Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thảo luận nhóm pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.28 KB, 41 trang )

[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Bài tập 1
A phát hiện ra một cơ hội kinh doanh nhƣng muốn một mình làm và hƣởng,
tuy nhiên muốn hạn chế rủi ro, A thỏa thuận với B cho mƣợn tên để thành lập 1
công ty TNHH, B lấy 10 triệu đồng rồi cho mƣợn tên và cam kết sẽ không lấy lãi và
không tham dự vào bất kì công việc nào của công ty. Điều lệ của công ty ghi A góp
70% vốn, B góp 30%. Công ty hoạt động đƣợc 1 thời gian B đòi chia lãi theo đúng
tỉ lệ ghi trong điều lệ.
Hỏi: Việc gì sẽ xảy ra khi vụ việc này vỡ lở?
Giải quyết vấn đề:
Việc A mƣợn tên của B để thành lập một công ty TNHH là hành vi bị nghiêm
cấm theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5, Điều 17, Luật Doanh nghiệp Việt Nam
2014:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm:
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố

ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”
Tại Khoản 7 Điều 8, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng nêu rõ về các nghĩa vụ
của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp phải “chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo;
trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy
đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó”.
Nhƣ vậy, trƣờng hợp vụ việc trên bị vỡ lở, công ty TNHH phải kịp thời sửa
đổi các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc các thành viên phải
góp đủ và đúng nhƣ số vốn đã kê khai trong Điều lệ công ty.

ML56


Page 1


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Về chế tài xử lí sai phạm trên, Khoản 1 Điều 24, Nghị định 50/2016/NĐ-CP
do Chính phủ ban hành ngày 01/06/2016 có quy định rõ: “Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính
xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”
Nhƣ vậy mức phạt dành cho doanh nghiệp của A trong trƣờng hợp này là từ
10 triệu đến 15 triệu đồng, đồng thời doanh nghiệp của A cũng phải chấp hành biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 nghị định trên: “Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin
doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác.”
Mặt khác, giữa A và B cũng đã xác lập một giao định dân sự, theo đó, B nhận
của A mƣời triệu đồng và cam kết cho A mƣợn tên để thành lập công ty TNHH,
đồng thời sẽ không lấy lãi và không tham dự vào bất kì công việc nào của công ty.
Tuy nhiên, B đã phá vỡ cam kết khi B đòi đƣợc chia lãi theo đúng tỉ lệ ghi trong
điều lệ (30% vốn điều lệ). Nhƣ đã phân tích ở trên, hành vi của A mƣợn tên B để
thành lập công ty là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, điều
này cũng dẫn đến việc giao dịch dân sự giữa A và B sẽ bị vô hiệu nhƣ quy định ở
Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái
đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực
hiện những hành vi nhất định.”
Căn sứ quy định tại Điều 131, Bộ luật dân sự 2015 về Hậu quả pháp lý của
giao dịch dân sự vô hiệu thì A và B có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Theo đó có hai trƣờng hợp có thể xảy ra:
Trường hợp thứ nhất, B có nghĩa vụ phải trả lại số tiền 10 triệu đồng cho A

và có tƣ cách buộc A phải xóa tên mình khỏi Điều lệ thành lập công ty, khi đó B
không có quyền đƣợc chia lãi từ kết quả hoạt động của công ty, còn A phải tiến
ML56

Page 2


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

hành đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ (nếu có) và thay đổi loại hình doanh nghiệp,
điều này cũng đồng nghĩa với việc A phải chịu trách nhiệm hoàn toàn với các chế tài
của pháp luật khi thực hiện sai phạm về kê khai hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
Trường hợp thứ hai, B hoàn trả lại số tiền 10 triệu đồng cho A và thực hiện
góp vốn nhƣ điều lệ công ty quy định.
Khoản 2, Điều 48, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ nhƣ sau:
“Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản
như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ
được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã
cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này,
thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam
kết góp.”
Nhƣ vậy:
- Nếu B đóng đủ số vốn cam kết góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đƣợc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì B có quyền đƣợc chia lãi nhƣ quy
định tại điều lệ công ty. Điều này đồng nghĩa với việc B sẽ chịu trách nhiệm tƣơng
ứng với tỉ lệ vốn góp đối với các chế tài xử phạt của pháp luật cho các sai phạm
trƣớc đó.
- Nếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, nếu B không đóng đủ số vốn cam kết góp thì công ty thực hiện việc

điều chỉnh vốn điều lệ; quyền lợi đƣợc hƣởng và trách nhiệm phải chịu của B đƣợc
tính dựa trên phần vốn góp thực tế.
- Nếu trong thời hạn 90 ngày kết từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mà B không thực hiện việc góp vốn thì B bị tƣớc tƣ cách thành viên
công ty và không đƣợc chia lãi suất.

