Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tiểu luận kinh tế quốc tế hiệp định thương mại tự do việt nam – hàn quốc vkfta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.13 KB, 22 trang )

1. Lý luận chung về liên kết kinh tế quốc tế
1.1.

Khái niệm:

Liên kết kinh tế quốc tế là sự thống nhất một hoặc nhiều chính sách về kinh tế
quốc tế như: thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, trợ giá, đầu tư, tài chính, chuyển giao công
nghệ, môi trường, an ninh … của nhiều quốc gia nhằm giúp các quốc gia có thể đạt
được lợi ích kinh tế tối ưu trong tổng thể lợi ích của liên kết.

1.2.
-

-

Nguyên nhân hình thành

Cho phép các quốc gia thực hiện đồng thời hai mục tiêu:
 Tham gia vào tiến trình tự do hoá
 Dựa vào đồng minh để bảo hộ.
Nhiều vấn đề của khu vực đòi hỏi có sự đồng thuận từ các chính phủ.
Tiến trình toàn cầu hoá làm cho quyền lợi của các nước gắn chặt với nhau (cần
có một thể chế để giải quyết các vấn đề về hợp tác kinh tế).

1.3.
-

Vai trò

Phát triển các quan hệ thương mại quốc tế.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.


Lợi thế tương đối được phát huy tốt hơn.
Cơ cấu kinh tế của các nước thay đổi theo hướng thuận lợi.
Tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng hoá của các nước thành viên.

1.4.

Các hình thức liên kết
1.4.1.

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)

● Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số
lượng đối với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với
nhau.
● Tiến đến hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.
● Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự chủ trong quan hệ
buôn bán với các nước thành viên ngoài khu vực. Việt Nam cũng có tham
gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ngoài ra còn những liên
minh khác như: NAFTA gồm 3 nước Bắc Mỹ; ….

1


1.4.2.

Liên minh về thuế quan (Customs Union)

● Các nước tham gia bị mất quyền tự chủ trong quan hệ mua bán với các
nước ngoài khối.
● Lập ra biểu thuế quan chung áp dụng cho toàn khối khi buôn bán hàng hóa

với các nước ngoài khối.
● Thỏa thuận lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ buôn
bán với các nước ngoài khối.
● Trường hợp: Liên minh thuế quan Nam Phi (the Southern African Customs
Union-SACU), bao gồm các nước: Botswana, Lesotho, Namibia, South
Africa and Swaziland.

1.4.3.

Thị trường chung (Common Market)

● Xóa bỏ những trở ngại liên quan đến quá trình buôn bán: thuế quan, hạn
ngạch, giấy phép…
● Xóa bỏ những trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản, sức lao
động…
● Lập ra chính sách ngoại thương thống nhất khi quan hệ với các nước ngoài
khối.
● Trường hợp: Thị trường chung Nam Mỹ (The Southern Common Market –
MERCOSUR) và Thị trường chung Đông và Nam Phi (The Common
Market of Eastern and Southern Africa – COMESA).

1.4.4.

Liên minh về kinh tế (Economic Union)

● Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các nước hội viên của
khối, xóa bỏ kinh tế riêng của mỗi nước.
● Trường hợp: Liên minh kinh tế (Eurasian Economic Community – EAEC)
bao gồm các nước: Belarus, Kazakhstan, Kyrgyz, Nga, Tajikistan.
Nhận xét: Thông qua các hình thức LKKTQT ở trên và tình hình thực tiễn có thể thấy

hình thức LKKTQT chủ yếu hiện nay là khu vực mậu dịch tự do vì mục tiêu trước tiên
của các liên kết là tự do hóa TM và giảm thuế quan. Các liên kết kinh tế quốc tế ngày
càng có xu hướng chặt chẽ hơn thường là chuyển từ hình thức FTA sang các hình thức
2


tiếp theo như EEC sang EU, sang MU, AFTA trong thời gian tới sau khi hoàn thành có
thể hình thành thị trường chung (CM) vào khoảng năm 2020. Các liên kết kinh tế quốc
tế ngày càng có xu hướng mở rộng phạm vi quy mô để tăng sức mạnh và sức cạnh
tranh của từng quốc gia và của cả khối LK.

