Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

So sánh IAS 18 – revenue recognition và VAS 14 – doanh thu và thu nhập khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.93 KB, 16 trang )

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN IAS 18 VÀ VAS 14
1.1. Giới thiệu chung về chuẩn mực IAS 18
1.1.1. Quá trình hình thành
Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và phức tạp trên
BCTC của doanh nghiệp. Tính chất phức tạp của khoản mục này không chỉ do sự đa
dạng của doanh thu và sự phức tạp, khó khăn trong việc tính toán doanh thu mà còn
ở việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu. Vì vậy, sự ra đời của chuẩn mực IAS
18 nhằm thống nhất và đưa ra các hướng dẫn chung cho việc ghi nhận doanh thu
vừa là yêu cầu bức thiết nhưng cũng không phải dễ dàng cho việc dung hòa nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề ghi nhận doanh thu. Chuẩn mực kế toán quốc tế về
doanh thu được xây dựng dựa trên nền tảng của kế toán Anglo – Saxon mà tiêu biểu
là trên các công bố về doanh thu được ban hành tại Hoa Kỳ.
Tháng 4 năm 1981, IASC (nay có tên là IASB) công bố “Dự thảo E20 –
Ghi nhận doanh thu” (Exposure Draft 20 – Revenue Recognition) để lấy ý kiến
chuẩn bị cho việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế đầu tiên về doanh thu.
Tháng 5 năm 1982, chuẩn mực IAS 18 – Ghi nhận doanh thu (Revenue
Recognition) đã được phê chuẩn và có hiệu lực chính thức vào tháng 1 năm 1984.
Trải qua các lần sửa đổi vào năm 1998 và năm 2009, IAS 18 đã hoàn thiện và được
thay thế bởi chuẩn mực IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (Revenue
from Contracts with Customers) vào đầu năm 2018.
1.1.2. Mục đích
Trước khi IAS 18 ra đời, một số quốc gia đã tự xây dựng các chuẩn mực kế
toán về doanh thu riêng để giải quyết các vấn đề liên quan đến khoản mục này. Với
xu thế hội nhập, việc ban hành các chuẩn IAS (nay là IFRS) nói chung cũng như
chuẩn mực IAS 18 (nay là IFRS 15) nói riêng đã thống nhất các quan điểm kế toán
giữa các quốc gia, dẫn tới một hệ thống chuẩn mực chung được các nước công nhận
và áp dụng. Đây là một điều tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay. IAS 18



2
ra đời đã tạo ra ngôn ngữ chung, giúp dễ dàng đọc thông tin tài chính giữa các quốc
gia trên thế giới về khoản mục doanh thu từ đó thu hút đầu tư nước ngoài, liên
doanh, liên kết quốc tế. Mục đích của chuẩn mưc là quy định về phương pháp hạch
toán và tiêu chí ghi nhận doanh thu. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn cho việc ghi
sổ kế toán và lập BCTC.
1.2. Giới thiệu chung về chuẩn mực VAS 14
1.2.1. Quá trình hình thành
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS được xây dựng dựa trên các chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS. Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành
được 26 chuẩn mực. Trong đó, chuẩn mực VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001. Chuẩn mực này được Bộ Tài chính hướng dẫn bằng Thông tư số
161/2007/TT-BTC.
Với lợi thế xây dựng sau dựa trên nền tảng của IAS 18, chuẩn mực VAS 14
đi thẳng vào quan điểm mới nhất đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới về doanh
thu.
1.2.2. Mục đích
VAS 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác. Chuẩn mực này được ban hành dựa trên chuẩn mực
IAS 18 đã nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin tài chính về doanh thu
của các doanh nghiệp, đồng thời phần nào đảm bảo hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam bắt kịp với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội
nhập thế giới, thu hút được đầu tư từ nước ngoài vào thị trường Việt Nam.