ML56

Page 3


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong các trƣờng hợp trên là phải thực hiện
đúng nhƣ quy định của pháp luật tại Khoản 4 Điều 48, Luật Doanh nghiệp 2014:
“Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết,
công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ
phần vốn góp theo Khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp
đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công
ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.”
Bài tập 2
Năm 2016, ông A, B, C, D cùng góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu
hạn E. 10/2016, Công ty E tách ra thành Công ty E và Công ty F, ông A và ông B là
thành viên Công ty E, ông C và ông D và ông G (thành viên góp vốn mới) là thành
viên của Công ty F. 11/2016, Công ty Y yêu cầu Công ty E phải thanh toán khoản nợ
2 tỉ VNĐ đã vay vào 01/2016, Công ty E thanh toán cho Công ty Y 1 tỉ vì tổng tài
sản chỉ còn 1 tỉ và tuyên bố giải thể. Công ty Y yêu cầu Công ty F phải liên đới trả
nợ nhƣng Công ty F từ chối vì cho rằng Công ty F là một pháp nhân độc lập với

Công ty E nên hoàn toàn không có trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty E.
Giải quyết vấn đề:
Tháng 10/2016, Công ty trách nhiệm hữu hạn E tách ra thành Công ty E và
Công ty F.
Theo Khoản 1, Điều 193 Luật Doanh Nghiệp 2014, quy định về việc tách
doanh nghiệp nhƣ sau:
“Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách
chuyển đổi một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là
công ty bị tách) để thành lập một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
ML56

Page 4


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị
tách.”
- Theo Khoản 5, Điều 193 Luật Doanh Nghiệp 2014, quy định về trách
nhiệm đối với các khoản nợ chƣa thanh toán nhƣ sau:
“Điều 193. Tách doanh nghiệp
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách,
công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có
thỏa thuận khác.”
2. Công ty E thanh toán cho Công ty Y 1 tỉ vì tổng tài sản chỉ còn 1 tỉ và
tuyên bố giải thể.
Theo Khoản 2, Điều 201 Luật Doanh Nghiệp 2014, quy định về việc giải thể

doanh nghiệp nhƣ sau:
“Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của doanh nghiệp.”
Nhƣ vậy, theo Khoản 2, Điều 201 nêu trên, Công ty E có trách nhiệm đảm
bảo thanh toán hết các khoản nợ, trong đó bao gồm khoản nợ 2 tỉ của Công ty Y thì
mới đƣợc tuyên bố giải thể. Nhƣng vì tổng tài sản của Công ty E chỉ còn 1 tỉ nên
không có khả năng thanh toán hết khoản nợ này. Do đó, theo Khoản 5, Điều 193 nêu
trên, xảy ra 2 trƣờng hợp:

ML56

Page 5


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

- Giữa Công ty E, F và Y không có thỏa thuận nào khác về việc thanh toán
nợ, Công ty Y có quyền yêu cầu Công ty F (công ty đƣợc tách) phải liên đới trả nợ
và Công ty F phải chịu trách nhiệm về phần nợ chƣa trả của Công ty E.
- Giữa Công ty E, F và Y có thỏa thuận khác thì sẽ thực hiện dựa theo thỏa
thuận.
Bài tập 3
Giang, Hoa, Hà, Thảo cùng thỏa thuận thành lập công ty TNHH Phƣơng
Thảo để kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ vui chơi giải trí với vốn điều lệ
là 5 tỷ đồng. Công ty Phƣơng Thảo đƣợc Phòng ĐKKD thành phố N cấp giấy
CNĐKKD vào 10/01/2015.

Theo điều lệ công ty đƣợc các thành viên thỏa thuận thông qua thì Giang góp
2 tỳ đồng (chiếm 40%) vốn điều lệ, Hoa, Hà, Thảo góp mỗi ngƣời 1 tỷ đồng (mỗi
thành viên chiếm 20% vốn điều lệ). Cũng theo điều lệ thì Giang làm GĐ công ty
kiêm CTHĐTV, Hoa làm PGĐ công ty, Hà làm Kế toán trƣởng, nội dung khác của
điều lệ tƣơng tự quy định của LDN.
Đầu 2016, Giang với tƣ cách là CTHĐTV đã quyết định triệu tập cuộc họp
HĐTV công ty vào ngày 20/01/2016 để thông qua báo cáo tài chính năm, kế hoạch
phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016, giấy mời họp đƣợc gửi đến
tất cả thành viên trong công ty.
Do bất đồng trong điều hành công ty với Giang nên Hoa không tham dự cuộc
họp HĐTV, Thảo bận công tác xa nên đã gọi điện thông báo vắng mặt và qua đó ủy
quyền cho Giang bỏ phiếu cho mình. Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành
cuộc họp HĐTV và đã bỏ phiếu thông qua báo cáo tài chính năm của công ty kế
hoạch phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016.
Sau cuộc họp HĐTV này, Hoa đã gửi văn bản tới các thành viên khác trong
công ty phản đối kế hoạch phân chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016 vừa
đƣợc thông qua. Quan hệ giữa Hoa và các thành viên khác trong công ty trở nên
ML56

