Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học nhằm phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho học sinh các trường dự bị đại học dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 55-59

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
Lê Văn Sơn - Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
Ngày nhận bài: 02/11/2019; ngày chỉnh sửa: 27/11/2019; ngày duyệt đăng: 17/12/2019.
Abstract: The Ethnic Minority Preparatory School belongs to a system of specialized schools, which
is responsible for supplementing and raising the educational level for ethnic minority students who
have graduated from high schools and failed the university entrance exam. Improving the quality of
learning for students and ethnic minorities is the responsibility of the Education and Training sector
in general and of Ethnic Preparatory Schools in particular. The article proposes a number of measures
to improve the quality of teaching Informatics to develop competency of using information
technology and communication for students at The Ethnic Minority Preparatory School.
Keywords: Student, Ethnic Minority Preparatory School, ICT.
1. Mở đầu
Thế kỉ XXI, con người đã và đang bước vào kỉ nguyên
của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cùng với
nền kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa. Nền tảng
quan trọng để vững bước vào kỉ nguyên thông tin, tiếp cận
với nền kinh tế tri thức là lĩnh hội được kiến thức môn Tin
học. Môn học này có những đặc thù riêng, liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng máy tính, cách suy luận để giải quyết
vấn đề theo quy trình công nghệ, với đặc trưng là học lí
thuyết phải đi đôi với thực hành. Chương trình phổ thông
môn Tin học nêu rõ: “Giáo dục tin học đóng vai trò chủ
đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh (HS) khả năng tìm
kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hóa. Tin


học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và
hành động của con người, là công cụ hiệu quả, hỗ trợ,
chuyển việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp
HS thích ứng và hòa nhập được với xã hội hiện đại, hình
thành và phát triển cho các em năng lực tin học để học tập,
làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].
Các trường dự bị đại học (DBĐH) dân tộc thuộc hệ
thống các trường chuyên biệt, có nhiệm vụ bổ túc, nâng
cao trình độ văn hóa cho HS người dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp trung học phổ thông thi trượt đại học vào học.
Việc nâng cao chất lượng học tập cho HS con em đồng
bào các dân tộc thiểu số là trách nhiệm của ngành GDĐT nói chung và ở các trường DBĐH dân tộc nói riêng.
Vì thế, thời gian qua, bên cạnh phương pháp dạy học
truyền thống, các trường DBĐH dân tộc đã không ngừng
đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin nhằm hướng tới nâng cao hiệu quả và chất
lượng bồi dưỡng HS DBĐH, đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn cán bộ cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.

55

Bài viết đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng
dạy học môn Tin học nhằm phát triển năng lực sử dụng
ICT cho HS các trường DBĐH dân tộc.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Môn Tin học và yêu cầu phát triển năng lực sử
dụng công nghệ thông tin, truyền thông cho học sinh
dự bị đại học
2.1.1. Nội dung môn Tin học trong chương trình bồi

dưỡng học sinh dự bị đại học
Theo Thông tư số 48/2012/TT-BGDĐT, ngày
11/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc ban hành đề cương
chi tiết 11 môn học DBĐH [2]: Mục tiêu môn Tin học
nhằm hệ thống hóa kiến thức Tin học cơ bản đã được
học ở chương trình trung học phổ hiện nay, có chọn lọc
và chỉnh sửa phù hợp với trình độ, đối tượng HS
DBĐH, đồng thời tiếp cận được những kiến thức Tin
học đại cương ở các trường đại học, cao đẳng. Cụ thể,
chương trình tập trung vào các phần kiến thức cơ bản
nhất như: nhập môn Tin học, hệ điều hành, hệ soạn thảo
văn bản, thuật toán và ngôn ngữ lập trình, bảng tính điện
tử, mạng máy tính và internet, giúp HS có thể phát triển
khả năng tự học, tư duy sáng tạo, tăng cường kĩ năng
tin học, kĩ năng tìm kiếm thông tin trên internet để phục
vụ quá trình học tập và cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện
cho HS có thói quen suy nghĩ, làm việc khoa học và
chính xác. Nội dung chương trình Tin học DBĐH được
thiết kế như sau:
Trên cơ sở khung chương trình của Thông tư số
48/2012/TT-BGDĐT, ngày 11/12/2012 của Bộ GD-ĐT,
tiếp cận chương trình sách giáo khoa và yêu cầu dạy học
môn Tin học hiện nay, các trường DBĐH chủ động lựa
chọn, xây dựng các chủ đề dạy học. Ngoài các chủ đề tự
chọn của mỗi trường, nội dung môn Tin học trong
chương trình bồi dưỡng DBĐH gồm 5 chủ đề chính sau:
Email:


VJE


STT
1
2
3
4
5

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 55-59

Nội dung kiến thức

Tổng

Chương I: Một số khái niệm cơ bản của Tin học
và máy tính điện tử
Chương II: Hệ điều hành
Chương III: Soạn thảo văn bản
(MS Word hoặc Open Office Write)
Chương IV: Mạng máy tính
Bảng tính điện tử
Chương V
(MS Excel hoặc Open Office
Calc )

- Chủ đề 1: Làm quen với máy tính.
- Chủ đề 2: Soạn thảo văn bản với Word.
- Chủ đề 3: Mạng máy tính và Internet.
- Chủ đề 4: Bảng tính điện tử Excel.
- Chủ đề 5: Phần mềm Microsoft PowerPoint.

Nhìn chung, chương trình môn Tin học tại các trường
DBĐH dân tộc đã đáp ứng cơ bản yêu cầu học tập của
HS, phù hợp với năng lực người học và điều kiện thực
tiễn của mỗi nhà trường.
2.1.2. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông cho học sinh dự bị đại học
Công nghệ thông tin và truyền thông được hiểu là
một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công
nghệ, được sử dụng để giao tiếp, phổ biến, lưu trữ và
quản lí thông tin. Trong Luật Công nghệ thông tin 2006,
thuật ngữ “Công nghệ thông tin” được hiểu là “tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu
trữ và trao đổi thông tin số”. Cách hiểu này cũng tương
tự như định nghĩa ICT ở trên.
Theo Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ban hành
ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở
nước ta trong những năm 90 nêu: “Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính
và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú
và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
và xã hội”. Khoản 1 điều 4 Luật Công nghệ thông tin
năm 2006 cũng giải thích “Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu
trữ và trao đổi thông tin số” [3; tr 1].
Năng lực sử dụng ICT là một trong 9 năng lực chung,
được nhấn mạnh trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc

gia. Năng lực sử dụng ICT được mô tả bao gồm:

56

Số tiết

Thực
thuyết
hành

Bài tập

6

4

1

1

8

3

4

1

28


12

16

0

10

4

6

0

32

16

16

0

Ghi
chú

- Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống
ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập
thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu
vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.

- Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm
kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự
phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ
đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông
tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết
các nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống.
Như vậy, năng lực sử dụng ICT được hiểu là “năng lực
nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ ICT trong việc tìm
kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin; hình thành
ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức
và hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo
những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử
dụng chúng” [4; tr 35].
Sự cần thiết của việc phát triển năng lực sử dụng ICT
cho HS phổ thông cũng được khẳng định bởi tổ chức
UNESCO thông qua việc đưa năng lực sử dụng ICT là một
trong những năng lực thiết yếu của công dân trong thời đại
mới cùng với các năng lực truyền thống khác như đọc,
viết. Coi năng lực sử dụng ICT là một trong những năng
lực chung, cốt lõi là hoàn toàn phù hợp với xu thế của thế
giới cũng như đòi hỏi của thực tiễn xã hội.
Môn Tin học giúp HS hình thành và phát triển năng
lực sử dụng ICT như là một công cụ để mở rộng khả năng
tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông
tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa,
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Năng lực
sử dụng ICT là năng lực chung nên cần được hình thành
và phát triển thông qua tích hợp, ứng dụng ở tất cả các môn
học, trong đó môn Tin học là môn cốt lõi. Môn Tin học