3

CHƯƠNG 2. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

IAS 18 VÀ VAS 14
2.1. Các điểm giống nhau giữa IAS 18 và VAS 14
Như đã đề cập, VAS 14 được xây dựng dựa trên nền tảng chuẩn mực IAS
18. Vì vậy, giữa hai chuẩn mực này có những điểm giống nhau nhất định.
2.1.1. Mục đích ban hành
IAS 18 và VAS 14 ban hành với cùng một mục đích là quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu, bao gồm: phân loại doanh
thu, điều kiện ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu làm cơ sở để ghi
sổ kế toán và lập BCTC, từ đó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong công
tác kế toán doanh thu, hướng tới nền kinh tế toàn cầu hóa.
2.1.2. Phạm vi áp dụng
Cả hai chuẩn mực này có cùng phạm vi áp dụng đối với doanh thu phát sinh
từ các giao dịch sau:


Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa do



doanh nghiệp mua vào sau đó bán lại.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một



hoặc nhiều kỳ kế toán.
Cho người khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp: tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức. Để làm rõ cho nội dung này, IAS 18 và VAS 14 đều đưa ra định nghĩa
cho những khoản thu này, cụ thể như sau:
+ Tiền lãi: là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
+


tương đương tiền hoặc các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tiền bản quyền: là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, ví dụ như bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, phần

+

mềm máy tính,...
Cổ tức: là phần lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp
vốn.


4
2.1.3. Định nghĩa
IAS 18 và VAS 14 đều đưa ra định nghĩa về doanh thu tương tự nhau. Tại
IAS 18, Khoản 07 và VAS 14, Khoản 04 đều định nghĩa doanh thu là khoản thu của
tất cả các lợi ích kinh tế đã thu và sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng vốn chủ sở hữu và không phải khoản thu
hộ bên thứ ba. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu cũng không được coi là doanh thu.
2.1.4. Xác định doanh thu
Trong quá trình tìm hiểu, nhóm chúng em nhận ra một số điểm giống nhau
giữa IAS 18 và VAS 14 về xác định doanh thu như sau:


Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có
thể nhận được. Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết




trong sự trao đổi ngang giá (IAS 18, Khoản 07 và VAS 14, Khoản 03).
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản (IAS 18, Khoản 10 và VAS 14,



Khoản 06).
Đối với các khoản tiền và tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu (IAS 18,



Khoản 11 và VAS 14 – Khoản 07).
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra



doanh thu (IAS 18, Khoản 12 và VAS 14, Khoản 08).
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ không
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản



5
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm (IAS 18, Khoản 12 và VAS
14, Khoản 08).
2.1.5. Nhận biết giao dịch
Vì VAS 14 đi theo hướng IAS 18 nên hai chuẩn mực này cùng cho rằng tiêu
chuẩn nhận biết giao dịch doanh thu được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch.
Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt
cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó.
Ví dụ, nếu trong giá bán của một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc
cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau
bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó.
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao
dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem
xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng
và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời
gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận
trong trường hợp này (IAS 18, Khoản 13 và VAS 14, Khoản 09).
Cụ thể, tiêu chuẩn nhận biết trong từng loại giao dịch như sau:
a.

Giao dịch bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau (IAS 18,

Khoản 14 và VAS 14, Khoản 10):


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở




hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu




hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Giá trị doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán



hàng.
Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin cậy.

→ Như vậy:


6


Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua (IAS 18, Khoản 15 và VAS 14,
Khoản 11).
Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với

quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và

doanh thu không được ghi nhận (IAS 18, Khoản 16 và VAS 14, Khoản 11).
Nếu doanh nghiệp chỉ còn chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ:
người bán có thể giữ giấy tờ hợp pháp quyền sở hữu hàng hóa, tài sản để đảm bảo
sẽ nhận được khoản thanh toán (IAS 18, Khoản 17 và VAS 14, Khoản 13).


Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn đã xử lý xong.
Ví dụ: khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp
nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không. Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp không chắc chắn thu được tiền thì sẽ được hạch toán
như một khoản chi phí kinh doanh trong kỳ chứ không phải là khoản điều chỉnh



doanh thu (IAS 18, Khoản 18 và VAS 14, Khoản 14).
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí bảo hành và các
chi phí khác, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh
thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi
nhận là doanh thu và được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận
tiền trước của khách hàng cho tới khi thực hiện ghi nhận doanh thu (IAS 18,
Khoản 19 và VAS 14, Khoản 15).