Page 6


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

rất căng thẳng. Trƣớc tình hình này, Giang gửi đơn triệu tập cuộc họp HĐTV vào
ngày 10/03/2016 với mục đích “nhằm giải quyết một số vấn đề phát sinh” trong
công ty, giấy triệu tập cuộc họp này Giang không gửi cho Hoa vì Giang cho rằng có
gửi thì Hoa cũng không tham dự.
Tại cuộc họp HĐTV này, Giang, Hà, Thảo đã biểu quyết thông qua việc khai
trừ Hoa ra khỏi công ty và giảm vốn điều lệ tƣơng ứng với phần vốn góp của Hoa.

Vốn điều lệ này các bên nhất trí sẽ hoàn trả lại cho Hoa. Quyết định này cùng với
biên bản cuộc họp HĐTV ngày 10/3/2017 đã đƣợc gửi cho Hoa và Phòng ĐKKD,
phòng ĐKKD N căn cứ biên bản cuộc họp HĐTV này để cấp GCNĐKKD thay đổi
với nội dung là giảm số thành viên từ 4 còn 3 thành viên và giảm vốn điều lệ công
ty còn 4 tỷ đồng. Nhận đƣợc quyết định này, Hoa làm đơn kiện lên TAND thành
phố N yêu cầu bác 2 cuộc họp HĐTV vì không hợp pháp, kiện các thành viên công
ty vì quyết định khai trừ Hoa ra khỏi công ty, kiện phòng ĐKKD thành phố N về
việc cấp GCĐKKD thay đổi cho công ty Phƣơng Thảo.
Yêu cầu của Hoa có cơ sở chấp nhận không? Vì sao?
Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, Giang có quyền triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên theo
Khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2014 :
“Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định
tại Khoản 8 và Khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác....”
- Việc không tham gia cuộc họp của Hoa là không hợp pháp, theo Khoản 3
Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014:

ML56

Page 7


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

“Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.”

- Thảo không thể ủy quyền cho Giang qua điện thoại đƣợc, việc ủy quyền
phải đƣợc tiến hành bằng văn bản theo Khoản 1 Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014 :
“Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty
là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
này.”
- Ngày 20/01/2016, Giang và Hà đã tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên
và đã bỏ phiếu thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kế hoạch phân
chia lợi nhuận và kế hoạch kinh doanh năm 2016. Cuộc họp trên là không hợp pháp
vì: “Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở
hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Khoản 1
Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014, trong khi Giang và Hà chỉ chiếm: (2 tỷ + 1 tỷ)/5
tỷ *100%= 60% vốn điều lệ, nhỏ hơn 65% theo luật định.
Thứ hai, việc Giang không gửi giấy triệu tập tham dự cuộc họp HĐTV ngày
10/03/2016 cho Hoa là không hợp pháp. Căn cứ pháp lý theo Khoản 2 Điều 58:
“Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax
hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp
đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác
định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.”
Vì vậy Giang có trách nhiệm phải thông báo cuộc họp cho Hoa theo quy định
trên.
Thứ ba, Tại cuộc họp của Hội đồng thành viên, Giang, Hà, Thảo đã biểu
quyết thông qua việc khai trừ Hoa ra khỏi công ty và giảm số vốn điều lệ tƣơng ứng
với phần vốn góp của Hoa, và hoàn trả phần vốn này cho Hoa. Việc làm này là
ML56

