1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Có thể coi BCTC là
sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin của một đơn vị kế toán.
Trong đó, tính công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm
yết (DNNY) được quan tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau, không chỉ là ban lãnh
đạo doanh nghiệp mà BCTC còn được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư, các chuyên
gia phân tích, các đối tác, các cơ quan quản lý…. Công khai, minh bạch là phương tiện
hữu hiệu để các đối tượng quan tâm có được sự nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là thực trạng tài chính khi đưa ra các quyết định
kinh tế. Tuy nhiên, thông tin trên BCTC được trình bày và công bố như thế nào để đáp
ứng được nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách tương đối lớn giữa thực tế và kỳ
vọng. Song, tính công khai minh bạch của thông tin trên BCTC phụ thuộc vào chất
lượng của quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các doanh nghiệp, quá
trình này chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới và Việt Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm.
Một số công trình trên thế giới khi nghiên cứu nhận thức của nhà đầu tư về thông
tin trên BCTC, kết quả cho thấy đa số các nhà đầu tư đều đánh giá BCTC là nguồn cung
cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định so với các nguồn thông tin khác.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư cũng phản hồi rằng tính công khai, minh bạch của BCTC bị
hạn chế do thiếu thông tin công khai hoặc có công khai nhưng rất khó hiểu.
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, theo đó các quy định
về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt là các quy định liên
quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các quy định này được hoàn
thiện theo hướng ngày càng nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin. Song,
một số quy định còn mang tính định hướng chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa có sự ràng
buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. Điều này, dẫn đến khả năng vận dụng quy định pháp luật
vào thực tiễn ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau nhất định. Bên cạnh, các DNNY đã
có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc lập, trình bày và công bố
BCTC vẫn còn không ít số lượng doanh nghiệp chưa chú trọng đến tính công khai, minh
bạch của thông tin trên BCTC. Các thông tin công bố còn nặng về hình thức, mới chỉ
dừng lại ở yêu cầu công khai chứ chưa chú trọng đến tính minh bạch, vẫn còn phổ biến
2
các tình trạng như: Công bố BCTC không kịp thời, số liệu trước và sau khi kiểm toán có
sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên quan chưa được thuyết minh đầy
đủ; trình bày các chỉ tiêu trên BCTC chưa đầy đủ, chưa đúng quy định của chuẩn mực
kế toán và một số quy định liên quan; một số khoản mục trọng yếu trên BCTC chưa
được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng… làm ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông
tin cũng như ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng khi sử dụng thông tin trên BCTC
của các DNNY để đưa ra quyết định kinh tế.
Tuy nhiên, tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC không dễ dàng đánh
giá và nhận biết. Đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới cũng chưa có bộ chỉ số chính thức
nào được sử dụng để đánh giá tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của các
DNNY. Do vậy, các tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các
nghiên cứu trước vẫn còn rời rạc, chưa nhất quán, chưa đồng bộ.
Để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC là việc không dễ dàng, song làm
thế nào để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC càng
khó hơn. Bởi vì, chỉ khi hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC mới giúp nhà quản lý doanh nghiệp, các cơ quan
quản lý xác định được các giải pháp phù hợp để nâng cao tính minh bạch thông tin trên
BCTC. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC có thể xuất phát
từ bên trong và bên ngoài, có thể từ phía các DNNY với vai trò là người cung cấp thông
tin, từ phía các công ty kiểm toán trong việc phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu
trên BCTC, hay từ phía môi trường pháp lý liên quan, hay do một yếu tố nào khác. Mặt
khác, số lượng các doanh nghiệp phi tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các
DNNY trên TTCK VN (khoảng 90%), đa dạng về lĩnh vực kinh doanh như: Xây dựng,
sản xuất, thương mại, dịch vụ,…có vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế.
Theo đó, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC của các DNPTCNY cũng rất đa đạng
bao gồm Ban lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư, ngân hàng, các đối tác, cơ quan quản
lý Nhà nước, công ty kiểm toán và các chuyên gia phân tích chứng khoán…Do đó, sự
minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định
của các đối tượng sử dụng thông tin. Để có thể đưa ra những khuyến nghị và giải pháp
một cách phù hợp, mang tính khả thi cao nhằm đảm bảo và nâng cao tính minh bạch
thông tin trên BCTC của DNPTCNY yết trên TTCK Việt Nam, cần thiết phải xác định
được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính minh bạch của thông tin
trên BCTC, đặc biệt là thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
3
Ở Việt Nam tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu chính thức
nào xác định các yếu tố, cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính
minh bạch của các thông tin trên BCTC của DNPTCNY trên thị trường chứng khoán
(TTCK) dưới góc độ người cung cấp thông tin, mặc dù vấn đề này đang nhận được sự
quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu mà còn từ các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ
quan quản lý, nhà đầu tư, công ty kiểm toán…. Đây được coi là phương pháp kiểm soát
tính minh bạch thông tin trên BCTC từ gốc.
