Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.67 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẠO NGUỒN BỀN VỮNG CHO
XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIAError!
Bookmark
not
defined.
1.1. Tầm quan trọng của tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu đối với một quốc gia
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Quan niệm về tạo nguồn hàng cho xuất khẩu thủy sảnError!
Bookmark
not
defined.
1.1.2. Quan niệm về tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sảnError! Bookmark not
defined.
1.1.3. Vai trò của tạo nguồn bền vững trong xuất khẩuError! Bookmark not defined.
1.2. Các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong tạo nguồn cho xuất khẩu thủy sản
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Mức độ bảo đảm diện tích ni trồng thủy sản hợp lýError!
Bookmark
not
defined.
1.2.2. Tạo nguồn giống thủy sản chất lượng, hiệu quả cho nuôi trồngError! Bookmark
not defined.
1.2.3. Tạo nguồn hàng có chất lượng ổn định .......... Error! Bookmark not defined.


1.2.4. Tính bền vững trong tổ chức thu mua thủy sảnError! Bookmark not defined.
1.2.5. Bảo đảm lợi ích hợp lý trong chuỗi giá trị thủy sảnError! Bookmark not defined.
1.2.6. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái, đa dạng sinh học.... Error!
Bookmark not defined.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong tạo nguồn cho xuất khẩu
thủy sản .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Chiến lược phát triển ngành thủy sản của quốc giaError! Bookmark not defined.
1.3.2. Quy hoạch vùng nguyên liệu .......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Nhu cầu về nguyên liệu của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩuError!
Bookmark not defined.
1.3.4. Các quy định về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.Error! Bookmark not defined.
1.3.5. Phương pháp nuôi trồng và đánh bắt. ............. Error! Bookmark not defined.
1.3.6. Nhân tố khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sảnError!
Bookmark
not
defined.
1.3.7. Luật pháp ........................................................ Error! Bookmark not defined.


1.3.8. Mối liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà nông, Nhà khoa học
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4. Kinh nghiệm một số nước về tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản và bài
học cho Việt Nam .................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ BỀN VỮNG TRONG TẠO NGUỒN CHO
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ............... Error! Bookmark not defined.
2.1. Nguồn hàng xuất khẩu của Việt Nam và thực trạng tạo nguồn hàng . Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn hàng thủy sản xuất khẩu của Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.2. Kết quả công tác tạo nguồn thủy sản xuất khẩu của Việt Nam từ 2008 – 2013Error!
Bookmark not defined.

2.2. Phân tích thực trạng tính bền vững trong tạo nguồn hàng thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam. .......................................................................................................... 40
2.2.1. Tính bền vững trong diện tích ni trồng ....................................................... 40
2.2.2. Tính bền vững trong quy hoạch vùng nguyên liệuError! Bookmark not defined.
2.2.3. Tính bền vững trong ni trồng và cung cấp con giốngError! Bookmark not
defined.
2.2.4. Tính bền vững trong chất lượng thủy sản thu hoạchError! Bookmark not defined.
2.2.5. Tính bền vững trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nuôi trồng ... Error!
Bookmark not defined.
2.2.6. Quy trình khai thác, ni trồng thủy sản trong mối quan hệ với môi trường, hệ sinh
thái ............................................................................................................................ 50
2.3. Đánh giá tính bền vững trong tạo nguồn hàng cho xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Yếu tố bền vững ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Yếu tố chưa bền vững ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến sự chưa bền vững trong việc tạo nguồn cho xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam ...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO NGUỒN BỀN
VỮNG CHO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.... Error!
Bookmark not defined.
3.1. Định hướng tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản và dự báo khả năng
cung ứng nguyên liệu của ngành thủy sản trong nướcError! Bookmark not defined.
3.1.1. Dự báo nhu cầu thủy sản của thế giới đến năm 2020Error!
Bookmark
not
defined.
3.1.2. Dự báo tiềm năng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020 và khả năng cung
ứng nguyên liệu của ngành thủy sản trong nước ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Những cơ hội và thách thức cho việc tạo nguồn nguyên liệu thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Định hướng tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến năm
2020 .......................................................................................................................... 71
3.2. Các giải pháp nhằm tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến
năm 2020 .................................................................. Error! Bookmark not defined.


