Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2020 - Đề số 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.99 KB, 4 trang )

ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 15
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
      “… Nếu Tổ quốc nhìn từ bao thương tích
Những đau thương trận mạc đã qua rồi
Bao dáng núi còn mang hình góa phụ
Vọng Phu buồn  vẫn dỗ trẻ, ru nôi.
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm họa
Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử
Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng 
Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn 
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.”
                        (Trích Tổ quốc nhìn từ biển ­ Nguyễn Việt 
Chiến)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. 
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 3. Quá khứ lịch sử  của đất nước, dân tộc hiện lên như  thế  nào trong hai khổ  thơ 
đầu? 


Câu 4. Bốn câu thơ được in đậm có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung 
của đoạn thơ? 
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) 
Khổ  thơ  cuối trong phần Đọc ­ hiểu gợi cho anh/chị  những suy nghĩ gì về  Tổ 
quốc Việt Nam? (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5,0 điểm)


Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm lí nhân vật Mị  vào đêm mùa đông trong  
truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
 HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 16
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐỌC HIỂU

I

ĐIỂM
3,0

1


Phương thức biểu đạt chính:Phương thức biểu cảm.

0,5

2

Nội dung chính của đoạn thơ:  Lòng tự hào về truyền thống đấu tranh  
bất khuất của dân tộc và tình yêu sâu nặng của tác giả  đối với đất 
nước.

0,5

3

4

Quá khứ lịch sử của đất nước, dân tộc được tái hiện nào trong hai khổ 
thơ đầu:
+ Đất nước luôn phải đương đầu với nạn ngoại xâm.
+ Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều mất mát, đau thương để giữ gìn  
nền độc lập cho nước nhà.
+ Các thế  hệ  cha ông đã chiến đấu bất khuất, kiên cường, đánh tan 
mọi kẻ thù xâm lược để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước, 
của dân tộc.
Bốn câu thơ  in đậm là điệp khúc mở  đầu các khổ  thơ, nhấn mạnh  
khía cạnh được đề  cập tới khi tái hiện hình tượng đất nước. Từ  đó 
đánh thức, khơi gợi cảm xúc, tình cảm, suy tư  của mỗi người về đất  
nước.

LÀM VĂN

1

   Khổ thơ cuối trong phần Đọc ­ hiểu gợi cho anh/ chị những suy  
nghĩ gì về Tổ quốc Việt Nam ?

1,0

1,0
7,0
2,0

( Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ).
a) Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
       Thí sinh có thể  trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 
tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trong quá khứ, đất nước đã 
chịu nhiều đau thương, mất mát và niềm tin vào sự  trường tồn của 
đất nước.

0,25

c) Triển khai vấn đề  nghị  luận: Học sinh vận dụng tốt các thao tác 
để làm rõ vấn đề cần nghị luận. Có thể theo những định hướng sau:
     ­  Nỗi đau trước những hi sinh, mất mát của đất nước trong công 
cuộc đấu tranh giữ gìn nền độc lập, tự do của dân tộc.
   ­  Lòng tự hào, kiêu hãnh, niềm tin vào sự trường tồn của đất nước


1,0

   ­ Bài học nhận thức:  Mỗi người phải có trách nhiệm và bổn phận  
bảo vệ đất nước trong mọi hoàn cảnh.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25


    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e) Sáng tạo
     Có cách diễn đạt sáng tạo, thể  hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ  về 
vấn đề nghị luận.

0,25

     Cảm nhận của anh/ chị  về  diễn biến tâm lí nhân vật Mị  vào 
đêm mùa đông trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

5,0

a) Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, 
kết bài. Mở  bài nêu được vấn đề  cần nghị  luận.Thân bài triển khai  
được vấn đề. Kết bài: Đánh giá được giá trị của vấn đề được nêu.

0,25

b) Xác định đúng vấn đề  cần nghị luận:  Diễn biến tâm lí của nhân 
vật Mị vào đêm mùa đông.