2. Quan hệ ngoại giao, thương mại giữa Việt Nam Hàn Quốc
Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày
22/12/1992. Trải qua gần ¼ thế kỷ, quan hệ hai nước đã có những bước phát triển
vượt bậc. Từ quan hệ đối tác bình thường trở thành quan hệ “đối tác toàn diện trong
thế kỷ 21” vào năm 2001 và là “đối tác hợp tác chiến lược” vào năm 2009. Hàng năm,
hai bên đều có những đoàn tiếp xúc song phương các cấp nhằm thúc đẩy quan hệ và
tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau. Hai bên đã thành lập nhiều tổ chức, cơ quan đại diện
tại nước sở tại. Tháng 9/1994, Việt Nam thành lập Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn
Quốc. Năm 2001, Hàn Quốc thành lập Hội Giao lưu Hữu nghị Hàn Quốc - Việt Nam.
Tháng 5/1993, Hàn Quốc thành lập Hội Nghị sỹ hữu nghị Hàn Quốc - Việt Nam.
Tháng 5/1995, Việt Nam thành lập Hội nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc. Hai
bên cũng tăng cường hợp tác song phương trong các tổ chức đa phương quốc tế như
trong khuôn khổ ASEAN+3, APEC, ASEM, WTO và Liên hiệp quốc.
- Quan hệ thương mại Việt Nam - Hàn Quốc:
+ Về Xuất Nhập khẩu: Từ năm 1992 đến 2014, kim ngạch thương mại hai
chiều tăng từ 500 triệu USD lên hơn 26 tỷ USD. Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn
là đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Năm 2014, Hàn Quốc đứng thứ 3 trong số 10
đối tác lớn nhất của Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 và thị trường nhập
khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.

+ Về Đầu tư: Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn là nhà đầu tư lớn nhất tại
Việt Nam. Trong năm 2014, đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tiếp tục dẫn đầu với
50ă5 dự án cấp mới, 179 dự án tăng vốn, với tổng số vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng vốn là 7,32 tỷ USD chiếm 36,2% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam
3


3. Tổng quan về VKFTA
3.1.

VKFTA là gì?

Hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết giữa hai quốc gia Việt Nam
và Hàn Quốc. Theo đó, hai nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ
hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu
vực mậu dịch tự do.
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được
chính thức ký kết vào sáng ngày 5/5/2015 tại Hà Nội. Đại diện Việt Nam là Bộ
trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng và đại diện Hàn Quốc là Bộ trưởng Bộ
Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc Yoon Sang-jick.

3.2.

Tiến trình đàm phán:

● 6/2010 đến 10/2012: Hai bên tiến hành nghiên cứu chung (6 phiên).
● 6/8/2012: Chính thức khởi động đàm phán tại Hà Nội.
● 8/2012 đến 12/2014: tiến hành 8 vòng đàm phán chính thức luân phiên tại
mỗi nước và 8 phiên họp giữa kì, họp cấp trưởng Đoàn đàm phán.
● 10/12/2014: Hai bên ký kết Biên bản thỏa thuận về kết thúc đàm phán

VKFTA.
● 29/3/2015: Hai bên ký tắt VKFTA, hướng tới ký kết chính thức Hiệp định
trong vòng 6 tháng đầu năm 2015.
● 5/5/2015: Hai bên ký chính thức VKFTA, tiếp theo sẽ tiến hành các thủ tục
phê chuẩn ở nội bội từng nước.

3.3.
-

Nội dung chính:

VKFTA là FTA mang tính toàn diện, có mức độ cam kết cao và đảm bảo cân
bằng lợi ích, Hiệp định gồm 17 Chương, 208 Điều, 15 Phụ lục và 1 Thỏa thuận
thực thi quy định.

-

Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hoá, Thương mại
Dịch vụ (bao gồm các Phụ lục về dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, di
4


chuyển thể nhân), Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, các biện pháp vệ sinh an toàn thực
phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Quy tắc xuất xứ, Thuận lợi hóa hải
quan, Phòng vệ thương mại, Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT),
Thương mại điện tử, Cạnh tranh, Hợp tác kinh tế, Thể chế và Pháp lý
-

Về kinh tế, thương mại, đầu tư, tương tự như nội dung cam kết WTO hay các
FTA khác mà Việt Nam đã tham gia hoặc đang đàm phán.


3.3.1.

Các cam kết chính về thương mại hàng hóa

Trong chương về thương mại hàng hóa, một nội dung quan trọng là các cam
kết về thuế quan. Về cơ bản, các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng
trên nền các cam kết thuế quan trọng FTA ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA), nhưng
với mức độ tự do hóa cao hơn. Nói cách khác, VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số
dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn
chế. Cụ thể, so với AKFTA, trong VKFTA:
₋ Hàn Quốc sẽ xóa bỏ thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế (chiếm 4,14% biểu
thuế và tương đương với 5,5% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào
Hàn Quốc năm 2012)
₋ Việt Nam sẽ xóa bỏ thêm cho Hàn Quốc 265 dòng thuế (chiếm 2,2% biểu
thuế và tương đương với 5,91% tổng kim ngạch nhập khẩu vào từ Hàn
Quốc vào Việt Nam năm 2012)
Khi Hiệp định VKFTA có hiệu lực hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hàn
Quốc sẽ có lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các đối thủ khác trong khu vực
Như vậy, Việt Nam là đối tác FTA đầu tiên được Hàn Quốc mở cửa thị
trường đối với những sản phẩm hết sức nhạy cảm trong nước như tỏi, gừng, mật
ong, khoai lang,... (thuế suất những mặt hàng này rất cao, từ 241 - 420% do đặc
biệt nhạy cảm với Hàn Quốc). Nhờ vậy, hiệp định sẽ tạo cơ hội cạnh tranh đáng kể
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực
như Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Thái Lan.
Ví dụ với mặt hàng tôm, Hàn Quốc miễn thuế cho Việt Nam với lượng hạn
ngạch 10.000 tấn/năm và tăng dần trong 5 năm, đến mức 15.000 tấn/năm miễn