3.2.1. Đảm bảo tính ổn định các nguồn lực của đầu vào và khối lượng, chất lượng đầu ra
của quá trình sản xuất ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đảm bảo giống nuôi trồng thủy sản ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tửError! Bookmark not defined.
3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư .......................................... 80
3.2.5. Hồn thiện quy trình ni trồng thủy sản an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng
rộng rãi quy định VietGAP trong nuôi trồng thủy sản ............................................. 81
3.2.6. Đầu tư, ứng dụng các công nghệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Error!
Bookmark not defined.
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và Tổng cục Thủy sảnError! Bookmark not
defined.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Tổng cục Thủy sản . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Ngành thủy sản ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và được
đánh giá là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, có giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng nhanh và đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Hiện nay, Việt Nam đang nằm trong
top 10 nước có giá trị xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới
Tuy nhiên, thời gian vừa qua, ngành thủy sản xuất khẩu của Việt Nam ln phải
đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu hoặc những rào cản về chất lượng
hàng của các nước nhập khẩu, không chỉ đối với thủy sản nuôi trồng mà cả thủy sản

đánh bắt.
Đối với thủy sản nuôi trồng, tôm là ngành hàng thủy sản xuất khẩu lớn nhất với giá
trị xuất khẩu tôm hiện chiếm đến 35,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả
nước. Dịch bệnh năm 2011 đã gây thiệt hại nặng nề cho 52.270 ha nuôi tôm ở khu vực
này, gây nên sự thiếu hụt trầm trọng tôm nguyên liệu. Đối mặt với nguy cơ này, có hơn
50% số nhà máy chế biến tôm xuất khẩu chỉ hoạt động để giữ cơng nhân, có nhà máy
phải đối mặt với nguy cơ đóng cửa... Bên cạnh đó, hiện nay các doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam còn phải đương đầu với nạn thu mua nguyên liệu thủy sản từ thương lái Trung
Quốc.
Vấn đề đặt ra cho ngành thủy sản Việt Nam là phải có được nguồn hàng ổn định cả
về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo sự liền mạch cho xuất khẩu thủy sản; thay đổi
phương thức đánh bắt, nuôi trồng để có nguồn hàng chất lượng cao nhưng khơng ảnh
hưởng tới môi trường.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, xuất phát từ tình
hình thực tế của ngành thủy sản xuất khẩu Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài “Tạo
nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020”.
Mục tiêu tổng quát của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực
trạng nguồn hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam để từ đó đưa ra những giải pháp tạo
nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020.
Trên cơ sở đó, tác giả đề ra những nhiệm vụ cụ thể khi nghiên cứu như sau:
+ Xây dựng hệ thống lý luận về tạo nguồn bền vững, các tiêu chí đánh gái tính bền
vững trong tạo nguồn thủy sản xuất khẩu


+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác tạo nguồn thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam trong thời gian vừa qua. Từ đó tìm ra các ngun nhân dẫn tới sự chưa bền vững
trong công tác tạo nguồn thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
+ Đề xuất, kiến nghị, giải pháp để tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản.
Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu nguồn hàng bền
vững cho xuất khẩu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, mặt hang tôm và cá da trơn dưới

giác độ vĩ mô.
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành các phần như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản
đối với một quốc gia
Chương 2: Thực trạng mức độ bền vững trong tạo nguồn hàng cho xuất khẩu thủy
sản Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu
thủy sản Việt Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TẠO NGUỒN BỀN VỮNG CHO
XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA
Chương 1 là những lý luận cơ bản về tạo nguồn bền vững, tầm quan trọng của tạo
nguồn bền vững cho xuất khẩu. Từ đó đưa ra các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong
tạo nguồn và các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong công tác tạo nguồn cho xuất
khẩu thủy sản.
Quan điểm của tác giả trên cơ sở khái niệm tạo nguồn và khái niệm bền vững trong
kinh tế: “Tạo nguồn bền vững là các hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh nhằm cung cấp
nguồn hang đảm bảo các yếu tố về tính ổn định và chất lượng, góp phần tăng trưởng và
ổn định kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường”
Khi xã hội ngày càng phát triển đặc biệt là từ khi cách mạng cơng nghiệp ra đời, nó
đã thay đổi bộ mặt thế giới, đóng góp những nguồn lực phát triển mới là kỹ thuật và khoa
học công nghệ, nó làm thay đổi sâu sắc mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên.