Từ những lý do trên, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi
tài chính niêm yết (DNPTCNY) trên TTCK Việt Nam” với mong muốn góp phần làm
sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm, đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các khuyến
nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK
Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về đánh giá minh bạch thông tin tài chính và tính minh
bạch thông tin trên báo cáo tài chính.
Đánh giá tính minh bạch thông tin nói chung, minh bạch thông tin trên BCTC nói
riêng là một việc không hề dễ dàng. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về tính
minh bạch thông tin trên BCTC có thể chia theo hai hướng tiếp cận khác nhau như sau:
Với các công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC đồng
nghĩa với mức độ công bố thông tin, thường xuất phát từ quan điểm của người sử dụng
thông tin đặc biệt là từ cảm nhận của nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh bạch thông tin
trên BCTC. Trong các nghiên cứu này, để đánh giá mức độ minh bạch thông tin, các nhà
nghiên cứu thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch của các tổ chức có uy
tín như OECD, S&P, CIFAR. Điển hình cho cách tiếp cận này là các công trình nghiên
cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001); Mine Aksu and Arman Kosedag (2005);
Chueng và cộng sự (2005); Yu-Chih Lin và cộng sự (Năm 2007). Từ việc tổng quan các
công trình nghiên cứu ở trên, cho thấy khi đứng trên quan quan điểm của người sử dụng
thông tin để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC thì chỉ tập trung đánh giá
về có hay không việc công bố thông tin trên BCTC chứ chưa tập trung đánh giá mức độ
minh bạch thông tin một cách toàn diện, đầy đủ dẫn đến trường hợp là có những thông
tin được công bố nhưng lại chưa chắc đã đảm báo tính minh bạch và ngược lại có những
4
thông tin đảm bảo tính minh bạch nhưng không được công bố.
Một số công trình đã có cách tiếp cận bao quát và đầy đủ hơn về tính minh bạch
thông tin trên BCTC. Các tác giả cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC không chỉ là
mức độ công bố thông tin và còn bao gồm cả chất lượng thông tin công bố. Điển hình
cho cách tiếp cận là các công trình nghiên cứu của Tara Vishwanath và Daniel
Kaufmann (2001); Raymond S.Kulzick (2003), Blanchet (2002) & Prickett (2002); Bert
J. Zarb (2006); Gheorghe, Mironela (2009); Ferdy van Beest và G.B, ‘Suzanne Boelens
(2009), Nguyễn Đình Hùng (2010); Xuan QI, Dan LIU (2012); MarianaMan, Maria
Ciurea (2016); Nguyễn Trọng Nguyên (2016) và Phạm Quốc Thuần (2016). Qua tổng
quan các công trình nghiên cứu trên, tính minh bạch của thông tin trên BCTC được xem
xét từ quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin- dưới góc độ người cung cấp thông
tin. Với cách tiếp cận này, tính minh bạch thông tin trên BCTC được đánh giá qua các
đặc tính cơ bản: Đầy đủ, kịp thời, tin cậy, có thể so sánh, dễ hiểu, dễ tiệp cận.
2.2. Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
thông tin trên BCTC
Qua tổng quan, có thể hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin trên BCTC theo các nhóm yếu tố sau:
Các yếu tố thuộc về đặc điểm tài chính
Quy mô doanh nghiệp; Đòn bẩy tài chính; Hiệu quả sử dụng tài sản; Lợi nhuận;
Tài sản đảm bảo
Các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị công ty
Quy mô hội đồng quản trị; Sự kiêm nhiệm giữa chủ tich HĐQT và Giám đốc; Tỷ
lệ thành viên HĐQT độc lập; Ban kiểm soát;Ban giám đốc;Hệ thống kiểm soát nội bộ;
Năng lực của nhân viên kế toán
Các yếu tố bên ngoài
Kiểm toán độc lập; Môi trường pháp lý về kế toán, các quy định công bố thông
tin, chế tài xử phạt
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Cho đến nay cũng
chưa có bộ tiêu chí chính thức nào về đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC
5
được công bố áp dụng tại Việt Nam dưới góc độ người cung cấp thông tin.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, hầu hết các
công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc nghiên cứu các yếu tố thuộc đặc điểm tài
chính và đặc điểm quản trị của DN nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tính minh
bạch thông tin trên BCTC, rất ít các công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình soạn lập và công bố thông tin trên BCTC.