5



thuế, trong khi hiện nay Việt Nam chỉ tận dụng được 2.500 tấn/năm miễn thuế
trong tổng số 5.000 tấn/năm dành cho 10 nước ASEAN.

3.3.2.

Cam kết về Quy tắc xuất xứ

Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi thuế quan trong VKFTA, hàng hóa phải
đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của Hiệp định, bao gồm tiêu chí xuất xứ, cộng
gộp xuất xứ, thủ tục chứng nhận xuất xứ,… Theo quy định tại Hiệp định, hàng hóa
sẽ được coi là có xuất xứ tại một Bên (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) nếu đáp ứng
được một trong các điều kiện sau:
₋ Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất
khẩu;
₋ Được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của Bên xuất khẩu và chỉ từ các nguyên
liệu có xuất xứ; hoặc
₋ Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ
của Bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ
được quy định cụ thể trong Phụ lục về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt
hàng (Phụ lục 3-A) hoặc Phụ lục về các hàng hóa đặc biệt (Phụ lục 3-B).
Nói chung, Quy tắc xuất xứ trong VKFTA chặt hơn so với AKFTA nhưng
vẫn tương đối đơn giản. Nhìn chung, để được hưởng ưu đãi thuế quan theo
VKFTA, hàng hóa cần đáp ứng được một trong các tiêu chí sau:
₋ Tỷ lệ Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) theo quy định (thường là trên
40%);
₋ Chuyển đổi mã HS (2 số, 4 số hoặc 6 số); hoặc
₋ Trải qua một công đoạn sản xuất hoặc chế biến (các sản phẩm dệt may).
Cách tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) trong VKFTA
₋ Cách tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp Build-Up):

RVC=VOM/FOB x 100%
Trong đó VOM là trị giá của các nguyên liệu có xuất xứ (bao gồm trị giá
của chi phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí lao động, chi phí sản xuất chung
(overhead cost), lợi nhuận và các chi phí khác.

6


₋ Cách tính gián tiếp (còn gọi là phương pháp Build-Down)
RVC=(FOB-VNM)/FOB x 100%
Trong đó VNM là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ, cụ thể là:
i)

Trị giá CIF của nguyên liệu, bộ phận hay hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu;
hoặc

ii)

Giá mua đầu tiên xác định được của nguyên liệu, bộ phận hay hàng hóa
không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Bên nơi diễn ra các công đoạn
sản xuất hoặc chế biến.

3.3.3.

Cam kết chính về thương mại dịch vụ

Chương về Dịch vụ trong VKFTA được chia làm 02 phần. Thứ nhất là cam
kết về nguyên tắc: bao gồm các định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ: Đối
xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc…, và 03 Phụ lục về Tài chính, Viễn thông, Di
chuyển thể nhân. Thứ hai là cam kết về mở cửa thị trường, đây là 01 Phụ lục riêng

bao gồm 02 Danh mục mở cửa của Việt Nam và Hàn Quốc về từng lĩnh vực dịch
vụ.
Trong cam kết về nguyên tắc, hai Bên cam kết về các quy định và nghĩa vụ
chung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mỗi
Bên khi tiếp cận thị trường dịch vụ của Bên kia. Mỗi Bên sẽ dành cho các nhà
cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia các quyền lợi cơ bản là:
₋ Đối xử quốc gia (NT): Hai Bên cam kết dành cho các nhà cung cấp dịch vụ
và dịch vụ của Bên kia các đối xử không kém thuận lợi hơn các đối xử dành
cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mình trong các lĩnh vực có
cam kết.
₋ Đối xử Tối huệ quốc (MFN): Nếu sau khi VKFTA có hiệu lực mà một Bên
trong Hiệp định (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) ký các thỏa thuận với một Bên
thứ 3 mà trong đó dành các đối xử ưu đãi hơn cho các dịch vụ và nhà cung
cấp dịch vụ của Bên thứ 3 đó, thì một Bên có thể yêu cầu tham vấn với Bên
kia để xem xét khả năng gia tăng các đối xử ưu đãi trong VKFTA không
kém thuận lợi hơn so với các đối xử ưu đãi trong thỏa thuận với Bên thứ 3
7