7
b. Cung cấp dịch vụ:
Một giao dịch được coi là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ khi
thoản mãn 4 điều kiện sau (IAS 18, Khoản 20 và VAS 14, Khoản 16):



Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn. Khi kết quả của giao
dịch liên quan đến việc cung cấp dịch vụ không thể ước tính đáng tin cậy, doanh
thu lúc này được ghi nhận theo khoản chi phí đã ghi nhận và có khả năng thu



hồi (IAS 18, Khoản 26 và VAS 14, Khoản 22).
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Trường
hợp khi có sự không chắc chắn về khả năng thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí chứ không được ghi giảm doanh thu



(IAS 18, Khoản 22 và VAS 14, Khoản 18).
Xác định được tiến độ hoàn thành của giao dịch đáng tin cậy. Đối với giao dịch
liên quan đến nhiều kỳ kế toán, doanh thu phải được ghi nhận theo tiến độ hoàn
thành vào cuối kỳ lập báo cáo. Việc xác định doanh thu trong từng kỳ thường
được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành (IAS 18, Khoản 21 và VAS



14, Khoản 17).
Chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch được đo lường
một cách đáng tin cậy.
Đặc biệt, đối với phần dịch vụ chưa hoàn thành, doanh nghiệp có thể ước

tính doanh thu khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau
(IAS 18, Khoản 23 và VAS 14, Khoản 19):





Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ.
Giá thanh toán.
Thời hạn và phương thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa
đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Đối với phần công việc đã hoàn thành, hai chuẩn mực có lưu ý rằng phần
công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các
khoản ứng trước của khách hàng. Cụ thể, IAS 18, Khoản 24 và VAS 14, Khoản 20


8
cho phép xác định theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của
dịch vụ:


Đánh giá phần công việc đã hoàn thành: bên cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch
vụ cùng tiến hành khảo sát, đánh giá và thống nhất về phần công việc đã hoàn
thành. Kết quả đánh giá thường được thể hiện bằng một biên bản. Phương pháp
này đưa ra bằng chứng khách quan về kết quả cung cấp dịch vụ và đảm bảo



tương đối tốt cho khả năng thu được lợi ích kinh tế cho người cung cấp.
So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng




công việc phải hoàn thành.
So sánh tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Bên cạnh đó, trong trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt

động khác nhau mà không thể tách biệt và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt
động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện
theo hoạt động cơ bản đó (IAS 18, Khoản 25 và VAS 14, Khoản 21).
c. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau (IAS 18, Khoản 29 và
VAS 14, Khoản 24):



Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức của IAS 18 và VAS 14 đều

được ghi nhận trên cơ sở (IAS 18, Khoản 30 và VAS 14, Khoản 25):




Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và tỉ lệ lãi suất nhất định.
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.

Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ
tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Một số điểm giống nhau khác giữa IAS 18 và VAS 14:


9


Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh
nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ sau khi khoản đầu từ được mua mới được ghi nhận là doanh thu



(IAS 18, Khoản 32 và VAS 14, Khoản 27).
Tiền bản quyền được tích lũy theo các điều khoản của thỏa thuận có liên quan



và được ghi nhận trên cơ sở đó (IAS 18, Khoản 33 và VAS 14, Khoản 28).
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được
ghi nhận khi chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không
chắc chắn hoặc không thể thu hồi khoản mà trước đây đã ghi nhận vào doanh
thu thì phải hạch toán khoản này vào chi phí phát sinh trong kỳ chứ không được
ghi giảm doanh thu (IAS 18, Khoản 34 và VAS 14, Khoản 29).

2.2. Các điểm khác nhau giữa IAS 18 và VAS 14
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm đã tổng hợp được một số điểm
khác biệt cơ bản giữa hai chuẩn mực như sau:

Bảng 1. Bảng so sánh IAS 18 và VAS 14

Tiêu chí

IAS 18

Tên gọi

Chuẩn mực về doanh thu.

Phạm vi Bao gồm doanh thu từ hoạt động
áp dụng bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
IAS 18 không đề cập tới các
khoản thu nhập khác.

IAS 18, Khoản 6 ghi rõ các khoản
thu được phát sinh từ những hoạt
động sau đây không được ghi
nhận:
− Hợp đồng cho thuê (IAS 17).