Về phương pháp nghiên cứu: Rất ít các công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin dưới góc độ người cung cấp thông tin bằng phương
pháp định lượng.
Về phạm vi nghiên cứu, đa số các công trình nước ngoài thường nghiên cứu trên
phạm vi quốc gia. Còn các công trình trong nước thường mới chỉ dừng lại ở phạm vi
từng sở giao dịch như Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) và đề
xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tinh minh bạch thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY nói riêng và các DNNY nói chung.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, bổ sung và góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết về minh bạch
thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC
dưới góc độ người cung cấp thông tin
- Xác định mức độ minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng cũng
như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC
của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY trên TTCK Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung phân tích và trả lời các câu
hỏi sau:
(1)
Minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch của
6
thông tin trên BCTC dưới gọc độ người cung cấp thông tin?
(2)
Thực trạng về mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC như thế nào?
(3)
Các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các
DNNY trên TTCK?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Minh bạch thông tin trên BCTC và yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
trên BCTC của các DNNYtrên TTCK Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tác giả tiến hành thu thập số liệu và khảo sát tại các doanh
nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) trên TTCK Việt Nam. Tác giả không thực
hiện khảo sát các tổ chức tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
chứng khoán, các doanh nghiệp bảo hiểm…
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu các nội dung liên quan đến luận án được
thực hiện từ năm 2015-2019.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng
7. Đóng góp của luận án
Các đóng góp về mặt lý luận
Thứ nhất, dựa vào các nghiên cứu tiền nhiệm luận án hệ thống hóa, tổng hợp và
phân loại cách tiếp cận về tính minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai hướng tiếp cận: (1) Dưới góc độ người
sử dụng thông tin và (2) Dưới góc độ người cung cấp thông tin.
Thứ hai, luận án chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý thuyết làm nền
tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin trên BCTC.
Thứ ba, về phương pháp nghiên cứu, luận án đã sử sụng kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu: định tính và định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như kiểm
7
định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu
Các đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa theo các khuôn mẫu về đặc tính của thông tin trên BCTC của các tổ
chức lập quy và các nghiên cứu trước, luận án đã xây dựng được bộ tiêu chí đo lường
đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY gồm 5 đặc tính
minh bạch (Thích hợp, Tin cậy, Có thể so sánh, Kịp thời và Thuận tiện) với 21 thuộc tính
đo lường.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, dưới góc độ người cung cấp
thông tin, có 7/8 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến tính minh bạch
của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực
tiễn, luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao tính minh
bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY.
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận án bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính và các yếu
tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính
Chương 2: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của
thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH CỦA
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC.
1.1.1. Minh bạch thông tin
Minh bạch thông tin là một khái niệm rất trừu tượng. Minh bạch thông tin không
chỉ dừng lại ở việc xem xét mức độ công bố thông tin và còn bao gồm cả chất lượng
thông tin được công bố. Thực tế, chất lượng thông tin công bố chỉ có thể được kiểm soát
từ quá trình soạn lập, trình bày và công bố thông tin. Do đó, để nhìn nhận một cách bao
quát nhất, đầy đủ nhất về tính minh bạch thông tin cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin, NCS đứng trên quan điểm của người cung cấp thông tin để
nghiên cứu.
1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính
Đứng trên quan điểm của người cung cấp thông tin thì thông tin trên BCTC là kết
quả của quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các đơn vị kế toán, bao gồm
các thông tin tài chính (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và dòng tiền) và thông tin
phi tài chính (cơ hội, rủi ro, cơ cấu nhân sự, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
chính sách kế toán…).
1.1.3. Minh bạch thông tin trên BCTC
Dưới góc độ người cung cấp thông tin: Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính
là quá trình soạn lập, trình bày và công bố một cách công khai và đảm bảo chất lượng về
toàn bộ thông tin liên quan đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền và các
thông tin bổ sung khác trên thuyết minh BCTC nhằm tuân thủ các quy định pháp lý liên
quan đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng.