đó, trừ trường hợp các đối xử ưu đãi này là theo các hiệp định đã có với một
Bên thứ 3 hoặc hiệp định giữa các thành viên ASEAN.
₋ Tiếp cận thị trường: Chương Dịch vụ trong VKFTA vẫn được đàm phán
dựa trên phương pháp tiếp cận Chọn – Cho tương tự như trong WTO, tức là
mỗi Bên sẽ có một Danh mục các lĩnh vực cam kết trong đó liệt kê các lĩnh
vực mở cửa và mức độ mở cửa, các lĩnh vực nào không được liệt kê là
không có cam kết và Bên đó có quyền tùy ý quy định. Đối với các lĩnh vực
có cam kết, tùy vào nội dung cam kết cụ thể, mỗi Bên sẽ không ban hành
hoặc duy trì các biện pháp ảnh hưởng đến các nhà cung cấp dịch vụ của Bên
kia như: hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; hạn chế về giá trị giao
dịch; hạn chế về tổng số hoạt động hoặc đầu ra; hạn chế về tổng số nhân lực

tuyển dụng; hạn chế về loại hình doanh nghiệp….
Ngoài các nguyên tắc chung áp dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch vụ,
Chương Dịch vụ của VKFTA còn bao gồm 03 Phụ lục về các nguyên tắc bổ sung
đối với các dịch vụ Tài chính, Dịch vụ Viễn thông và Di chuyển Thể nhân. Trong
đó, 02 Phụ lục về Dịch vụ Viễn thông và Di chuyển thể nhân là mới so với
AKFTA.

3.3.4.

Các cam kết chính về Đầu tư

Chương về Đầu tư trong VKFTA được chia làm 02 phần:
Phần A – Đầu tư, bao gồm: Các cam kết về nguyên tắc chung (bao gồm các
định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ
quốc…); Các cam kết về mở cửa của từng Bên (Mỗi bên sẽ có một Danh mục bảo
lưu các biện pháp/lĩnh vực không phải áp dụng một số nguyên tắc đầu tư – Danh
mục các biện pháp không tương thích)
Phần B – Giải quyết tranh chấp đầu tư, bao gồm phạm vi, nguyên tắc và
quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn phát sinh giữa Nhà nước
của một Bên của Hiệp định và nhà đầu tư của Bên kia.
Về cơ bản, các cam kết trong Chương đầu tư phù hợp với Hiến pháp và các
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam như Luật Đầu tư năm 2005. Việc thực
8


hiện Chương này không đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam. Nội dung của Chương cũng phù hợp với các nguyên tắc quy
định tại Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và tương
thích với các cam kết quốc tế khác về đầu tư.
Trong nội dung cam kết về Giải quyết tranh chấp đầu tư, VKFTA cũng áp

dụng cơ chế giải quyết tranh chấp Nhà nước – nhà đầu tư nước ngoài (ISDS) tương
tự như trong AKFTA. Tuy nhiên, cơ chế ISDS trong VKFTA có phạm vi áp dụng
rộng hơn, và có các quy định về quy trình và thủ tục cụ thể hơn trong AKFTA

4.

Cơ hội và thách thức của VKFTA đối với Việt
Nam
4.1.

Cơ hội
4.1.1.

Cơ hội từ xuất khẩu

Hàn Quốc mở cửa nhiều hơn cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
do đó các doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội tiếp cận thị trường này: Hàn Quốc
lần đầu tiên mở cửa thị trường đối với một số sản phẩm được coi là nhạy
cảm cao của nước này như tỏi, gừng, mật ong, khoai lang... (thuế nhập khẩu
của Hàn Quốc đối với những mặt hàng này hiện rất cao từ 241-420%). Đây
là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

9


Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm
2017 hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc tăng trưởng
mạnh gần 30% so với năm 2016, đạt trên 14,82 tỷ USD. Theo Viện Kinh tế
nông thôn Hàn Quốc (KREI), trong năm 2016 Hàn Quốc nhập khẩu hàng
nông sản Việt Nam đạt 980 triệu USD, tăng mạnh so với con số 730 triệu

USD năm 2015. Nông sản của Việt Nam chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng nông sản của Hàn Quốc, tăng so với mức 2,8% trong năm
2015.
Trong các nước ASEAN, Việt Nam là nước thứ hai có FTA song phương
với Hàn Quốc sau Singapore (Hàn Quốc hiện cũng đang đàm phán FTA với
Indonesia). Vì vậy trong ngắn hạn thì Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn
hơn so với các đối thủ ASEAN còn lại.
Thị trường Hàn Quốc tuy là một thị trường phát triển với các yêu cầu và
đòi hỏi tương đối cao nhưng nhìn chung vẫn dễ tính hơn các thị trường như
EU, Mỹ hay Nhật Bản. Do đó, việc tăng cường quan hệ thương mại với thị
trường này là bước chuẩn bị/tập dượt tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới khi tiến sâu hơn vào các thị trường khó tính hơn.