VAS 14
Chuẩn mực về doanh thu và thu
nhập khác.
VAS 14 không chỉ đề cập đến các
nội dung như IAS 18 mà còn áp
dụng cho thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm: khoản

thu về từ thanh lý TSCĐ, nhượng
bán TSCĐ, thu tiền phạt khách do
vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo
hiểm được bồi thường, thu được
các khoản nợ phải thu đã xóa sổ,
khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn
lại, các khoản thu khác (VAS 14,
Khoản 30).
VAS 14 không đề cập tới những
hoạt động này. VAS 14 quy dịnh
chuẩn mực này không áp dụng
cho kế toán các khoản doanh thu
và thu nhập khác được quy định ở


10
− Hợp đồng xây dựng (IAS 11).
− Cổ tức phát sinh từ các khoản
đầu tư được hạch toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
(IAS 28).
− Hợp đồng bảo hiểm (IAS 4).
− Thay đổi trong giá trị hợp lý
của tài sản tài chính, nợ phải
trả tài chính hoặc xử lý nợ
(IAS 39).
− Ghi nhận ban đầu và những
thay đổi trong giá trị hợp lý

của tài sản sinh học liên quan
đến hoạt động nông nghiệp
(IAS 41).
Xác định Doanh thu được xác định theo giá
giá trị trị hợp lý của khoản mà doanh
hợp lý nghiệp có thể nhận được. Giá trị
của
này cần phải trừ đi khoản chiết
doanh khấu thương mại và giảm giá
thu
hàng bán. Tuy nhiên, chiết khấu
thanh toán lại không thể giảm
được (IAS 18, Khoản 10).
Xác định Đối với tiền hoặc tương đương
doanh tiền chưa thu được ngay thì doanh
thu
thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo lãi suất ngầm
định. Lãi suất này có thể là lãi
suất ngân hàng hoặc lãi suất khác.
Khoản chênh lệch này được ghi
nhận riêng và công bố là tiền lãi
(IAS 18, Khoản 11).

chuẩn mực khác.

Doanh thu được xác định theo giá

trị hợp lý của khoản mà doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại (VAS
14, Khoản 6).
Đối với tiền hoặc tương đương
tiền chưa thu được ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy
đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo lãi suất hiện
hành. VAS 14 không đề cập tới
khoản chênh lệch này được hạch
toán như thế nào, nhưng trong
thực tế, nó được hạch toán vào tài
khoản 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính (VAS 14, Khoản 07).
Cơ sở
Tiền lãi được ghi nhận bằng Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở
ghi nhận phương pháp lãi trên cơ sở thời thời gian và lãi suất thực tế từng
doanh gian có tính đến tỷ lệ sinh lời thực kỳ.
thu từ tế của tài sản. Phương pháp tính
tiền lãi lãi này được quy định tại chuẩn
mực IAS 39.
Trình
bày
BCTC


Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu Tương tự IAS 18, ngoại trừ việc
chi tiết về việc trình bày khoản không có quy định về các khoản
mục doanh thu, đặc biệt là các dự phòng hoặc công nợ tiềm tàng.


11
khoản nợ và tài sản trình bày Khoản 34, VAS 14 cũng quy định
trong IAS 37 – Dự phòng, tài sản BCTC của doanh nghiệp cần
và nợ tiềm tàng.
thuyết minh cụ thể về các khoản
thu nhập khác, thu nhập bất
thường.
Nguồn: Tự tổng hợp.

2.3. Một số ví dụ minh họa
2.3.1. Ví dụ 1
Một đơn vị bán lẻ A cung cấp sản phẩm và hạn mức nợ là 3 năm. Ngày
01/01/20X1, đơn vị cung cấp sản phẩm cho B với tổng giá trị là $13,310 đã bao
gồm khoản phải trả của khách hàng (vào ngày 01/01/X3) với lãi suất là 10%/năm.
Đơn vị lập BCTC vào ngày 31/12 hàng năm.
Tính toán và phân bổ tiền lãi:



Doanh thu từ hoạt động bán hàng là: .
Tiền lãi là:
Phải thu đầu kỳ
(1)
$10,000

$11,000
$12,100

Năm
X1
X2
X3

Lãi
(2) = (1) × 10%
$1,000
$1,100
$1,210

Phải thu cuối kỳ
(3) = (1) + (2)
$11,000
$12,100
$13,310

Hạch toán: dù áp dụng theo IAS 18 hay VAS 14, doanh thu đều ghi nhận như nhau.
Ngày 01/01/X1:
Nợ TK Phải thu khách hàng: $10,000.
Có TK Doanh thu: $10,000.
Ngày 31/12/X1:
Nợ TK Phải thu khách hàng: $1,000.
Có TK Tiền lãi: $1,000.
Ngày 31/12/X2:
Nợ TK Phải thu khách hàng: $1,100.