Page 8


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2


không hợp pháp. Đây là quyền định đoạt của thành viên (Hoa) và họ chỉ có thể
chuyển nhƣợng vốn góp của mình trong một số trƣờng hợp nhƣ quy định tại các
Điều 52, 53, 54 Luật Doanh nghiệp 2014 đối với việc chuyển nhƣợng, mua lại và
xử lý phần vốn góp trong một số trƣờng hợp cụ thể.
Thứ tư, Về việc phòng ĐKKD căn cứ vào quyết định và biên bản cuộc họp
HĐTV ngày 10/03/2016 để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi cho
công ty Phƣơng Thảo, do việc khai trừ Hoa là không hợp pháp nên việc làm của
Phòng ĐKKD N cũng không hợp pháp.
Nhƣ vây, Hoa có căn cứ kể khởi kiện các đối tƣợng trên.
Bài tập 4
Ngày 10/6/1990, ông An đƣợc thừa kế số tài sản 1 tỷ trong Doanh nghiệp tƣ
nhân của ngƣời cha và đã làm thủ tục chuyển tên sở hữu cho mình đối với Doanh
nghiệp tại cơ quan nhà nƣớc nhà nƣớc có thẩm quyền. Năm 1992, ông An kết hôn
với bà Bình. 15/4/2017, ông An chết đột ngột nên không để lại di chúc. Sau khi ông
An chết, bà Bình làm thủ tục đứng tên đăng kí kinh doanh với tƣ cách chủ Doanh
nghiệp tƣ nhân và đổi tên Doanh nghiệp đó thành Doanh nghiệp tƣ nhân “Sao
Mai”. Hai tuần sau, đại diện Công ty trách nhiệm hữu hạn X đến yêu cầu bà Bình
tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải trả lại số tiền mà Công ty đã tạm ứng 50 triệu
đồng cho ông An cùng với lãi suất 3%/ tháng. Bà Bình không đồng ý yêu cầu trên.
Bằng quy định của pháp luật hiện hành hãy cho biết yêu cầu của hai bên có đúng
pháp luật không? tại sao?
Giải quyết vấn đề:
Ngày 10/6/1990, ông An đƣợc thừa kế số tài sản 1 tỷ trong Doanh nghiệp tƣ
nhân của ngƣời cha và đã làm thủ tục chuyển tên sở hữu cho mình tại cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền. Sau khi kết hôn năm 1992 thì ngày 15/4/2017 ông An mất mà
không để lại di chúc. Áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Doanh nghiệp 2014

ML56


Page 9


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

xác định bà Bình có phải là ngƣời thừa kế, chủ doanh nghiệp tƣ nhân và có quyền
đổi tên doanh nghiệp thành Doanh nghiệp tƣ nhân “Sao Mai” hay không.
Căn cứ theo quy định tại Điều 183, luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về
doanh nghiệp tƣ nhân.
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công
ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần.”
Theo đó mỗi doanh nghiệp tƣ nhân sẽ do một cá nhân làm chủ và cá nhân đó
sẽ tự chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình. Bản thân doanh nghiệp tƣ nhân không có tƣ cách pháp nhân. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp tƣ nhân gắn liền với quyền và nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp tƣ nhân.
Theo luật Doanh nghiệp tư nhân 1990:
Điều 2:
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
ML56

Page 10


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Điều 4:
Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ.
Điều 15
Khi thay đổi mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh, vốn đầu tư ban đầu và các
nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân phải khai
báo lại với Trọng tài kinh tế đã đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành
chính tương đương cấp giấy phép, thì chủ doanh nghiệp còn phải đăng báo về
những nội dung thay đổi.
Ông An là chủ doanh nghiệp tƣ nhân do đã thừa kế số tài sản 1 tỷ trong công
ty và đã làm thủ tục chuyển tên sở hữu tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền vào
năm 1990.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ngƣời thừa kế theo pháp luật,
theo đó hàng thừa kế đƣợc quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;
Theo Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Kể từ thời điểm mở thừa kế,
những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”. Đồng
thời tại Khoản 1, Điều 615, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Những người
hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Theo Khoản 4 Điều 185 luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Chủ doanh
nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

ML56

Page 11


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Theo đó, khi chủ doanh nghiệp chết, tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp tƣ
nhân sẽ chấm dứt. Trong trƣờng hợp này, không đƣợc thừa kế doanh nghiệp tƣ
nhân mà chỉ đƣợc thừa kế tài sản của doanh nghiệp tƣ nhân.
Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Điều 47 quy định: Đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ
doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mua, người được tặng cho, người
được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
Trong trƣờng hợp này bà Bình đƣợc quyền thừa kế tài sản của ông An ở
doanh nghiệp tƣ nhân của ông vì là vợ hợp pháp thuộc hàng thừa kế thứ nhất và bà
Bình có quyền làm thủ tục đứng tên đăng kí kinh doanh và sau đó đổi tên doanh
nghiệp tƣ nhân thành Doanh nghiệp tƣ nhân “Sao Mai”. Nhƣ vậy, bà Bình là ngƣời
ở hàng thừa kế thứ nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ
mà doanh nghiệp của ông An chƣa thanh toán trong phạm vi di sản để lại theo
Khoản 1, Điều 615, Bộ luật Dân sự năm 2015 chính là số tiền mà Công ty đã tạm
ứng 50 triệu đồng cho ông An cùng với lãi suất 3%/ tháng mà đại diện Công ty trách
nhiệm hữu hạn X đến yêu cầu bà Bình tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải trả lại.

Bài tập 5

Công ty TNHH A có hai thành viên: Ông X là giám đốc, ông Y là phó giám
đốc. Ngày 9/9/2016, công ty TNHH A ký hợp đồng với DNTN B. Hãy cho biết cách
xử lý đối với các tình huống sau khi hợp đồng kinh tế đang đƣợc thực hiện:
1. Chủ DNTN chết.
2. Chủ DNTN bị khởI tố hình sự và bị tạm giam.
3. Chủ DNTN bị tâm thần.