4.1.2.

Cơ hội từ nhập khẩu

Hiện tại Việt Nam đang nhập siêu từ Hàn Quốc, nếu thuế nhập khẩu từ
Hàn Quốc được tiếp tục giảm so với với AKFTA thì người tiêu dùng, các
doanh nghiệp nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng
nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc sẽ được hưởng thêm nhiều lợi ích từ
FTA này. Ngoài ra, dự kiến Quy tắc xuất xứ trong FTA giữa Việt Nam với
EU (EVFTA) sẽ cho phép cộng gộp xuất xứ nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn
Quốc để được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang EU. Nếu như vậy
việc giảm thuế cho các nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc theo VKFTA sẽ
giúp các doanh nghiệp hưởng lợi ở cả EVFTA.

10



Khoảng 70% đến 80% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc
là các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước.
Do vậy, việc mở cửa cắt giảm đối với các nguyên phụ liệu này sẽ góp phần
giảm chi phí đầu vào sản xuất, giúp giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ
một vài nước khác, thúc đẩy sản xuất trong nước.

4.1.3.

Cơ hội thu hút đầu tư

Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại
Việt Nam. Riêng về các cam kết trong dịch vụ và đầu tư, việc thực hiện FTA
sẽ hỗ trợ Việt Nam hình thành môi trường minh bạch và thông thoáng hơn để
đẩy mạnh thu hút đầu tư từ Hàn Quốc cũng như các nước khác. Trong hiệp
định này, nhiều tiêu chuẩn được đưa ra nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư sẽ là động lực để tăng cường
thu hút đầu tư từ Hàn Quốc vào Việt Nam.

4.1.4.
-

Cơ hội cho các doanh nghiệp

Bên cạnh những lợi ích từ xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Hàn
Quốc, các DN Việt Nam sẽ quyết liệt hơn trong việc đổi mới công nghệ
sản xuất, thay đổi thói quen kinh doanh để thích nghi với thị trường mới,
có thể tranh thủ học hỏi, tiếp cận dần với công nghệ cao để tránh bị lạc
hậu và tụt hậu, từng bước thu hẹp khoảng cách công nghệ khá lớn giữa
hai quốc gia.
11



-

Quá trình cùng kinh doanh với đối tác Hàn Quốc sẽ tạo điều kiện để lao
động Việt Nam học tập, rèn luyện tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động nâng cao năng suất lao động. Thể chế thương mại và đầu tư của
Việt Nam có cơ hội để hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi kinh
doanh, tăng tính minh bạch và công bằng để các DN Việt đầu tư sang
Hàn Quốc sẽ được đối xử thuận lợi.

Ngoài ra, hiệp định sẽ mang lại lợi ích xã hội tích cực nhờ tạo thêm nhiều cơ
hội việc làm cho người lao động Việt Nam, nâng cao thu nhập, đặc biệt của
nhóm lao động phổ thông, lao động không có tay nghề cao góp phần xóa
đói, giảm nghèo.

4.2.

Thách thức
4.2.1.

Gia tăng áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong
nước.

Mở cửa thị trường đồng nghĩa với việc chấp nhận các doanh nghiệp Hàn
Quốc thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các DN Hàn Quốc cũng có nhiều
kinh nghiệm trên thị trường Việt Nam, hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt
Nam nên có khả năng thích nghi nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường Việt Nam.
Doanh nghiệp Hàn Quốc có lợi thế hơn hẳn về công nghệ, chất lượng

hàng hoá, dịch vụ, năng lực quản lý so với doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức
ép rất lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Với hệ thống bán lẻ đã được hình thành bài bản và các siêu thị có chuỗi
phân phối tương đối ổn định, việc thâm nhập vào các kênh bán hàng của Hàn
Quốc là tương đối khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu không
có chiến lược tìm hiểu thị trường, quảng bá sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ bán hàng, bảo đảm số lượng, thời gian giao hàng... thì các
doanh nghiệp Việt Nam khó có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Cuộc
vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” sẽ gặp khó khăn. Điều này

12


có thể dẫn đến nguy cơ mất thị trường, phải thu hẹp quy mô, thậm chí bị
thôn tính nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực dệt
may, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ôtô…

4.2.2.

Rào cản kỹ thuật chặt chẽ.

