đối với doanh nghiệp tham gia dịch vụ thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải và 5 phiếu câu hỏi đối với doanh nghiệp tham gia dịch
vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
1.5.3 Phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: thống kê mô tả các đặc điểm của mẫu khảo sát như
số năm thành lập của doanh nghiệp; chủ đầu tư, giám đốc, chủ tịch là ai; có bao nhiêu
doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai; có bao nhiêu
doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi về vốn, thuế, phí; có bao nhiêu doanh
nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm;
… Sau quá trình thu thập số liệu, tiến hành nghiên cứu xử lý và phân tích số liệu,

thống kê, phân loại, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan được thu thập.
Phương pháp thống kê so sánh: so sánh nhóm đối tượng doanh nghiệp tham gia
dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và doanh nghiệp tham gia dịch vụ
thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
1.5.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải
được tiếp cận ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai;
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải
được tiếp cận ưu đãi về vốn, thuế, phí;


7
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải
được tiếp cận ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm;
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý
chất thải được tiếp cận ưu đãi về cơ sở hạ tầng, đất đai;
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý
chất thải được tiếp cận ưu đãi về vốn, thuế, phí;
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý
chất thải được tiếp cận ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm.


8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
bảo vệ môi trường
2.1.1 Các khái niệm
Khái niệm Môi trường:

"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của
Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.
Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của
trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Ðoàn,
Ðội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành
văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính
các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Phân loại Môi trường:
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất,
nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để
giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.


9
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ
nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt

động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi
cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả
các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô,
máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và
phát triển.
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực
và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình
bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác
như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá mức
không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian
sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Khái niệm Hoạt động bảo vệ môi trường:
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
giữ môi trường trong lành (theo Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014).


10

Nguyên tắc về Bảo vệ môi trường:
Nguyên tắc bảo vệ môi trường theo Luật môi trường năm 2014, có hiệu lực vào
ngày 1/1/2015 quy định cụ thể như sau:
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với
biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch
sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi
từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT có thể hiểu là doanh nghiệp có quá
trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
vật chất khác vào công nghiệp môi trường (CNMT) trong lĩnh vực dịch vụ môi trường
(DVMT) nhằm BVMT.
Quy định tại Điều 116 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và Quyết định số
1030/QĐ-TTg ngày 20/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025, DVMT có thể hiểu một cách chung nhất là hoạt động cung cấp các dịch vụ về
bảo vệ môi trường như: (1) dịch vụ tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
(2) dịch vụ quan trắc, phân tích môi trường; (3) dịch vụ giám định về môi trường đối

với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường; (4) dịch vụ thẩm


11
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, cam kết
bảo vệ môi trường; (5) dịch vụ thiết kế, chế tạo, xây dựng hệ thống xử lý chất thải; (6)
dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; (7) dịch vụ khắc phục và cải tạo
môi trường; (8) dịch vụ phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trường, công nghệ môi trường; (9) dịch vụ kiểm toán môi trường.
Chính sách:
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ
các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã
hội, doanh nghiệp, ... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và
chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra
để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược,
thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một
giai đoạn nhất định.
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các
Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính
sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp
cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách
cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp
trung ương.
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
được quy định cụ thể như:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường;
Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành

chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt
động bảo vệ môi trường;
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải;


12
Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy
thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư;
Ðầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư
cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân
sách nhà nước hằng năm;
Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và
các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có
hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển;
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và
chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và
phát triển ngành công nghiệp môi trường;
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực
quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động BVMT được
hiểu là trong chính sách môi trường do Nhà nước tạo ra có một số điều kiện nhất định
khuyến khích phát triển cho các đối tượng (doanh nghiệp) thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực môi trường nhằm giảm bớt
gánh nặng cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2 Các nội dung trong chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào hoạt
động BVMT
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với
doanh nghiệp (DN) đầu tư vào công tác BVMT. Pháp luật đã quy định tương đối rõ
ràng, cụ thể về quyền lợi của DN. Một số quy định như DN được hỗ trợ cơ sở hạ tầng,
đất đai, vốn, thuế, phí, cơ sở vật chất khi tham gia thực hiện các hoạt động công ích về
BVMT; Với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi tham gia thực hiện
kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để cũng sẽ được hưởng ưu đãi về thuế, ưu tiên đổi mới