Cùng với tốc độ của cơng nghiệp hóa, nền kinh tế phát triển, q trình đơ thị hóa nhanh,
dân số gia tăng, mọi nhu cầu đều gia tăng… tất cả các yếu tố đó làm cho nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác nhiều hơn, mức độ ảnh hưởng cũng trầm trọn hơn. Và
nếu như các quốc gia chỉ quan tâm tới việc tăng trưởng mà không chú ý đến mức độ ảnh
hưởng đến mơi trường sinh thái thì đó chỉ là sự phát triển vội vã, khơng mang tính lâu

dài, vì trong tương lai khi mà mơi trường đã bị phá hủy, nguồn tài nguyên đã cạn kiệt thì
sẽ khơng cịn nguồn lực để phát triển nữa. Chính vì thế các quốc gia bây giờ đều đã quan
tâm đến việc phải làm gì để phát triển có tính bền vững, tức là sự phát triển cân bằng giữa
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Tạo nguồn bền vững là việc cần thiết để chủ động trong công tác xuất khẩu, mang
lại hiệu quả cao về kinh tế. Với vai trò quan trọng của việc tạo nguồn bền vững, để đánh
giá tính bền vững trong cơng tác tạo nguồn cho xuất khẩu thủy sản cần dựa trên những
tiêu chí sau:
+ Mức độ bảo đảm diện tích ni trồng thủy sản hợp lý: Diện tích ni trồng ổn
định, phát triển theo quy hoạch và sự phát triển của ngành sẽ dảm bảo nguồn hàng ổn
định cho ngành thủy sản xuất khẩu
+ Tạo nguồn giống thủy sản chất lượng, hiệu quả cho nuôi trồng: Chất lượng con
giống quyết định tới 80% sự thành bại của vụ ni, chính vì vậy để có nguồn hàng ổn
định thì nguồn con giống cũng phải ổn định.
+ Tạo nguồn hàng có chất lượng ổn đinh: Để có nguồn hàng bền vững thì yếu tố
chất lượng phải được đặt lên hàng đầu, phải kiểm sốt chất lượng nguồn hàng ngay từ khi
khai thác, ni trồng. Bằng cách đầu tư các thiết bị bảo quản, hướng dẫn phương pháp
khia thác, nuôi trồng đúng cách cho người dân…
+ Tính bền vững trong tổ chức thu mua thủy sản: Việc tạo nguồn phải đáp ứng được
yêu cầu về số lượng, thời gian và nhu cầu của từng khu vực địa lý
+ Bảo đảm lợi ích hợp lý trong chuỗi giá trị thủy sản: Đó là sự phân phối lợi ích
hợp lý giữa người ni, người thu mua, và người lao động trong chuỗi giá trị thủy sản
+ Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái, đa dạng sinh học: Để có
nguồn lợi thủy sản lâu dài, bền vững trong tương lai, cần có các biện pháp nhằm nuôi


dưỡng nguồn, chống các phương pháp hủy diệt nguồn và đảm bảo mơi trường sinh thái
trong q trình khai thác, nuôi trồng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ BỀN VỮNG TRONG TẠO NGUỒN
CHO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

Năm 1990 gần 500.000ha được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, đến năm 2002
diện tích sử dụng đã là 955.000ha và đến năm 2011 con số đó là lên tới 1.054.700ha.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản (VASEP) ước tính hiện nay mới chỉ có một nửa
diện tích phù hợp ni trồng thuỷ sản được sử dụng, có thể phát triển thêm xấp xỉ
800.000ha nữa. Đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam, bởi
khi đã đặt mục tiêu đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành mang lại nguồn
ngoại tệ lớn cho đất nước, buộc phải có những tiềm năng, những quy hoạch, những định
hướng cho sự phát triển đó. Khi thủy sản khai thác bị giới hạn bởi các yếu tố nguồn lực,
khí hậu, thì ni trồng là giải pháp thay thế tối ưu.
Trong đó, ni tơm tập trung ở vùng biển hoặc vùng nước lợ là chủ yếu, với diện
tích ni chiếm hơn 70% diện tích ni trồng ở hai khu vực này. Trong khi, nuôi cá lại
chủ yếu là ni nước ngọt, với diện tích ni chiếm trên 90%. Điều này cho thấy Nhà
nước đã có những hoạch định rõ ràng trong việc nuôi trồng thủy sản, cũng như ứng dụng
nghiên cứu khoa học về sự phát triển của từng loại thủy sản. Từ đó đưa ra sự phân bố
nhóm thủy sản thích hợp với từng vùng nước, để đạt năng suất cao và hiệu quả nuôi
trồng, nhằm đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho thị trường nội địa cũng như xuất khẩu
thủy sản.
Tuy nhiên, sự phân bố nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam không đồng đều chủ yếu
tập trung ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng diện tích chiếm khoảng 70% diện
tích ni trồng của cả nước. Đó cũng là lý do để các doanh nghiệp, các cơ sở chế biến
thủy sản chủ yếu tập trung ở vùng này. Chính vì vậy, ở các vùng ni trồng ít và thậm chí
khơng có khai thác như Tây Nguyên, hay Trung du miền núi phía Bắc, gần như khơng có
một nhà máy chế biến thủy sản nào. Điều đó phần nào gây khó khăn trong việc thu mua
hàng hóa của người ni trồng.