So với thị trường các nước ASEAN (hơn 600 triệu dân) hay Trung Quốc
(gần 1.400 triệu dân) thì thị trường Hàn Quốc được coi là đối tượng nhỏ (chỉ
khoảng 50 triệu dân) trong khi đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hay tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa
nhập khẩu cao hơn nhiều so với thị trường các nước ASEAN hay Trung
Quốc, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Các rào cản kỹ thuật
theo VKFTA được quy định chặt chẽ hơn nhất là việc kiểm dịch, an toàn vệ
sinh đối với hàng nông sản, thuỷ sản. Vì vậy, để đáp ứng thị trường Hàn
Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam phải đạt trình độ kỹ thuật phù hợp, nâng

cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.

4.2.3.

Thâm hụt thương mại tăng.

Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam mà lại không
được đưa vào danh mục giảm thuế của Hiệp định. Hàng xuất khẩu được
miễn thuế sang Hàn Quốc chủ yếu là các mặt hàng thô, gia công chưa qua
chế biến, trong khi hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam lại chủ yếu là
các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, hàng xa xỉ, nguyên phụ liệu sản xuất…
Do đó, có thể đẩy Việt Nam rơi vào thâm hụt thương mại kéo dài.

4.2.4.

Thách thức trong năng lực quản lý.

Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia của Việt Nam còn
nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang bị đánh giá yếu trên
các mặt, như: quản trị kém, uy tín thương hiệu thấp, người tiêu dùng thường
có tâm lý “sính hàng ngoại”. Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh quốc tế
của các doanh nghiệp mờ nhạt, năng lực cạnh tranh thấp sẽ đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam vào nguy cơ làm thuê, đối diện với các nguy cơ ô nhiễm
13


môi trường, có giá trị gia tăng thấp, dẫn đến nguy cơ bị phụ thuộc, mất đi vị
thế chủ động.Sự phối hợp quản lý giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương với
đại phương chưa thực sự hiệu quả, gây khó khăn trong việc đưa ra chính
sách và xử lý các vấn đề pháp sinh trong VKFTA. Hơn nữa, các cơ quan

quản lý sẽ đứng trước thách thức phải quản lý những đối tác có nhiều kinh
nghiệm và khả năng thích nghi cao ở Việt Nam. Do đó, nếu hệ thống quản lý
hành chính hiện tại không kịp thời đổi mới có thể trở nên kém hiệu quả,
không đáp ứng được các cam kết về tạo điều kiện cho giao dịch hay cung
ứng dịch vụ công.

4.2.5.

Sự lỏng lẻo trong kiểm soát

Hệ thống luật pháp, chính sách của Việt Nam đã được rà soát, xây dựng
mới và từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, so với cam kết và chuẩn mực
quốc tế thì, luật pháp của Việt Nam vẫn nhiều bất cập, vấn đề tái cấu trúc
nền kinh tế, cải cách doanh nghiệp, nhà nước diễn ra chậm...Đây chính là
một trong những nguyên nhân gây bất lợi cho Việt Nam khi va chạm và giải
quyết các vụ tranh chấp ở phạm vị quốc tế.

5.

Tác động của VKFTA tới hoạt động xuất nhập
khẩu và đầu tư ở Việt Nam
5.1.

Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam và
Hàn Quốc
Đặc điểm nổi bật trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc

là cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu có tính bổ sung rõ nét, cơ bản không cạnh
tranh trực tiếp. Tuy nhiên, Việt Nam luôn chịu áp lực nhập siêu từ Hàn
Quốc, mặc dù tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc luôn cao

hơn tăng trưởng nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ
Hàn Quốc trong những năm qua: Máy vi tính, sản phẩm điện tử, máy móc
thiết bị phụ tùng, vải, điện thoại, xăng dầu, nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt
14


may da giày, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, xăng dầu các loại, sắt thép
các loại, ôtô nguyên chiếc các loại, linh kiện và phụ tùng ô tô, chất dẻo
nguyên liệu,... Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hàn Quốc
trong những năm qua là: Dệt may, dầu thô, phương tiện vận tải và phụ tùng,
hàng thủy sản, gỗ và các sản phẩm gỗ…

(Đơn vị: Triệu USD)

Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chính của Việt Nam nhập từ Hàn
quốc 8 tháng đầu năm 2016 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm mặt hàng chính của Việt Nam sang Hàn
Quốc 8 tháng đầu năm 2016 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)

15


5.2.

Tác động của VKFTA tới một số mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam sang Hàn Quốc
Trong bảng số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2016 ở

trên, chúng ta thấy 10 mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chủ lực của Việt

Nam với Hàn Quốc đều tăng. Cụ thể:
• Hàng dệt may: Theo nội dung cam kết, hầu hết các mặt hàng dệt, may
từ Việt Nam vào Hàn Quốc được đưa thuế suất về 0% ngay khi hiệp định có
hiệu lực (thay vì từ 8-13% như trước). Hàng dệt, may là nhóm hàng đứng
thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hàn Quốc, chiếm
khoảng một phần tư tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trường này. Tuy nhiên, sau khi VKFTA được ký kết thì dệt may chỉ tăng
nhẹ và tỷ trọng trong tổng số trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc
đang có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2014, mặt hàng này đứng đầu chiếm
đến gần 30% song đến nửa năm 2017 chỉ còn chiếm hơn 15% giá trị xuất
khẩu (số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan đến 6 tháng đầu năm 2017).
Nguyên nhân như đã nói ở trên là các nhà sản xuất Việt Nam không chứng
nhận được xuất xứ để hưởng ưu đãi về thuế nên trị giá xuất khẩu của mặt
hàng này giảm nhẹ.