1.2. Vai trò của minh bạch thông tin trên BCTC
Minh bạch thông tin trên BCTC có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các
đối tượng sử dụng thông tin mà còn quan trọng đối với bản thân các doanh nghiệp cung
cấp thông tin trong việc đưa ra các quyết định liên quan.
1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC
1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC
Từ quan điểm về tính minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp
thông tinh, để có thể đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC,
9
luận án sẽ xem xét tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai tiêu chí: (1) Chất lượng
thông tin trên BCTC và (2) mức độ công bố thông tin (năng tiếp cận thông tin của người
sử dụng)
1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC
Dưới góc độ người cung cấp thông tin, mức độ minh bạch thông tin trên BCTC sẽ
được đo lường thông qua các đặc tính: Đầy đủ, phù hợp; đáng tin cậy; kịp thời; có thể
so sánh; dễ hiểu, dễ tiếp cận.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC
1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng
Các lý thuyết nền tảng được vận dụng để nghiên cứu tính minh bạch thông tin trên
BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY,
bao gồm: Lý thuyết thông tin hữu ích; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý thuyết đại
diện; Lý thuyết hành vi quản lý; Lý thuyết thể chế, Lý thuyết xử lý thông tin.
1.4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC là các yếu tố tác
động và chi phối đến quá trình hình thành các thông tin trên BCTC và các đặc tính đại
diện cho sự minh bạch thông tin. Các yếu tố đó bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: Kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Kiểm toán độc lập, Môi trường pháp lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án đã trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến tính minh
bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin. Trong đó, thông tin
trên BCTC được hình thành từ quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin. Tiêu chí
đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC là chất lượng của thông tin và công
khai thông tin. Để đo lường mức đô minh bạch thông trên BCTC, luận án căn cứ vào các
đặc tính chất lượng của thông tin theo khuôn mẫu của các FASB, IASB đồng thời kế
thừa phương pháp đo lường từ các nghiên cứu tiền nhiệm để phát triển thang đo cho các
đặc tính đại diện cho sự minh bạch thông tin trên BCTC như: Đầy đủ phù hợp, kịp thời,
trung thực, so sánh được, dễ hiểu dễ tiếp cận.
10
CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
PHI TÀI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết
2.1.1.1. Khái quát về nghiệp nghiệp niêm yết
2.1.1.2. Đặc điểm quản trị công ty (QTCT) của các DNNY
2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
2.1.2.1. Khái quát doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
2.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
(1) Bảng cân đối kế toán
(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(4) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
2.2.2. Quy định về lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY trên TTCK Việt Nam
2.2.2.1. Quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
2.2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các DNPTCNY
2.2.2.3. Quy định về công bố thông tin trên TTCK của các DNPTCNY
2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
- BCTC của các DNPTCNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm.
- BCTC của các DNPTCNY theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù.
- BCTC của các DNPTCNY phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp.
- BCTC của DNPTCNY phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn của TTCK,
trong đó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán.
2.3. Khái quát thực trạng về lập, trình bày và công bố thông tin trên Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết.
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, NCS đã tổng quát hóa các nội dung liên quan đến Báo cáo tài
chính của các DNNY trên TTCK VN, trong đó gồm các nội dung về khái niệm, đặc
điểm của các DNPTCNY và đặc điểm của BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN.
Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các quy định pháp lý về lập, trình bày và
công bố thông tin trên BCTC và các quy định về quản trị công ty của các DNNY trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của chương 2 là một trong những căn cứ pháp
lý khi xây dựng các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC cũng như
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY trên TTCK VN ở chương 3.
12
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Toàn bộ quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện tại hình 3.1. dưới đây.
Vấn đề nghiên cứu
Tính minh bạch của thông tin trên BCTC và ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên
Cơ sở lý thuyết
Tổng quan về tính minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
Thang
thông
đotin
nh
Phỏng vấn chuyên gia
Khảo sát thử
Thang đo nhá
Hoàn chỉnh bảng câu
Khảo sát chính thức
Xử lỹ dữ liệu
Phân tích với công cụ SPSS
Kiểm định và đưa
13
3.1.2. Mô hình nghiên cứu.
3.1.2.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Luận án sử dụng mô hình hồi quy đa biên với biến phụ thuộc là tính minh bạch
của thông tin trên BCTC, biến độc lập là 8 yếu tố ảnh hưởng là: Hệ thống kiểm soát nội
bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán, Môi trường
pháp lý, kiểm toán độc lập và phần mềm kế toán (Hình 3.2).