* Tính bền vững trong diện tích ni trồng


Diện tích ao ni khơng ổn định. Khi giá ngun liệu tăng, ồ ạt phát triển diện tích
ni trồng thủy sản, đến lúc giá sụt giảm trầm trọng lại phá ao ni. Tình trạng này của

ngành ni trồng thủy sản xuất khẩu liên tiếp diễn ra trong mấy năm vừa qua.
Trong thời gian từ 2008-2013, ngành thủy sản Việt Nam đã có những nỗ lực nhằm
chủ động trong cơng tác tạo nguồn với tình hình thực trạng như sau:

* Tính bền vững trong quy hoạch vùng nguyên liệu
Quy hoạch chưa theo kịp tốc độ phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản,
dẫn tới tình trạng phá vỡ quy hoạch tại một số địa phương.
* Tính bền vững trong ni trồng và cung cấp con giống
Mặc dù ngành nuôi trồng thủy sản rất phát triển nhưng Việt Nam vẫn chưa
chủ động được hệ thống con giống cung cấp, mới chỉ đáp ứng được khoảng 40%
nhu cầu, trong đó có một số lồi phải nhập khẩu tồn bộ như tơm thẻ chân trắng.
* Tính bền vững trong chất lượng thủy sản thu hoạch
Chất lượng thủy sản thu hoạch phần nào đã đáp ứng phần nào được tiêu chuẩn
xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn cịn tình trạng tồn dư kháng sinh hoặc phát hiện những kháng
sinh cấm trong thủy sản

* Tính bền vững trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nuôi trồng
Sự phát triển của cơ sở vật chất không theo kịp sự phát triển sự phát triển của
ngành nuôi trồng, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành thủy sản xuất khẩu.
* Quy trình khai thác, ni trồng thủy sản trong mối quan hệ với môi

trường, hệ sinh thái
Về lâu dài, phát triển kinh tế nhờ thủy sản khai thác và ni trồng mà khơng theo
quy trình khai thác bền vững và ni trồng an tồn, khơng những gây hại tới mơi trường
sinh thái mà cịn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó, Việt Nam cần giám sát chặt
chẽ hơn các khâu khai thác và nuôi trồng thủy sản, cũng như tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của ngư dân và người nuôi trồng về đạo đức nghề nghiệp sản xuất
thực phẩm an toàn.
Bên cạnh, những yếu tố bền vững đã đạt được, công tác tạo nguồn cho xuất khẩu
thủy sản vẫn còn rất nhiều yếu tố chưa bền vững mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác



quản lý cịn nhiều bất cập, trình độ cán bộ ngành thủy sản cịn hạn chế, cùng với đó là sự
liên kết lỏng lẻo giữa các bên có liên quan… khiến cho công tác tạo nguồn vẫn chưa đạt
được hiệu quả cao.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
TẠO NGUỒN BỀN VỮNG CHO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Giai đoạn 2001-2012 tốc độ tăng sản lượng bình quân giảm xuống còn
8,63%/năm, và dự báo giai đoạn 2013 - 2020 tốc độ tăng trưởng bình qn giảm xuống
cịn 2,86%/năm. Đây là những con số khá khiêm tốn so với nguồn lực của ngành thủy sản
Việt Nam. Nếu được đầu tư quy hoạch vùng nguyên liệu cũng như đảm bảo giá nguyên
liệu ổn định cho người nông dân, cùng với đó là đầu tư các trang thiết bị nhằm đảm bảo
chất lượng nguồn nguyên liệu, an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng được tiêu chuẩn xuất
khẩu thì con số khơng chỉ dùng lại ở mức đó, mà cịn có thể gia tăng tốc độ tăng bình
quân của nguồn nguyên liệu lên tới 8%/ năm.
Dự báo năm 2015 sản lượng thủy sản trong nước chỉ đáp ứng được 86%, đến năm
2020 đáp ứng được 83% nhu cầu. Do đó, trong giai đoạn 2013-2020 cần phải nhập khẩu
nguyên liệu thủy sản từ nước ngoài để chế biến, một phần tái xuất và một phần phục vụ
nhu cầu tiêu thụ nội địa.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, việc hội nhập kinh tế quốc tế là một tất
yếu và ngày càng cần thiết. Vì vậy, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn nhận định
việc tạo nguồn hàng cho thủy sản Việt Nam theo cả hai hướng là chiều rộng và chiều sâu
là biện pháp cần thiết để củng cố và phát triển ngành thủy sản xuất khẩu.
Trên cơ sở đó, tơi đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tạo nguồn bền vững cho
xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020 như sau:
+ Đảm bảo tính ổn định các nguồn lực của đầu vào và khối lượng, chất lượng đầu
ra của quá trình sản xuất: Đưa ra các quy định cũng như khuyến khích các phương pháp
ni trồng thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng và sản lượng thủy sản cho các doanh
nghiệp chế biến thủy sản.