ML56

Page 12


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

4. Chủ DNTN bán quyền sở hữu doanh nghiệp của mình cho ông Z.
Giải quyết vấn đề:
Vấn đề 1: Theo Khoản 4 Điều 185 thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp”. Vì thế, khi chủ doanh nghiệp chết đi những
nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ mà doanh nghiệp chƣa thực hiện sẽ đƣợc đảm bảo
bằng tài sản của chủ doanh nghiệp tƣ nhân. Khi chủ doanh nghiệp tƣ nhân chết đi
sẽ có quyền để lại tài sản thừa kế là doanh nghiệp tƣ nhân này.
Theo qui định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Và tại Khoản 1, Điều 627 - Bộ luật Dân sự 2015 qui định: “Những người hưởng
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Do vậy, khi chủ doanh nghiệp tƣ
nhân chết đi thì doanh nghiệp tƣ nhân đó trở thành một phần di sản mà ngƣời chủ
doanh nghiệp để lại. Và đƣơng nhiên doanh nghiệp tƣ nhân đó vẫn đƣợc tiếp tục
hoạt động dƣới sự điều hành của chủ doanh nghiệp mới (ngƣời đƣợc thừa kế).
Trong trƣờng hợp ngƣời có quyền thừa kế từ chối hƣởng tài sản thừa kế

(doanh nghiệp tƣ nhân), hoặc ngƣời thừa kế không đủ điều kiện để trở thành chủ
doanh nghiệp tƣ nhân thì theo yêu cầu của ngƣời có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ tuyên bố doanh nghiệp tƣ nhân này chấm dứt hoạt
động.
Trong trƣờng hợp này, hợp đồng đang đƣợc thực hiện nên các bên phải có
trách nhiệm ràng buộc với nhau. Nếu chủ DNTN chết, thì ngƣời thừa kế do chủ
DNTN chỉ định hoặc do Tòa án chỉ định sẽ là đại diện theo pháp luật của DNTN
tiếp tục thực hiện những nghĩa vụ hợp đồng với bên Công ty TNHH.
Vấn đề 2: Theo Khoản 4 Điều 185 thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

ML56

Page 13


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy
định về ngƣời đại diện theo pháp luật nhƣ sau: “Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án
và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Khi chủ DNTN bị khởi tố hình sự và bị tạm giam có nghĩa là chủ DNTN bị
tƣớc đi một phần năng luật pháp luật. Vì là DNTN nên chủ DN cũng là ngƣời đại
diện theo pháp luật của DN theo Khoản 4 Điều 185; Vì thế theo Khoản 5 Điều 13
Luật DN 2014, “Trƣờng hợp doanh nghiệp chỉ có một ngƣời đại diện theo pháp luật
và ngƣời này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho ngƣời
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh

nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự thì chủ sở hữu của công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
cử ngƣời khác làm ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty”.
Trong trƣờng hợp này, chủ DNTN đƣợc quyền chỉ định làm ngƣời đại diện
theo pháp luật cho công ty và hợp đồng sẽ đƣợc tiếp tục thực hiện.
Vấn đề 3: Theo Khoản 4 Điều 185 Luật DN thì: "Chủ doanh nghiệp tư nhân
là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”. Nên vì thế, chủ DNTN cũng chính là
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đầu tiên, phải xét chủ DNTN đã đƣợc cơ quan hữu quan, Tòa án ra quyết
định tuyên bố ngƣời này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định pháp y
tâm thần hay chƣa theo Điều 22 BLDS 2015.
Nếu có quyết định của Tòa án đúng là chủ DNTN bị tâm thần nhƣng hợp
đồng đang trong quá trình thực hiện, thì chia ra làm 2 trƣờng hợp:
3.1. Nếu chủ DNTN ký kết hợp đồng trƣớc khi Tòa án tuyên bố là ngƣời tâm
thần, thì giao dịch vẫn không bị vô hiệu mà tiếp tục thực hiện dƣới sự đồng ý của
ML56

Page 14


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

ngƣời đại diện theo pháp luật của chủ DNTN có thể do Tòa án chỉ định theo Khoản
2 Điều 22 BLDS 2015.
3.2. Nếu hợp đồng đƣợc ký khi chủ DNTN đã đƣợc Tòa án tuyên là ngƣời
tâm thần, thì giao dịch sẽ bị vô hiệu nếu không có sự đồng ý của ngƣời đại diện
theo pháp luật của chủ DNTN theo Khoản 1 Điều 125 BLDS 2015 về Giao dịch dân
sự vô hiệu do ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự xác lập, thực hiện.