giúp HS phát triển 5 năng lực cơ bản sau: 1) Năng lực sử


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 55-59

dụng, khai thác, quản lí; 2) Năng lực nhận biết, ứng xử có
văn hóa và an toàn; 3) Năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề; 4) Năng lực tự học; 5) Năng lực chia sẻ, hợp tác
trong cộng đồng nhà trường và xã hội.
2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong dạy học môn Tin
học ở các trường dự bị đại học dân tộc
2.2.1. Những thuận lợi
Trong quá trình dạy học môn Tin học ở các trường
DBĐH dân tộc có những thuận lợi sau:
- Môn Tin học đã được đưa vào chương trình giáo dục
phổ thông và được quan tâm đúng mức theo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể cấp tiểu học. Môn Tin học là
môn học tự chọn của HS lớp 3, 4, 5 và là môn học bắt buộc
ở trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đây chính là
nền tảng quan trọng cho HS DBĐH dân tộc học tập tốt
môn Tin học.
- Nguồn tài liệu học tập môn Tin học được trang bị
rộng rãi, nhiều văn bản, sách điện tử, video hướng dẫn cài
đặt, sử dụng phần cứng, phần mềm được chia sẻ công khai,
miễn phí trên mạng internet.
- Được sự quan tâm của Bộ GD-ĐT, cơ sở vật chất,
trang thiết bị về máy tính, máy chiếu, mạng internet, wifi,
phần mềm ứng dụng được trang bị đầy đủ, đảm bảo phục

vụ hoạt động dạy học.
- HS DBĐH ở nội trú, sinh hoạt và học tập tại trường
nên thuận lợi trong quá trình chia sẻ, trao đổi kiến thức khi
học môn Tin học.
2.2.2. Những khó khăn
Trong quá trình dạy học môn Tin học ở các trường
DBĐH dân tộc có những thuận lợi sau:
- Trình độ ngoại ngữ của HS DBĐH về cơ bản còn hạn
chế, dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng máy tính và tiếp
cận, sử dụng các phần mềm ứng dụng.
- Hoàn cảnh gia đình của nhiều HS tương đối khó
khăn, nên ít có cơ hội tiếp cận với những thiết bị điện tử
hiện đại như máy tính để bàn, máy tính xách tay, điện thoại
thông minh. Việc thực hành trên máy tính gần như chỉ diễn
ra tại phòng máy của lớp học. Đây cũng là một trong
những khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học
tập môn Tin học và mục tiêu phát triển năng lực sử dụng
ICT của HS DBĐH.
- Sự thay đổi nhanh chóng của thiết bị phần cứng, các
phiên bản phần mềm liên tục cập nhật, thay đổi, sự phát
triển của internet, các trang mạng xã hội, website dạy học
đòi hỏi người dạy liên tục phải học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn của cá nhân để đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
- Đối tượng HS là người dân tộc thiểu số, chất lượng
đầu vào thấp, kĩ năng tiếp cận công nghệ thông tin trước
khi vào các trường DBĐH còn hạn chế. Khi học tập môn

57


Tin học ở trường DBĐH, nhiều HS tiếp thu kiến thức
chậm, chưa biết cách tự ghi bài, khả năng tư duy và tương
tác trong học tập chưa cao.
- Do thuộc loại hình trường chuyên biệt, thời gian qua,
giáo viên (GV) môn Tin học các trường DBĐH dân tộc
chưa được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới hoạt động
kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Tin học do Bộ GDĐT tổ chức.
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn
Tin học nhằm phát triển năng lực sử dụng ICT cho học
sinh các trường dự bị đại học dân tộc
2.3.1. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học môn Tin
học
Sự phát triển như vũ bão và khả năng vận dụng vào
thực tiễn nhanh chóng của ICT đòi hỏi nội dung chương
trình môn Tin học phải tiếp cận phù hợp với sự thay đổi
đó. Trên cơ sở chương trình sách giáo khoa trung học phổ
thông và định hướng phát triển năng lực HS của Bộ GDĐT, các trường DBĐH dân tộc cần chủ động, linh hoạt đổi
mới nội dung dạy học môn Tin học, đáp ứng yêu cầu học
tập của HS và phù hợp với sự phát triển của ICT hiện nay.
Trong đổi mới giáo dục, sự đổi mới nội dung đòi hỏi
phải đổi mới phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy học là: “Đổi mới phương pháp giáo dục,
đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương tiện tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học” [5; tr 41].
Xu hướng dạy học ngày nay là đề cao vai trò của HS,
“dạy học lấy HS làm trung tâm” và “phát huy tính tích cực