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
HT kiểm soát nội bộ
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Nhân viên kế toán
MB thông tin trên BCTC
Môi trường pháp lý
Kiểm toán độc lập
Phần mềm kế toán
3.1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu (hình 3.2) các giả thuyết nghiên cứu sẽ được phát biểu như sau:
H1: KSNB hoạt động càng hiệu quả thì mức độ minh bạch thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY càng cao.
H2: HĐQT càng độc lập, hoạt động tuân thủ quy định thì mức độ minh
bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.
H3: Ban giám đốc càng chính trực, am hiểu và tuân thủ quy định về lập,
trình bày và công bố thông tin trên BCTC thì mức độ minh bạch thông tin
trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.
H4: Ban kiểm soát càng đảm bảo về số lượng, tỷ lệ thành viên, trình độ
chuyên môn và thực hiện tốt chức năng giám sát thì mức độ minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.
H5: Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Nhân viên kế toán
14
càng đảm bảo thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY càng cao
H6: Môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì mức độ mức độ minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao
H7: Chất lượng kiểm toán BCTC của các Công ty Kiểm toán độc lập càng
cao thì mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng
cao.
H8: Phần mềm kế toán có chất lượng càng tốt thì mức độ minh bạch thông
trên BCTC của các DNPTCNY càng cao.
3.1.2.3. Xây dựng thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu
Xây dựng thang đo các đặc tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của
DNPTCNY.
Xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY.
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và quy trình thực hiện trong nghiên cứu
định tính
3.2.1. Thu thập dữ liệu
3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính
3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu nghiên cứu gồm các nội dung: Chọn mẫu nghiên cứu, thiết kế
câu hỏi khảo sát và phương pháp thu hồi phiếu khảo sát
3.3.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu trong định lượng
3.3.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
3.3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát
3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng
3.3.2.1. Mã hóa dữ liệu
3.3.2.2. Phương pháp phân tích khám phá nhân tố
3.3.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của luận
15
án. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu định tính và
Nghiên cứu định lượng.
Từ quy trình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu đề xuất
về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các
DNPTCNY. Trong đó, biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC được
đánh giá qua 5 đặc tính của thông tin ( Sự đầy đủ phù hợp, sự tin cậy, sự thuận tiện, Có
thể so sánh, tính kịp thời) tương ứng với 26 tiêu chí đo lường và 8 biến độc lập là 8 yếu
tố (Hệ thống kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân
viên kế toán, Môi trường pháp lý, Kiểm toán độc lập và phần mềm kế toán) tương ứng
với 29 tiêu chí đo lường, với cỡ mẫu khỏa sát là 445 DNPTCNY. Kết quả nghiên cứu
và bàn luận kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
16
CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4.1. Kết quả thống kê mô tả
4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông tin
4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
4.2.2. Kết quả thống kế mô tả về thực trạng mức độ minh bạch thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY
Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY
N
Maximum
Minimum (giá trị
(mẫu
(giá trị lớn
nhỏ nhất)
)
nhất)
Ký hiệu biến
MB: Minh bạch thông tin
392
trên BCTC
R: Sự đầy đủ và phù hợp
392
F: Sự tin cậy
392
U: Dễ hiểu, dễ tiếp cận
392
C: Có thể so sánh được
392
T: Tính kịp thời
392
Mean (Giá
Std. Deviation
trị trung
(Độ lệch chuẩn)
bình)
2.73
4.00
3.4003
.28462
2.25
2.67
2.60
2.33
2.33
4.25
4.17
4.20
4.33
4.33
3.5434
3.3478
3.4388
3.2857
3.3861
.42466
.37058
.38901
.39028
.40112
( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu)
4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên
BCTC của các DNPTCNY
Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
thông tin BCTC tại các DN
Descriptive Statistics
Ký hiệu biến
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
KSNB
HDQT
BGD
BKS
NVKT
MTPL
KTDL
PMKT
392
392
392
392
392
392
392
392
1.60
2.00
2.33
2.00
1.00
2.00
2.00
1.67
4.00
5.00
4.67
4.75
5.00
5.00
4.50
4.33
2.7505
3.7772
3.5349
3.7379
3.5765
3.2870
3.2940
3.1981
.43773
.56388
.44719
.47070
.73428
.58561
.56835
.62498
( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu)
4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
17
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần đo lường
tính MBTT BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đều có giá trị cao (từ 0.638 đến 0.894> 0.6
và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều cao (0.316–0.862> 0.3) cho thấy các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và đạt yêu cầu về độ tin cậy. Tuy
nhiên, chỉ có biến quan sát R1 “Báo cáo tài chính có trình bày thông tin phi tài chính ảnh
hưởng đến quyết định của nhà đầu tư” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.291 <
0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến R1 sẽ là 0.751 > 0.727
4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.5.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
Theo kết quả phân tích khám phá nhân tố đối với biến độc lập, đánh giá chất
lượng thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả nhận diện có có 8 yếu tố tác
động đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY với 29 biến quan sát.