Vấn đề 4: Khi chủ DNTN bán quyền sở hữu doanh nghiệp của mình cho ông
Z thì DNTN B vẫn phải có trách nhiệm thực hiện hợp đồng với Công ty TNHH A.

Theo Khoản 1 Điều 187, Luật DN 2014, thì chủ doanh nghiệp tƣ nhân có
quyền bán doanh nghiệp của mình cho ngƣời khác.
Việc bán doanh nghiệp tƣ nhân là việc bán toàn bộ tài sản còn lại của doanh
nghiệp sau khi doanh nghiệp đã thanh lý hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trƣớc ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ
trƣờng hợp ngƣời mua, ngƣời bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác;
theo Khoản 2 Điều 187 Luật DN 2014.
Vì thế, doanh nghiệp cần thanh lý hết các hợp đồng đã ký kết, trừ khi có thỏa
thuận khác giữa các bên. Theo đó, DNTN B phải có trách nhiệm thực hiện tiếp tục
các nghĩa vụ hợp đồng với Công ty TNHH A.
Bài tập 6
Công ty TNHH A có hai thành viên : ông X là giám đốc, ông Y là phó giám
đốc. Ngày 9/9/2016, công ty TNHH A ký hợp đồng với DNTN B. Hãy cho biết cách
xử lý đối với các tình huống sau khi hợp đồng kinh tế đang đƣợc thực hiện :
1. Chủ DNTN B thuê ngƣời điều hành doanh nghiệp của mình.

ML56

Page 15


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

2. Ông X và ông Y chuyển nhƣợng phần vốn góp cho bà C và ông D.
3. Ông X bị khởI tố hình sự và bị tạm giam.
4. Ông Y và ông X thuê ông K làm giám đốc.
Giải quyết vấn đề:

Vấn đề 1: Chủ DNTN B thuê ngƣời điều hành doanh nghiệp của mình
Theo Khoản 1, Điều 183, Luật Doanh nghiệp 2015: “Doanh nghiệp tư nhân
là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”
Theo Khoản 2 và Khoản 4, Điều 185, Luật Doanh nghiệp 2015 quy định:
“2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản
lý doanh nghiệp thì vẫn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Theo đó, dù cho DNTN B thuê ngƣời điều hành Doanh nghiệp của mình thì
chủ sở hữu DNTN B vẫn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh. Ngƣời
đƣợc thuê có trách nhiệm quản lí, điều hành doanh nghiệp, trên cơ sở hợp đồng với
chủ sở hữu. Hợp đồng vẫn sẽ đƣợc diễn ra.
Vấn đề 2: Ông X và ông Y chuyển nhƣợng phần vốn góp cho bà C và ông D.
Theo Khoản 2, Điều 53, Luật Doanh nghiệp 2015 quy định “Thành viên
chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần
vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c
và d Khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên”
Theo đó, ông X và Ông Y vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty tƣơng
ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về bà C và ông D mua quy
định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều 49 của Luật này đƣợc ghi đầy đủ vào sổ
ML56

Page 16


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

đăng ký thành viên. Tức lúc này hợp đồng vẫn có hiệu lực. Sau khi thông tin đƣợc

ghi đầy đủ vào sổ đăng kí thành viên thì để hợp đồng tiếp tục có hiệu lực thì phải kí
lại một hợp đồng mới với chủ sở hữu mới.
Vấn đề 3: Ông X bị khởi tố hình sự và bị tạm giam.
Theo Khoản 6, Điều 13, Luật Doanh nghiệp 2015 quy định: “Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại
diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì
phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách
hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương
nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới
của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty”
Theo đó, thì thành viên còn lại của công ty là ông Y ( Phó Giám đốc) đƣơng
nhiên trở thành ngƣời đại diện pháp luật của công ty A cho đến khi có quyết định
mới của Hội đồng thanh viên về ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty. Do đó
hợp đồng vẫn có thể kí kết đảm bảo quyền lợi DNTN B, công ty A phải thông báo rõ
ràng, kịp thời sự thay đổi cho đối tác công ty.
Vấn đề 4: Ông X và ông Y thuê ông K giám đốc
Theo tình huống trên đây là công ty TNHH hai thành viên ông X là giám đốc
và ông Y là Phó giám đốc, vì vậy hai ông là Hội đồng thành viên của công ty.
Theo Khoản 6, Điều 53, Luật doanh nghiệp 2015, hai ông hoàn toàn có thể
thuê ông K về làm giám đốc cho công ty.
Theo Khoản 1 và 2 Điều 64, cùng bộ Luật này, Ông K là ngƣời điều hành
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng
thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng vẫn đƣợc
thực hiện giữa công ty A và DNTN B. Ông K với chức vụ Giám đốc sẽ ký kết hợp