+ Đảm bảo giống nuôi trồng thủy sản: đảm bảo đủ giống, chất lượng và giá cả hợp
lý, đáp ứng kịp vụ nuôi trồng thủy sản.


+ Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử: Thông qua hệ thống này các
doanh nghiệp chế biến thủy sản cũng như nhà nhập khẩu có thể kiểm tra chất lượng và
nguồn gốc xuất xứ của thủy sản đó, tiết kiệm thời gian và tiền bạc thực hiện các biện
pháp kiểm tra chất lượng truyền thống.
+ Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến ngư: phát triển công nghệ về nuôi
trồng thủy sản, công nghệ sản xuất giống và công nghệ xử lý nước thải. Xây dựng hệ
thống thủy lợi cho nuôi trồng, tách biệt với hệ thống thủy lợi nơng nghiệp.
+ Hồn thiện quy trình ni trồng thủy sản an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế, áp
dụng rộng rãi quy định VietGAP trong nuôi trồng thủy sản: VietGAP đã được áp dụng từ
năm 2011 mở ra con đường mới cho tiêu chuẩn chất lượng thủy sản xuất khẩu, với mục
tiêu dần đưa tiêu chuẩn VietGAP trở thành tiêu chuẩn chung, được quốc tế chứng nhận,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Chính vì vậy, việc áp
dụng rộng rãi quy định VietGAP là vấn đề cần phải làm ngay, để thống nhất tiêu chuẩn
chất lượng trong lĩnh vực thủy sản.
+ Đầu tư, ứng dụng các công nghệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản: áp dụng
công nghệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản không những mang lại hiệu quả kinh tế
cho người ni mà cịn bảo vệ mơi trường sinh thái quanh khu vực ni.
Để góp phần hồn thiện những giải pháp đã đề ra, tác giả cũng có một số kiến nghị
đối với Nhà nước và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nơng thơn như sau:
Về phía Nhà nước, cần xây dựng lại quy hoạch vùng nguyên liệu với chiến lược
phát triển lâu dài, cùng với đó là sự kiểm sốt chặt quy hoạch nhằm hạn chế tình trạng
vượt rào quya hoạch. Ngoài ra, cần tăng lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, khoa học
công nghệ cho các khu vực nuôi phục vụ xuất khẩu. Đồng thời, đưa ra các chính sách hỗ
trợ vay vốn đối với các hộ nuôi trồng thủy sản cũng nhu các doanh nghiệp chế biến thủy
sản xuất khẩu.
Về phía Bộ Nơng nghiệp & Phát triển nông thôn cần phải phát huy vai trị và vị trí

của mình để xúc tiến các ngành nuôi trồng thủy sản phát triển hơn nữa. Ở cương vị là cầu
nối giữa nhà nước và các chủ thể liên quan, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thơn cần
hướng dẫn các quy định chính sách của Nhà nước, cũng như phản hồi lại ý kiến của


người nuôi trồng, người chế biến... để nhà nước đưa ra những chính sách phù hợp hơn.
Luận văn “Tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm
2020” đã được hồn thành với các kết quả chính như sau:
Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tạo nguồn bền vững, các tiêu chí đánh
giá tính bền vững trong cơng tác tạo nguồn và các nhân tố ảnh hưởng tới tính bền vững
trong tạo nguồn xuất khẩu thủy sản…
Luận văn đã đánh giá được thực trạng tạo nguồn thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 2008-2013. Cho thấy được vai trị của cơng tác tạo nguồn thủy sản xuất khẩu,
cũng như tìm ra những yếu tố chưa bền vững và nguyên nhân để từ đó đề ra những giải
pháp khắc phục.
Luận văn cũng đã đưa ra được hệ thống giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác
tạo nguồn bền vững cho xuất khẩu thủy sản trên cơ sở định hướng phát triển của Nhà
nước đến năm 2020.




×