HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 19
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ
rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn
nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình
muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn
về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng
không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không
phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang
nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 43 – 44)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, nếu không theo đuổi ước mơ, con người sẽ rơi vào trạng thái tâm lý nào?
Câu 3: Nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau: “Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh
vậy.”
Câu 4: Lời khuyên “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn ” trong đoạn trích có ý nghĩa gì đối với anh/
chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sự
cần thiết của ước mơ trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ quan niệm mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về đất
nước:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... .
(Trích Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, sđd, tr.120)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 19
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phần
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2. Theo tác giả, nếu không theo đuổi ước mơ, con người sẽ rơi vào trạng thái tâm
lý: day dứt, thậm chí dằn vặt.
I
Câu 3.
Biện pháp tu từ: so sánh.
Cách diễn đạt giàu tính gợi hình, gợi cảm nhằm giúp người đọc dễ hình dung ra cách
sống chủ động, để biến ước mơ của mình thành hiện thực.
Câu 4. Lời khuyên “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn” trong đoạn trích có ý
nghĩa: kiên định với những khát vọng của mình, đừng để những khó khăn trong cuộc
sống thui chột ước mơ và cũng đừng để ai đó thay đổi ước mơ của mình.
II
LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
Câu 1
(khoảng 200 chữ) về sự cần thiết của ước mơ trong cuộc sống.
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Điểm
3,0
0,5
0,5
1,0
1,0
7,0
2,0
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoăc song hành.
̣
0,25
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của ước mơ trong cuộc sống
c) Có thể triển khai vấn đề nghị luận
+ Giúp bản thân xác định phương hướng, mục tiêu tương lai.
+ Là động lực tinh thần để con người có ý chí phấn đấu vượt qua khó khăn.
+ Cuộc sống có ý nghĩa hơn: lạc quan, vui vẻ.
d) Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e) Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25
Phân tích đoạn thơ để làm rõ quan niệm mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa
Điềm về đất nước.
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài
nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết
luận được vấn đề.
Câu 2
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đoạn thơ để làm rõ quan niệm mới
mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
1,0
0,25
0,5
5,0
0,25
0,25
0,5
* Khái quát cách nhìn, cách cảm nhận mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm
về đất nước:
Bao trùm đoạn trích Đất Nước là cảm hứng khẳng định, ngợi ca vai trò và công lao vĩ
đại của nhân dân trong việc tạo lập, gìn giữ đất nước. Đây là sự tiếp nối và phát huy
tư tưởng thân dân, trọng dân của văn học Các giai đoạn trước...
Tư tưởng Đất nước là của nhân dân được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện một cách
sáng tạo trong đoạn trích Đất Nước. Đây cũng là điểm nhìn chi phối mọi chiều cảm
nhận của nhà thơ về đất nước: từ thời gian lịch sử, không gian địa lí, bản sắc văn hóa...
.
* Phân tích đoạn thơ để thấy quan niệm mới mẻ, sâu sắc của tác giả về đất
nước:
Xưa nay, nói đến điều kiện tự nhiên và những danh lam thắng cảnh của đất nước,
người ta thường ca ngợi sự hào phóng của Tạo Hóa. Còn đây, nhà thơ mang đến một
cách nhìn, cách cảm nhận khác:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
+ Qua cách nói của nhà thơ, tất cả núi sông, rừng bể ấy đều là tặng vật của nhân dân.
Mỗi dòng thơ là một lời khẳng định về công lao vĩ đại của nhân dân, của những con
người bình thường trên khắp mọi miền đất nước và trong suốt chiều dài của mấy
nghìn năm lịch sử. Nếu không có bao nhiêu thế hệ những người vợ, người mẹ từng đợi
chờ thủy chung, mòn mỏi thì núi mãi chỉ là đá, không thể hóa thành những Vọng Phu
vòi vọi giữa trời. Nhân dân đã truyền cả tâm hồn vào cảnh vật để Đất và Nước trở nên
có linh hồn, có sự sống, trường tồn với thời gian...
+ Bằng trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn, nhân dân đã biến những sự vật vô tri vô
giác thành sống động, phi thường: “Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi
Bút, non Nghiên/ Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”.
+ Nhân dân góp cả tên tuổi, cả cuộc đời của mình cho quê hương, xứ sở.
“Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm”. Mỗi cái
tên gợi nhớ những cuộc đời, những đôi bàn tay khai phá đất đai, lập nên những xóm
làng, ruộng đồng, bờ bãi..
Hình vóc của đất nước, ở nơi đâu cũng là vóc hình của nhân dân:
Vàở đâu trên khắp các ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đầu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
Cách miêu tả của nhà thơ khiến cho không gian địa lí của đất nước không còn đơn
thuần là những giá trị vật chất, những điều kiện tự nhiên mà trở thành máu thịt và tâm
hồn của ông cha.
* Đánh giá chung
Đoạn thơ đã thể hiện được quan niệm sâu sắc của tác giả về đất nước: Đất nước là
tài sản vô giá do nhân dân tạo lập, gìn giữ và truyền lại...
Đoạn thơ đã khơi gợi, đánh thức lòng biết ơn với nhân dân và ý thức về trách nhiệm,
bổn phận thiêng liêng của mỗi con người với nhân dân, đất nước.
Nghệ thuật: vận đụng sáng tạo chất liệu văn học dân gian kết hợp với hình thức thơ
hiện đại...
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.
TỔNG ĐIỂM : I + II
0,5
2,0
0,75
0,25
0,5
10,0