ML56

Page 17



[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

đồng nhân danh công ty( trừ trƣờng hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên) và chịu trách nhiệm thực hiện với DNTN B.
Bài tập 7
Ba ngƣời gồm Hải, Hoàng và Hùng cùng tham gia thành lập công ty TNHH
Vinh Quang vào tháng 07 năm 2018, ngành nghề kinh doanh là sản xuất và mua bán
đồ nhựa với số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng.
Hải vốn là nhân viên của một Công ty TNHH khác, Hoàng là chủ của một
doanh nghiệp tƣ nhân, còn Hùng là nhân viên hợp đồng của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
thành phố HCM.
Trong thỏa thuận góp vốn, các bên thỏa thuận Hải góp vốn 500 triệu đồng
(chiếm 25% vốn điều lệ), Hoàng góp vốn 1 tỷ đồng (chiếm 50% vốn điều lệ) và
Hùng góp vốn 500 triệu đồng (chiếm 25% vốn điều lệ).
Trong bản Điều lệ đƣợc các thành viên soạn thảo và nhất trí thông qua thì
Hoàng giữ chức Giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hải làm Phó
Giám đốc và Hùng làm kế toán trƣởng. Các nội dung khác của bản Điều lệ tƣơng tự
nhƣ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Thời hạn hoàn thành việc góp vốn
của các thành viên theo thỏa thuận là 6 tháng kể từ ngày công ty đƣợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc góp vốn của các thành viên trong công ty có
hợp pháp không? Nêu căn cứ pháp lý?
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, Giải quyết nhƣ thế nào trong những
trƣờng hợp sau:
1. Giả sử trong thời hạn 6 tháng, Hải bị chết khi chƣa thực hiện nghĩa vụ góp
vốn vào công ty.
2. Hết thời hạn 6 tháng mà Hoàng không thực hiện việc góp đủ số vốn là 1 tỷ
đồng nhƣ đã cam kết.
3. Hùng bị bệnh tâm thần sau khi đã góp đủ vốn vào công ty.
Giải quyết vấn đề:

ML56

Page 18


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Vấn đề 1: Việc góp vốn của các thành viên trong công ty có hợp pháp
không? Nêu căn cứ pháp lý?
Tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, có
ghi:
Điều 12. Quyền thành lập doanh nghiệp
1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá
nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia
thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân
hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh,
trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở
hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh
có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 102 chỉ cho phép tổ chức có tƣ cách pháp nhân
mới có quyền tham gia thành lập doanh nghiệp.
Tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự 2005 có quy định:
Điều 84. Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
ML56

Page 19


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Hoàng là chủ DNTN, và Hải là nhân viên công ty TNHH khác, nhƣng lại có
tƣ cách pháp nhân, có thể chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Cho
nên Hoàng và Hải có quyền góp vốn.
Theo Khoản 3, Điều 18 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định:
“Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.”
Do Hải, Hoàng và Hùng đều không thuộc 2 nhóm đối tƣợng trên nên việc
góp vốn của các thành viên là hợp pháp
Theo quy định tại Điều 14 Luật viên chức 2010 nhƣ sau:
Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài
thời gian quy định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp
đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật

không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác.
ML56

Page 20


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Căn cứ theo quy định pháp luật viện dẫn trên, Khoản 2 Điều 14 Luật viên
chức 2010, Hùng là nhân viên hợp đồng tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố
HCM, là viên chức nhà nƣớc, nhƣng lại không tham gia quản lý điều hành trong
công ty TNHH Vinh Quang, nên đƣợc quyền góp vốn.
Nhƣ vậy, việc góp vốn của các thành viên trong công ty là hợp pháp.
Vấn đề 2: Giả sử trong thời hạn 6 tháng, Hải bị chết khi chƣa thực hiện
nghĩa vụ góp vốn vào công ty.
Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên
là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó
theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại Khoản 5 Điều này không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì
phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Theo Khoản 1 Điều 54, Hải bị chết và có ngƣời thừa kế di chúc hoặc theo
pháp luật mà chấp nhận thừa kế, thì khi đó ngƣời thừa kế hoặc đại diện pháp luật
ML56

Page 21


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

của Hải sẽ là thành viên của công ty TNHH Vinh Quang và có nghĩa vụ phải góp
vốn nhƣ Điều lệ đã thống nhất và thông qua trong vòng 6 tháng kể từ ngày kí kết.
Theo Khoản 4 Điều 54, Hải chết nhƣng không có ngƣời thừa kế, ngƣời thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó đƣợc giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Vấn đề 3: Hết thời hạn 6 tháng mà Hoàng không thực hiện việc góp đủ số
vốn là 1 tỷ đồng nhƣ đã cam kết.
Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn
như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì
phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản
nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến

độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho
công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác,
không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết.
3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
ML56