0,5

c) Triển khai vấn đề nghị luận

2
II.

1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
    ­ Giới thiệu khái quát về tác giả: Tô Hoài là cây bút văn xuôi hàng  
đầu của văn học hiện đại Việt Nam . Những tác phẩm của ông hấp 
dẫn người đọc bởi lối trần thuật dí dỏm, sinh động của người từng  
trải.
     ­ Giới thiệu khái quát về  tác phẩm: Vợ  chồng A Phủ là tác phẩm 
xuất sắc nhất của Tô Hoài, được in trong tập Truyện Tây Bắc (1953).
     ­ Giới thiệu vấn đề  cần nghị  luận: Tô Hoài là nhà văn có biệt tài  
miêu tả tâm lí nhân vật. Một trong những yếu tố tạo nên sức sống lâu  
bền cho truyện ngắn  Vợ  chồng A Phủ  là sự  thành công của tác giả 
trong việc khám phá và tái hiện thế giới nội tâm của nhân vật Mị, đặc 
biệt là trong đêm mùa đông.
2. Phân tích diễn biến tâm lý của Mị trong đêm mùa đông:
  * Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị.
  * Diễn biến tâm lý của Mị trong đêm mùa đông:
   ­ Sau đêm mùa xuân, bị A Sử trói đứng, Mị lại trở về trạng thái sống  
vô cảm. Mị làm việc theo thói quen. Đêm nào Mị cũng trở dậy thổi lửa 
để sưởi ấm. 
   ­ Lúc đầu Mị không quan tâm đến việc A Phủ bị trói, Mị “thản nhiên  
thổi lửa, hơ  tay”. Vì Mị  đã quá quen với cảnh đánh  đập,  đày  đọa  
người khác trong nhà thống lí Pá Tra và bản thân Mị  cũng quen sống  
trong đau khổ nên tâm hồn trở nên chai sạn, không cảm thấy nỗi đau  
của chính mình nên cũng không cảm nhận được nỗi đau của A Phủ.

   ­ Khi thấy nước mắt của A Phủ, Mị thay đổi:
   + Mị nhớ lại cảnh ngày trước bị A  Sử trói.
   + Mị thương thân.
   + Căm phẫn tội ác của cha con thống lí Pá Tra.
   + Cảm thương cho tình cảnh của A Phủ.
   + Quyết định cắt dây cởi trói cho A Phủ.
    + Chạy theo A Phủ: Lòng ham sống, khao khát tự  do đã trở  thành  
động lực mạnh mẽ để Mị vùng chạy theo A Phủ, thoát khỏi nhà thống  
lí Pá Tra.
      =>Tô Hoài đã tinh tế khi diễn tả chi tiết sự biến đổi trong tâm lý 
của Mị; từ  vô cảm đến biết thương cảm với người cùng cảnh ngộ,  
giải thoát cho người và tự giải thoát cho mình.
   *Nghệ  thuật: miêu tả  diễn biến tâm lí tinh tế, sắc sảo; nghệ thuật 

0,5

0,5
0,5

1,0

0,5


kể chuyện lôi cuốn, linh hoạt; ngôn ngữ giản dị, phong phú.

3. Đánh giá chung:
     ­ Tô Hoài đã thành công khi miêu tả  tâm lí nhân vật. Đặc biệt là 
những chuyển biến tâm lí của Mị trong đêm mùa đông. Điều này tạo 
nên sức sống bền lâu của tác phẩm.

     ­ Đoạn miêu tả  diễn biến tâm lí và hành động của Mị  trong đêm 
đông cứu A Phủ thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách 
nhân vật. 

0,5

d) Chính tả, dùng từ, đặt câu:  Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ  pháp 
tiếng Việt.

0,25

e) Sáng tạo: Cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 
đề  nghị luận.

0,5

TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II 

10,0



×