• Hàng thủy sản: Khi VKFTA có hiệu lực, Hàn Quốc xóa bỏ thuế cho
mặt hàng tôm (thuế suất 0%) nhập khẩu từ Việt Nam nhưng chỉ áp dụng
trong hạn ngạch như sau: Trong năm đầu tiên VKFTA có hiệu lực, mức hạn
ngạch được áp dụng là 10.000 tấn/năm, và tăng thêm 10% qua mỗi năm và
đạt mức 15.000 tấn/năm vào năm thứ 6 và sau đó vẫn giữ ở mức này.
Hiện nay, ngành thủy sản Việt Nam đã có khoảng 280 doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản sang Hàn Quốc. Một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất
khẩu dưới dạng nguyên liệu đã được hưởng thuế suất bằng 0% hoặc giảm
mạnh theo AKFTA. Với xu hướng tăng cường sản xuất sản phẩm chế biến
sẵn và giá trị gia tăng, VKFTA trong thời gian tới sẽ tạo thêm điều kiện cho
16


thủy sản Việt Nam tăng sức cạnh tranh trên thị trường Hàn Quốc thông qua
việc cắt giảm thuế suất nhập khẩu. Mặt hàng thủy sản hiện đang đứng thứ 5

trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc và đạt 374 triệu USD
trong 8 tháng đầu năm 2016.
• Mặt hàng rau, củ quả: Việt Nam là nước đầu tiên trong khối ASEAN
mà Hàn Quốc cam kết cắt giảm thuế trong mặt hàng này. Tuy nhiên, các mặt
hàng rau, củ quả mà Hàn Quốc cam kết cắt giảm thường có lộ trình dài từ 10
đến 15 năm. Đây là khoảng thời gian để Việt Nam nâng cao chất lượng mặt
hàng nông sản để đạt được yêu cầu của Hàn Quốc đưa ra. Sau khi VKFTA
có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hàn Quốc
tăng hơn kỳ vọng đạt 37%, trong đó các mặt hàng rau, củ quả tăng 26%.

5.3.

Tác động của VKFTA đối với hoạt động đầu tư
Việt Nam hiện là đối tác đầu tư ra nước ngoài lớn thứ tư của Hàn Quốc,

trong khi, Hàn Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, với
tổng vốn đầu tư đăng ký trên 54 tỷ USD. Có nhiều công ty muốn mở rộng
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhiều tập đoàn công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam, như Samsung hoặc LG.
Đặc biệt, năm 2016 và đầu năm 2017, nhiều công ty vệ tinh của Hàn Quốc
đã đăng ký và đầu tư vào Việt Nam tham gia cung cấp thiết bị, linh kiện phụ
trợ cho Samsung và LG.
Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại
Việt Nam. Các cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cho dịch vụ và đầu tư
của Hàn Quốc, cũng như các cam kết bảo hộ đầu tư, đảm bảo quyền lợi cho
các nhà đầu tư theo VKFTA sẽ là động lực để tăng cường thu hút đầu tư từ
Hàn Quốc vào Việt Nam. Việt Nam được coi là đối tác quan trọng hàng đầu
ở khu vực Đông Nam Á của Hàn Quốc, là điểm đến bổ sung cho thị trường
Trung Quốc đã bị bão hòa. Việt Nam có sự ổn định về chính trị - xã hội, chi
phí sản xuất còn tương đối thấp, lực lượng lao động và tài nguyên thiên