12
Có TK Tiền lãi: $1,100.
Ngày 31/12/X3:
Nợ TK Tiền: $13,310.
Có TK Phải thu khách hàng: $12,100.
Có TK Tiền lãi: $1,210.
2.3.2. Ví dụ 2
Doanh nghiệp thanh lý TSCĐ, nhận về $11,000 bằng tiền mặt (đã bao gồm
thuế GTGT 10%).
Hạch toán: Nếu áp dụng IAS 18, khoản tiền trên không được ghi nhận là doanh thu
của doanh nghiệp. Trong khi đó, nếu áp dụng VAS 14, giao dịch trên được ghi nhận
như sau:
Nợ TK Tiền mặt: $11,000.
Có TK Thu nhập khác: $10,000 (= $11,000 : 110%).
Có TK Thuế GTGT phải nộp: $1,000 (= $11,000 - $10,000).


13

CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
3.1. Nhận xét
VAS 14 được xây dựng dựa trên cơ sở IAS 18, nên phần lớn nội dung của
chúng tương tự nhau. Điều này giúp chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và
chuẩn mực khoản mục doanh thu nói riêng nhanh chóng hòa hợp với chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Việc ra đời sau của VAS 14 vẫn có một số ưu điểm so với chuẩn mực IAS
18ra đời trước nó. VAS 14 đã nghiên cứu rộng hơn, đề cập tới các khoản thu nhập
khác, đưa ra định nghĩa cho các thuật ngữ gồm: khấu toán, giảm giá hàng bán, giá
trị hàng hóa bị trả lại.

Tuy nhiên, vì một số khác biệt khác của VAS 14 đã để lộ ra nhược điểm của
nó so với IAS 18. Cụ thể với yêu cầu trình bày BCTC, VAS 14 không đề cập tới
khoản dự phòng hay nợ tiềm tàng. Hay sự khác biệt của thời điểm ghi nhận doanh
thu giữa 2 chuẩn mực đã gây ra lúng túng cho kế toán doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam phải trình bày 2 loại BCTC áp
dụng 2 chuẩn mực riêng biệt, gây khó khăn cho người sử dụng thông tin BCTC.
3.2. Một số đề xuất
Thứ nhất, VAS 14 cần bổ sung giải thích khoản dự chi, nợ tiềm tàng để có
thể hài hòa với IAS 18.
Thứ hai, đối với việc xác định doanh thu, VAS 14 cần thống nhất theo IAS
18 để tạo thuận lợi cho người sử dụng BCTC, từ đó thu hút các tổ chức, doanh
nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.
Thứ ba, VAS 14 có thể bổ sung, cập nhật mục lục hướng dẫn IAS 18 để
tránh trường hợp gây khó khăn, lúng túng cho công tác kế toán doanh nghiệp.


14

KẾT LUẬN
Từ khi được ban hàng cho đến nay, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về
doanh thu và thu nhập khác đã được áp dụng 17 năm vào thực tế. Các doanh nghiệp
đã vận dụng linh hoạt chuẩn mực này vào quá trình hạch toán doanh thu. Điều đó
cho thấy rằng, tuy chuẩn mực VAS 14 có thể còn tồn tại một số mặt hạn chế, nhưng
về cơ bản là thuận tiện, phù hợp trong việc áp dụng vào điều kiện đặc thù của Việt
Nam.
Hiện nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới, Việt Nam cũng đã chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO. Do vậy, các chuẩn mực kế toán cũng cần thay đổi nhằm mục đích tạo sự
minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng cho nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu
tư vào Việt Nam cũng như các doanh nghiệp Việt Nam muốn vươn ra nước ngoài.

Hi vọng qua bài tiểu luận này, chúng em đã chỉ ra được những so sánh cơ
bản giữa chuẩn mực IAS 18 và VAS 14 cùng những lưu ý cần thiết cho các doanh
nghiệp. Chúng em rất mong nhận được sự phản hồi từ cô và các bạn để đề tài
nghiên cứu được tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính, Quyết định 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố
bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1), ban hành ngày 31/12/2001.
2. Lâm Quỳnh Anh. Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, [online]. Truy cập tại website Bộ Ngoại giao Việt Nam:
< />[Ngày truy cập: 16/09/2018].
3. Deloitte. IAS 18 – Revenue, [online]. Truy cập tại website IASPlus:
< />
[Ngày

truy

cập:

16/09/2018]
4. Deloitte, 2010. So sánh IFRS (IAS) và VAS (tiếp 7), [online]. Truy cập tại
website VACP: < />[Ngày truy cập: 16/09/2018]
5.


16




×