4.2.5.2. Phân tích khám phá nhân tố với biến phụ thuộc
Sau khi phân tích EFA thì trong số 26 biến quan sát ban đầu tương ứng với 5
thuộc tính minh bạch thông tin BCTC chỉ còn 21 biến quan sát
4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội
4.2.6.1 Phân tích hệ số tương quan (Pearson)
4.2.6.2. Phân tích hồi quy
Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
MB = 0.291 HDQT + 0.220 BGD + 0.344 BKS + 0.372 NVKT + 0.388 MTPL
+ 0.333 KTDL + 0.255 PMKT
Mô hình hồi qui cho thấy có tổng cộng 7 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến MBTT
BCTC, cụ thể: Yếu tố Môi trường pháp lý có ảnh hưởng mạnh nhất (β= 0.388), kế tiếp
là yếu tố Nhân viên kế toán (β= 0.372); BKS (β= 0.344); Kiểm toán độc lập (β=0,333);
HĐQT (β= 0.291); Phần mềm kế toán (β=0.255) và thấp nhất là BGĐ (β=0.220).
4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết
Căn cứ kết quả phân tích EFA và kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập
HDQT, BGD, BKS, NVKT, MTPL, NVKT, PMKT đều có tác động ý nghĩa thống kê
(Sig = 0.000 < 5%) đến tính minh bạch thông tin trên BCTC. Do vậy, các giả thuyết H2,
H3, H4, H5, H6, H7, H8 được chấp nhận. Trong khi đó, biến độc lập hệ thống KSNB có
18
Sig = 0.091 > 0.05 nên với bộ dữ liệu thu thập được thì tác giả chưa tìm thấy tác động có
ý nghĩa thống kê của biến hệ thống kiểm soát nội bộ đến MBTT BCTC, vì thế bác bỏ giả
thuyết H1.
4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
4.3.1. Kiểm soát nội bộ
4.3.2. Hội đồng quản trị
4.3.3. Ban giám đốc
4.3.4. Ban kiểm soát
4.3.5. Nhân viên kế toán
4.3.6. Môi trường pháp lý
4.3.7. Kiểm toán độc lập
4.3.8. Về phần mềm kế toán
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ kết quả đó cho thấy, mức độ MBTT trên BCTC của các DNNY trên TTCK VN
chỉ ở mức trung bình khá. Thang đo xây dựng để đánh giá mức độ minh bạch thông tin
trên BCTC theo yêu cầu về công bố thông tin và các đặc tính chất lượng thông tin trình
bày trên BCTC từ các cơ quan hữu quan trong nước và quốc tế với 5 thang đo và 26
biến quan sát, sau quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach α và thực hiện đánh
giá giá trị thang đo bằng EFA, kết quả còn lại 21 tiêu chí, thỏa mãn độ tin cậy cần thiết
làm cơ sở đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY. Với 5 thang
đo mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY là: Sự đầy đủ và phù hợp (R),
Sự tin cậy (F), Sự dễ hiểu, dễ tiếp cận (U), Sự so sánh (C) và tính kịp thời (T).