của HS”, nhấn mạnh vai trò chủ thể của người học. Mục
đích của phương pháp dạy học tích cực là phát huy tính
chủ động, sáng tạo của người học, khắc phục thói quen thụ
động trong quá trình học tập của HS. “HS được cuốn hút
vào các hoạt động học tập do GV tổ chức, chỉ đạo, thông
qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV
sắp đặt” [6; tr 44].
Để có thể dạy học hiệu quả, GV cần giúp HS nhận thức
và cụ thể hóa mục tiêu một cách hợp lí, hiểu và đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ học tập đề ra. GV cần có khả năng
nắm bắt được thông tin ngược, làm chủ các phương pháp
dạy học, sử dụng thành thạo công nghệ; đồng thời là người
khơi nguồn sáng tạo và bồi dưỡng tính sáng tạo cho HS.
2.3.2. Tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động học
tập của học sinh dự bị đại học
Trong phương thức dạy học mới, HS là chủ thể của
hoạt động dạy học, là chủ thể chiếm lĩnh kiến thức cũng
như rèn luyện kĩ năng, GV giữ vai trò điều khiển và định


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 55-59

hướng hoạt động của HS. Trong giảng dạy môn Tin học,
GV cần phát huy tính tích cực học tập của HS thông qua
việc xây dựng hệ thống các câu hỏi từ dễ đến khó, ứng
dụng kiến thức bài học vào thực tiễn nhằm lôi cuốn, tạo
động cơ, hứng thú cho HS trong quá trình tìm tòi, khám

phá kiến thức.
Mặt khác, GV cần bồi dưỡng và hình thành cho HS
năng lực tự học, tự nghiên cứu. Bởi chỉ khi HS trực tiếp
tham gia vào quá trình tự học thì các em mới phát huy tối
đa tính tích cực, chủ động của mình trong việc chiếm lĩnh
tri thức.
Ví dụ: Dạy học nội dung: Giới thiệu về máy tính
điện tử.
Mục tiêu dạy học: - Về kiến thức: HS nắm được chức
năng các thiết bị của máy tính, máy tính làm việc theo
nguyên lí J.Von Neumann; - Về kĩ năng: HS nhận biết
được các bộ phận của máy tính điện tử, vẽ được sơ đồ cấu
trúc máy tính; - Về thái độ: HS có tác phong làm việc khoa
học.
GV chia lớp thành 05 nhóm, phân công nhiệm vụ cụ
thể của từng nhóm với yêu cầu: Kể tên, nêu chức năng của
các thiết bị, hình ảnh minh họa. Thời gian chuẩn bị trong15
phút về các nội dung sau:
Nhóm 1: Thiết bị vào (Input).
Nhóm 2: Bộ xử lí trung tâm (CPU).
Nhóm 3: Bộ nhớ ngoài (Secondary memory).
Nhóm 4: Bộ nhớ trong (Main memory).
Nhóm 5: Thiết bị ra (Output).
Sau đó, đại diện các nhóm trình bày, minh họa bằng
hình ảnh; các nhóm còn lại đánh giá, bổ sung những nội
dung còn thiếu. Từ đó, GV rút ra kết luận để HS hiểu rõ
được cấu tạo, nguyên lí hoạt động của máy tính.
2.3.3. Kết hợp giữa lí thuyết với thực hành trong dạy học
môn Tin học
Việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là xu hướng tất