Page 22


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên
chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và
công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật
này.
4. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung
chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc
bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận
phần vốn góp.
Theo Khoản 2, Điều 39 đã viện dẫn, thì Hoàng chỉ có quyền và nghĩa vụ
tƣơng ứng với phần vốn đã góp, thì số vốn chƣa góp đƣợc coi là nợ của thành viên
đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại phát
sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết..
ML56

Page 23


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

Khoản 3 Điều này quy định, nếu Hải và Hùng và Hoàng đồng ý gia hạn thời
hạn góp vốn lần cuối mà Hoàng chƣa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chƣa góp
đƣợc xử lý theo một trong các cách sau đây:
- Hải hoặc Hùng hoặc cả hai nhận góp đủ số vốn chƣa góp;
- Huy động ngƣời khác cùng góp vốn vào công ty TNHH Vinh Quang;
- Hải và Hùng góp đủ số vốn chƣa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty là 1:1.

Sau khi số vốn còn lại đƣợc góp đủ thành viên chƣa góp vốn theo cam kết
đƣơng nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005
Vấn đề 4: Hùng bị bệnh tâm thần sau khi đã góp đủ vốn vào công ty.
Theo Khoản 2 của Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 đã viện dẫn, Hùng bị tâm
thần là biểu hiện của việc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và
nghĩa vụ của Hùng trong công ty đƣợc thực hiện thông qua ngƣời giám hộ.

Bài tập 8
Công ty Cổ phần XYZ đƣợc thành lập ngày 20-07-2016 hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm. Bảy doanh nghiệp góp cổ phần và tổng số cổ phần của 7
doanh nghiệp đó chiếm 80% tổng số vốn điều lệ của Công ty Cổ phần XYZ. 20%
vốn điều lệ còn lại do ngƣời lao động trong Công ty nắm giữ. Tổng công ty A là
doanh nghiệp Nhà nƣớc có số vốn cổ phần lớn nhất, nắm 51% tổng số cổ phần của
Công ty Cổ phần XYZ.
Hội đồng quản trị của Công ty XYZ có 7 thành viên, trong đó Tổng công ty
A có 2 đại diện thành viên trong Hội đồng quản trị. Một trong 2 ngƣời trực tiếp
quản lý phần vốn của Tổng công ty A, ông B giữ chức Giám đốc Công ty. Ngƣời
còn lại là bà C giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty. Điều lệ Công ty Cổ

ML56

Page 24


[PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI] Nhóm 2

phần XYZ quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngƣời đại diện theo pháp luật của
Công ty và Giám đốc Công ty phải là thành viên Hội đồng quản trị.
Quy định trên của Điều lệ công ty XYZ có hợp pháp không? Căn cứ pháp lý?

Ngày 15-12-2016, Hội đồng quản trị Tổng công ty A ra quyết định về việc ông B
không còn là ngƣời trực tiếp quản lý phần vốn cho Tổng công ty A tại Công ty Cổ
phần XYZ và không còn giữ các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
Công ty Cổ phần XYZ nữa. Trong quyết định này, Hội đồng quản trị Tổng công ty
A quyết định điều động ông E đang làm việc tại Tổng Công ty A (không phải trong
lĩnh vực bảo hiểm) sang giữ chức Giám đốc và thành viên Hội đồng quản trị thay
cho ông B.
Các quyết định trên của HĐQT Tổng công ty A có hợp pháp không? Căn cứ
pháp lý?
Một số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần XYZ không nhất
trí với quyết định này mà yêu cầu tổ chức cuộc họp Hội đồng quan trị của Công ty
Cổ phần XYZ để bầu chọn. Do thấy khả năng chỉ có đƣợc ý kiến ủng hộ của 3
thành viên trong Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần XYZ nên Hội đồng quản trị
của Tổng công ty A ra quyết định cử thêm ông H (thuộc Tổng Công ty A) tham gia
Hội đồng quản trị, đại diện phần vốn của Tổng Công ty A tại Công ty Cổ phần XYZ
vì cho rằng Tổng công ty A nắm đến 51% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần XYZ ,
do vậy cần phải có số phiếu biểu quyết tƣơng ứng trong Hội đồng quản trị.
Quyết định cử ông H của HĐQT Tổng công ty A có hợp pháp không? Căn
cứ pháp lý?
Bà C, Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ra quyết định triệu tập cuộc họp Hội
đồng quản trị của Công ty Cổ phần XYZ vào ngày 26-01-2017 để chính thức hóa
các quyết định trên và chuẩn bị triệu tập cuộc họp Đại Hội cổ đông bất thƣờng. Do
bất đồng ý kiến nên chỉ 5 thành viên Hội đồng quản trị cũ, ông E và ông H tham dự
cuộc họp ngày 26-01-2017 do bà C chủ tọa.
ML56

Page 25



×