Thông qua dữ liệu nghiên cứu định tính, luận án đã tiến hành phân tích đo
lường MBTT trên BCTC và các yếu tố tác động đến MBTT BCTC. Tác giả đã phân tích
và đưa vào mô hình lý thuyết 8 yếu tố thuộc biến độc lập. Tuy nhiên, căn cứ vào kết quả
kiểm định thì loại 1 yếu tố (KSNB) ra khỏi mô hình do tác giả chưa tìm thấy mối quan
hệ tuyến tính với biến phụ thuộc (MBTT trên BCTC). Trong mô hình cuối cùng có 7 yếu
tố độc lập tác động đến tính MBTT trên BCTC của các DNNY, trong đó, có 1 yếu tố
được xác định là đặc thù riêng của nghiên cứu này Phần mềm kế toán và hai yếu tố
(BGĐ và BKS) được tác giả kiểm định bằng cả phương pháp định tính và định lượng mà
các nghiên cứu trước mới dừng lại ở nghiên cứu định tính.
20
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH
CỦA THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
5.1. Kết luận
5.1.1. Kết luận về tính minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ minh bạch thông tin trên BCTC trong các
DNPTCNY trên TTCK Việt Nam hiện nay được đánh giá ở mức độ trung bình khá với
số điểm là 3.4/5 điểm. Trong đó các đặc tính tính cấu thành nên tính minh bạch thông tin
có mức điểm trung bình tương đối gần nhau và xoay quanh giá trị trung bình của tổng
thể, không có sự chênh lệch đáng kể, cao nhất là thuộc tính Sự đầy đủ và phù hợp
(3.54/5 điểm) và thấp nhất là thuộc tính Có thể so sánh được (3.29/5 điểm). Điều này
cho thấy mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY trên TTCK hiện
nay được các đối tượng khảo sát nhìn nhận đánh trên 5 đặc tính minh bạch BCTC ở
mức độ tương đối đồng đều, không có thuộc tính nào được đánh giá quá cao và quá
thấp.
5.1.2. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu định tính thì có 8 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin trên BCTC nhưng căn cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu cho
thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC (HĐQT, BGĐ,
BKS, NVKT, MTPL, KTĐL và MPKT) và có một yếu tố hệ thống KSNB là không có
ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến tính minh bạch thông tin trên BCTC
5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên
BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết.
5.2.1. Đối với DNPTCNY
5.2.1.1. Về Hội đồng quản trị
5.2.1.2. Về Ban giám đốc
5.2.1.3. Về Ban kiểm soát
5.2.1.4. Về việc lựa chọn công ty Kiểm toán độc lập
21
5.2.1.5. Về việc lựa chọn phần mềm kế toán
5.2.1.6. Nâng cao chất lượng hệ thống kế toán doanh nghiệp
5.2.2. Đối với nhân viên kế toán
Nâng cao sự hiểu biết và khả năng vận dụng các quy định về kế toán
Nâng cao sự am hiểu về quy trình và đặc điểm SXKD của DN
Nâng cao ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán
5.2.3. Đối với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính
5.2.3.1. Hoàn thiện Môi trường pháp lý về kế toán
5.3.3.2. Hoàn thiện Môi trường pháp lý về công bố thông tin
5.2.3.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý về chế tài xử phạt
5.2.4. Đối với Kiểm toán độc lập
5.2.5. Đới với Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo
5.2.5.1. Về phía Hội nghề nghiệp
5.2.5.2. Về phía các cơ sở đào tạo
5.2.6. Đối với Nhà đầu tư
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Khám phá, đo lường, kiểm định và xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến
MBTT trên BCTC là chủ đề được tác giả nghiên cứu và thực hiện trong một khoản thời
gian dài với mong muốn đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao tính
minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam. Mặc dù đề tài
đã được thực hiện với sự nỗ lực hết mình của tác giả, sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía các
thầy cô, các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Lê Thị Thanh Hải và thầy Nguyễn Tuấn Duy nhưng do khả năng và kiến thức có hạn
nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, cụ thể:
- Đo lường và đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC không phải là một
công việc dễ dàng, cả về việc thiết kế thang đo đo lường lẫn việc lựa chọn đối tượng để
khảo sát. Trong nghiên cứu này, đối tượng thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng
chủ yếu là những người liên quan trực tiếp đến quá trình soạn lập và công bố thông tin
trên BCTC với lý do là những đối tượng này là người rất am hiểu về các yếu tố tác động
22
cũng như điều kiện ghi nhận, xử lý, trình bày thông tin BCTC của chính DN mình. Hơn
nữa, có rất nhiều khái niệm đo lường của nghiên cứu này (Trình bày trung thực của
BCTC; Tính chính trực của Ban lãnh đạo, Sự am hiểu về quy định pháp lý; Năng lực
nhân viên KT…) chỉ có thể đo lường được bằng chính những đối tượng bên trong DN.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, các tác giả cần tìm phương pháp tiếp cận, đo lường,
đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC từ các đối tượng khác như nhà đầu tư,
nhân viên kiểm toán- những người trực tiếp sử dụng thông tin BCTC theo các tiêu chí đo
lường khác nhau.