yếu của nền giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực hiện nay. Môn Tin học có hai phần: lí thuyết và thực
hành. Nếu chỉ học lí thuyết, HS sẽ không tiếp thu được hết
kiến thức và nhanh quên, dẫn đến kém hiệu quả trong các
tiết dạy thực hành. Việc giảng dạy lí thuyết kết hợp với thực
hành môn Tin học, vừa giúp HS có thể nắm vững lí thuyết,
vừa thao tác được ngay những nội dung và yêu cầu của bài
học. Do vậy, kết hợp giảng dạy lí thuyết và thực hành là yếu
tố cần thiết trong dạy học môn Tin học.
Ví dụ: Dạy học nội dung Bảng biểu.
- Mục tiêu dạy học: + Mục tiêu về lí thuyết: Giới thiệu
cho HS biết cách tạo bảng biểu; + Mục tiêu về thực hành:
HS tạo được bảng biểu.
- Nội dung dạy học, gồm 02 bước:

58

+ Bước 1: Di chuyển con trỏ đến vị trí cần tạo bảng
biểu.
+ Bước 2: Cách 1: Nháy chuột vào biểu tượng Table
trên thanh công cụ, xuất hiện khung chứa các ô để chọn số
hàng và số cột cần sử dụng.
Cách 2: Chọn Insert/Table xuất hiện hộp thoại Insert
Table.
Number of Columns: Nhập số cột cần tạo.
Number of Rows: Nhập số hàng cần tạo.
Chọn Ok.
Trong quá trình giảng dạy, GV trình bày nội dung lí
thuyết các bước tạo lập bảng biểu, đồng thời thực hành cho
HS quan sát các bước thực hiện. Sau đó, GV yêu cầu HS

thực hành lại những nội dung vừa học nhằm giúp các em
nắm vững lí thuyết về cách tạo bảng biểu và cách thao tác
nhanh để tạo lập bảng biểu.
2.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng yêu cầu dạy học môn Tin học
Nhà trường cần đầu tư nguồn lực tài chính cho hoạt
động dạy học môn Tin học, mua sắm trang thiết bị, xây
dựng cơ sở vật chất, tăng cường đầu tư các thiết bị dạy học
hiện đại như máy ghi âm, máy thu phát hình, máy ảnh,
máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim dương bản, máy chiếu
đa phương tiện, đầu tư phòng máy vi tính, kết nối mạng
internet tốc độ cao, bản quyền phần mềm,... đảm bảo phục
vụ cho hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập
của HS đối với môn Tin học.
2.3.5. Lấy điểm môn Tin học là thành phần của điểm tổng
kết làm điều kiện xét phân bổ học sinh dự bị đại học vào
các cơ sở giáo dục đại học
Theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016, điểm môn Tin học không nằm trong thành
phần điểm tổng kết để xét phân bổ vào học ở các cơ sở
giáo dục đại học, chỉ xét đến điểm tổng kết môn Tin học
và Ngoại ngữ khi các tiêu chí của HS bằng nhau. Do đó,
môn Tin học được coi là môn điều kiện trong quá trình học
tập tại trường DBĐH dân tộc. Tuy nhiên, để hình thành và
phát triển được năng lực tin học - một năng lực cốt lõi, cơ
bản, thiết yếu của người học thì môn Tin học được coi là
yếu tố quyết định. Do vậy, các trường DBĐH dân tộc cần
đưa điểm môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng HS
DBĐH vào thành phần điểm tổng kết để xét phân bổ HS
nhằm thúc đẩy động cơ học tập của HS đối với môn Tin

học, từ đó nâng cao chất dạy học môn Tin học ở các trường
DBĐH dân tộc.
2.3.6. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học
môn Tin học
Theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016 của Bộ GD-ĐT, môn Tin học có hai lần
kiểm tra định kì. Hình thức kiểm tra thông qua thực