13
công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn; được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ BVMT Trung
ương, ngành hoặc địa phương để triển khai hoạt động.
Các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BVMT quy định DN luôn được
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia hoạt động trong lĩnh vực xử lý chất
thải rắn. Nhằm khuyến khích DN tham gia đầu tư và hoạt động thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi. Có thể
phân theo 4 nhóm loại hình ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:


14
(1) Nhóm các chính sách ưu đãi về đất đai và hạ tầng cơ sở:
Ưu đãi về sử dụng đất;
Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng;
Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường;
(2) Nhóm các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, phí
Ưu đãi về huy động vốn đầu tư;
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; thuế giá trị gia tăng;
Ưu đãi về phí bảo vệ môi trường;

Khấu hao tài sản cố định;
(3) Nhóm các chính sách ưu đãi về trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ và quảng bá sản phẩm
Hỗ trợ chi phí đầu vào;
Hỗ trợ tiêu thụ và hỗ trợ về giá đối với sản phẩm;
Về chi phí thực hiện hoạt động quảng bá sản phẩm;
(4) Nhóm các chính sách về giải thưởng, chứng chỉ môi trường
Ưu đãi về giải thưởng môi trường;
Ưu đãi về cấp chứng chỉ môi trường (ISO 14000, Nhãn sinh thái…);
Một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về ưu đãi, hỗ trợ DN đầu tư trong
BVMT quan trọng như Luật BVMT, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định
59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 04 năm 2007 về quản lý chất thải rắn;
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động BVMT; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định 61/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày ngày 04 tháng 06 năm 2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 798/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 25 tháng 5 năm 2011 phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai
đoạn 2011-2020; Quyết định số 129/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư trong
lĩnh vực bảo vệ TN&MT”…v.v.


15
Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường tại Điều 117 như sau: (1) Ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối với hoạt
động: xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; xây dựng cơ sở tái chế,
xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải; Xây dựng
trạm quan trắc môi trường; di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xây
dựng cơ sở công nghiệp môi trường và công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi

ích công về bảo vệ môi trường. (2) Miễn, giảm thuế, phí đối với các hoạt động: tái chế,
xử lý, chôn lấp chất thải; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; máy móc, thiết
bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu được sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;...
Khoản 1, Điều 13, Chương III của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm
phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm. Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường
được áp dụng thuế suất 10%.
Trong số các văn bản quy định về ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào công
tác BVMT thì Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2009 của Chính phủ
về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT được xem là văn bản toàn diện nhất. Nghị định này
quy định rõ ràng và cụ thể nhất về các chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với doanh nghiệp
đầu tư vào công tác BVMT. Cụ thể, các ưu đãi bao gồm: ưu đãi, hỗ trợ về cơ sở hạ
tầng, đất đai; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động BVMT; trợ giá, hỗ trợ, tiêu thụ
sản phẩm từ hoạt động BVMT và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động và sản
phẩm từ hoạt động BVMT.


16
Ngay sau khi ban hành Nghị định số 04/2009/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã xây dựng
02 Thông tư hướng dẫn nhằm cụ thể hóa những nội dung về ưu đãi, hỗ trợ, bao gồm:
(1) Thông tư số 230/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và chi phí thực hiện hoạt động quảng
bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn và (2) Thông tư số 101/2010/TT-BTC ngày 14
tháng 07 năm 2010 hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa

được sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chát
thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Sau gần 4 năm triển khai thực hiện cho thấy, các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đã bước đầu
phát huy được vai trò khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo
đảm hài hòa lợi ích của cộng đồng cũng như của nhà đầu tư.
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý CTR quy định về đầu tư trong quản lý chất thải rắn, trong đó Nhà nước
khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC), hợp đồng xây dựng – khai thác – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT), mua lại
doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác. Đồng
thời Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia đầu tư, xây dựng cơ sở xử lý CTR, các công trình phụ trợ như:
miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; được hưởng chính
sách miễn thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án
đầu tư, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu tiên lựa chọn các công nghệ hoàn
chỉnh - trong nước có khả năng xử lý triệt để chất thải rắn và có hiệu quả cao về kinh
tế, kỹ thuật; hỗ trợ đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, cấp
điện, năng lượng, thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước đến chân hàng rào công
trình; …v.v. Để triển khai thực hiện các nội dung về ưu đãi quy định tại Nghị định số
59/2007/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn số 121/2008/TT-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2008 về hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với
hoạt động đầu tư cho quản lý CTR.


×