- Mô hình hồi quy tuyến tính của luận án có hệ số xác đinh R 2 = 0.736 cho thấy các biến
độc lập giải thích được đến 73,6% biến thiên của biến phụ thuộc. Phần còn lại chưa giải
thích được (26,4%) có thể là sai số phát sinh từ những rủi ro trong quá trình khảo sát
hoặc là phần nghiên cứu định tính chưa phát hiện hết các nhân tố của mô hình. Vì vậy,
các nghiên cứu kế tiếp cần khám phá, bổ sung thêm các nhân tố.
Từ những hạn chế trên, nghiên cứu đưa ra một số định hướng cho các nghiên cứu
tiếp theo.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu tính minh bạch thông tin: Ngoài các thông tin trên BCTC,
còn có thể mở rộng cả các thông tin trên Báo cáo quản trị, Báo cáo thường niên….
- Ngoài ra, có thể mở rộng nhóm yếu tố ảnh hưởng không chỉ ở góc độ công ty mà có thể
ở góc độ quốc gia với các nhóm yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị v.v. Đồng thời, có thể
chọn các quốc gia khác có nền kinh tế tương đương để tiến hành nghiên cứu so sánh với
Việt Nam về sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố văn hóa, kinh tế, chính trị v.v. đến tính
minh bạch thông tin trên BCTC.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương này, luận án đã trình bày các kết luận về tính minh bạch thông tin
trên BCTC của các DNNY và ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin
trên BCTC của các DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên kết quả
kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, tác giả đã đưa
ra các khuyến nghị đối với bản thân DNNY, công ty kiểm toán, nhà đầu tư, các cơ quan
hữu quan liên quan đến ban hành hệ thống pháp lý…nhằm nâng cao tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNNY trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó tác giả
cũng đã chỉ ra các hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
23
KẾT LUẬN
Luận án, đã phần nào làm sáng tỏ được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài
(1) Minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch
của thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin?
(2) Thực trạng về mức đô minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào?
(3) Các khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC của
các DNNY trên TTCK?
Nội dung của luận án đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Luận án đã trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu tiền nhiệm về minh
bạch thông tin và minh bạch thông tin trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY trên TTCK từ đó tìm ra khoảng
trống nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam” dưới góc
độ người cung cấp thông tin.
Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về minh bạch thông tin và minh bạch thông tin
trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của
các DNNY trên TTCK, đồng thời chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý
thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến
minh bạch thông tin trên BCTC.
Luận án đã sử sụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng
để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu với 8 biến độc lập là các yếu tố ảnh hướng và biến phụ thuộc là tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy,
dưới góc độ người cung cấp thông tin, có 7/8 yếu tố ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa
thống kê đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường. Trong
đó, yếu tố Môi trường pháp lý có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến tính minh bạch của
thông tin trên BCTC với tỷ lệ 38.8 %, tiếp theo là yếu tố Nhân viên kế toán (NVKT) với
tỷ lệ 37.2%, yếu tố Ban kiểm soát (BKS) với tỷ lệ 34.4%, yếu tố Kiểm toán độc lập
24
(KTĐL) với tỷ lệ 33.3%, yếu tố Hội đồng quản trị (HĐQT) với tỷ lệ 29.1%, yếu tố Phần
mềm kế toán (PMKT) với tỷ lệ 25.5% và thấp nhất là yếu tố Ban giám đốc (BGĐ) với tỷ
lệ 22%.
Trên cơ sở kết quả về nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần thực tiễn,
luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao tính minh bạch
thông tin trên BCTC của các DNPTCNY qua nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin trên. Với những nội dung đã trình bày trong luận án,
luận án đã hoàn thành được mục tiêu đề ra ban đầu. Mặc dù đã nỗ lực trong quá trình
nghiên cứu, bên cạnh những kết quả đạt được ở trên luận án không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất đinh. NCS hy vọng sẽ nhận được ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học,
các nhà quản lý, các chuyên gia để luận án có thể hoàn thành tốt hơn.