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 55-59

hành trên máy tính. Tuy nhiên, trong quá trình giảng
dạy môn Tin học, GV cần kết hợp “đánh giá quá trình”
với “đánh giá kết quả cuối cùng”. Cụ thể, ngoài 2 lần
kiểm tra, đánh giá được quy định theo Thông tư, GV
cần xây dựng những bài kiểm tra nhỏ, hướng dẫn HS
chuẩn bị các dạng bài tập thực trong quá trình dạy học.
Môn Tin học chú trọng đánh giá năng lực, kĩ năng của
HS dựa trên kết quả hoạt động, sản phẩm thông qua các
phương pháp, kĩ thuật như sử dụng rubric; quan sát; các
bài thi trắc nghiệm và tự luận; phối hợp đánh giá trong
quá trình học với đánh giá tổng kết. Cách thức đánh giá
này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm
giúp GV nắm bắt kịp thời khả năng tiếp thu kiến thức
và kĩ năng thực hành của HS sau mỗi giờ học. Từ đó,
có sự động viên, khuyến khích đối với những HS khá
giỏi, nâng cao tinh thần, ý thức học tập cho các em.
Ví dụ: Trong dạy học chủ đề: Bảng tính điện tử Excel,

GV đưa ra bảng tính:

Thông qua bài kiểm tra, GV có thể đánh giá được mức
độ tiếp thu kiến thức về bảng tính và kĩ năng thực hành của
HS: Nhập dữ liệu, thực hiện các thao tác cơ bản đối với
bảng tính, sử dụng hàm mẫu trong Excel. Từ kết quả kiểm
tra, đánh giá, GV phân loại HS, điều chỉnh phương pháp
giảng dạy cho phù hợp với đối tượng người học.
3. Kết luận
Đào tạo cán bộ cho khu vực miền núi là nhiệm vụ
chính trị mang tầm chiến lược của Đảng, Nhà nước và
ngành giáo dục, là yếu tố quyết định đến phát triển KTXH của đồng bào các dân tộc thiểu số ở miền núi hiện nay.
Việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học ở các
trường DBĐH dân tộc là một nhân tố quan trọng, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho khu vực miền núi,
vùng dân tộc. Trong bối cảnh khoa học công nghệ thông
tin và truyền thông đang làm thay đổi căn bản nội dung,
phương thức và hiệu quả lao động trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, thì việc trang bị cho HS kiến thức, giúp
các em phát triển năng lực sử dụng ICT trong dạy học môn
Tin học là một đòi hỏi tất yếu, khách quan.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông môn Tin học (ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT).

- Đối với giờ dạy lí thuyết: GV ra câu hỏi trắc nghiệm
để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức về các hàm thống kê
của HS như sau:

Câu 1: Để tính điểm trung bình tại ô H4 nhập hàm:
a) =Average(A4:H4); b) =Average(D4:G4); c)
=Sum(D4:G4); d) =Count(D4:G4).
Câu 2: Để tính tổng điểm tại ô D11, nhập hàm:
a) =Sum(D4:D10);
b) Min(D4:D10);
c) =Average(D4:D10); d) =Max(D4:D10).
Câu 3: Để tính điểm cao nhất tại ô D12 nhập hàm:
a) =Min(D4:D10);
b) =Average(D4:D10);
c) =Max(D4:D10);
d) =Sum(D4:D10).
- Đối với giờ thực hành: GV yêu cầu HS thực hiện
trong 20 phút.
1) Nhập bảng tính.
2) Tính điểm trung bình: ĐTB = (Toán + Lí + Hóa +
Ngoại ngữ)/4.
3) Sử dụng các hàm thống kê để tính tổng điểm theo
cột, tìm điểm cao nhất, điểm thấp nhất.

59

[2] Bộ GD-ĐT (2012). Thông tư số 48/2012/TTBGDĐT ngày 11/12/2012 về việc ban hành đề
cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học.
[3] Quốc hội (2006). Luật Công nghệ thông tin, số
67/2006/QH11 ngày 29/06/2006.
[4] Bộ GD-ĐT (2010). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Tin học lớp 10. NXB Giáo dục
Việt Nam.
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện Hội nghị

lần thứ II BCH/TW khóa VIII. NXB Chính trị Quốc
gia - Sự thật.
[6] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện Hội nghị
lần thứ II BCH/TW khóa VIII. NXB Chính trị Quốc
gia - Sự thật.
[7] Lê Khắc Thành (2008). Phương pháp dạy học
chuyên ngành môn Tin học. NXB Đại học Sư phạm.
[8] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).



×