17


nhiên dồi dào, đã thiết lập được mạng lưới cung ứng ổn định cho hoạt động
của các doanh nghiệp Hàn Quốc.
Nếu như trong AKFTA, Việt Nam hầu như không có cam kết gì về dịch
vụ và đầu tư cao hơn so với mức cam kết của Việt Nam trong WTO thì trong
VKFTA, Việt Nam có nhiều cam kết mở cửa hơn cho các nhà cung cấp dịch
vụ và đầu tư từ Hàn Quốc, đồng thời cũng cam kết mạnh hơn về cơ chế giải
quyết tranh chấp Nhà nước - nhà đầu tư nước ngoài. Điều này một mặt gây
ra áp lực cạnh tranh cho các nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư trong nước vốn
có năng lực cạnh tranh tương đối hạn chế. Mặt khác, việc tăng cường các dự
án đầu tư từ Hàn Quốc sẽ tạo ra áp lực cho các cơ quan quản lý của nhà nước
trong việc quản lý đầu tư cũng như các rủi ro khi xảy ra các tranh chấp về
đầu tư.
Theo số liệu thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, lũy kế các dự án còn
hiệu lực tính đến 12/4/2017, Hàn Quốc có gần 6.000 dự án đầu tư vào Việt
Nam, với tổng vốn đăng ký đạt trên 54 tỷ USD. Hàn Quốc trở thành nhà đầu
tư nước ngoài lớn nhất trong 116 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào
Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam tập trung tới trên 70% vốn đầu
tư đăng ký vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đây cũng là lĩnh
vực được ưu tiên nhất trong chính sách thu hút FDI của Việt Nam, đóng góp
quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta. Hiện
nay, FDI của Hàn Quốc đã được trải rộng trên 53 tỉnh, thành trong cả nước,
kể cả những vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, các địa phương như Bắc Ninh,
Đồng Nai, Hải Phòng và Hà Nội vẫn là những địa phương đang có sức hút
lớn đối với các nhà đầu tư Hàn Quốc, với tổng đầu tư đăng ký vượt trội
tương ứng 8,97 tỷ USD, 5,5 tỷ USD; 5,4 tỷ USD và 5,3 tỷ USD.
Nói về điểm nhấn trong quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Hàn

Quốc hiện là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất về cả số lượng dự án và tổng
vốn đầu tư trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam khi tạo ra nhiều công ăn việc làm và đóng góp khoảng 30% giá trị xuất
18


khẩu năm 2016 của Việt Nam (khu vực FDI đóng góp 70% giá trị xuất khẩu
cả nước). Năm 2016, riêng Samsung xuất khẩu khoảng 40 tỷ USD, chiếm
khoảng 22% giá trị xuất khẩu của cả nước.
Chính phủ Việt Nam tiếp tục tạo điều kiện và môi trường đầu tư thông
thoáng cho các nhà tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Hàn Quốc,
như việc miễn thị thực nhập cảnh trong 15 ngày. Do đó các doanh nhân Hàn
quốc có thể dễ dàng đến Việt Nam tìm hiểu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu
tư. Ngoài các tập đoàn lớn như Samsung, LG, Daewoo, SK, Lotte đã có mặt
tại Việt Nam từ lâu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc cũng đã và
đang tăng cường đầu tư và đầu tư thành công tại Việt Nam. Hiện nay, các
doanh nghiệp Hàn Quốc coi Việt Nam là một thị trường đầu tư hấp dẫn. Các
doanh nghiệp Hàn Quốc được đánh giá là các nhà đầu tư làm ăn nghiêm túc,
tuân thủ các quy định của pháp luật, đầu tư với hiệu quả cao và có nhiều
đóng góp cho Việt Nam.Theo xu thế phát triển mạnh mẽ của quan hệ hai
nước trong 20 năm qua, chúng ta có thể tin tưởng vững chắc rằng quan hệ
hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Hàn Quốc sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ
hơn nữa trong thời gian tới. Với lộ trình giảm thuế theo cam kết của VKFTA
và những chính sách ưu đãi mà Việt Nam đã và sẽ áp dụng, một số ngành
như ngành năng lượng, nông nghiệp chất lượng cao, môi trường, công
nghiệp chế tạo tại Việt Nam sẽ có thể thu hút thêm nhiều nhà đầu tư Hàn
Quốc và khả năng Hàn Quốc tiếp tục duy trì vị trí đứng đầu về đầu tư FDI
trong nhiều năm tới.
VKFTA là động lực giúp một số ngành như ngành năng lượng, nông

nghiệp chất lượng cao, môi trường, công nghiệp chế tạo tại Việt Nam có thể
thu hút thêm nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc. Đây cũng là lĩnh vực được ưu tiên
nhất trong chính sách thu hút FDI của Việt Nam, đóng góp quan trọng cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước ta. Nhận thức được vai trò của ngành công nghiệp phụ trợ, Chính phủ
Việt Nam cũng kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất nội địa hóa các
linh kiện, phụ tùng... Theo đó, các hoạt động đầu tư theo hình thức hợp tác
19


kỹ thuật giữa các doanh nghiệp Hàn Quốc và các doanh nghiệp Việt Nam
trong lĩnh vực này sẽ tăng. Tính đến cuối năm 2016, có tới 71% tổng số vốn
đầu tư được chi cho lĩnh vực chế tạo, tiếp đó là điều hành bất động sản với
14,8% và xây dựng với 5,4% (Cục đẩu tư nước ngoài, 2016). Năm 2017,
doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đã đầu tư vào 19 lĩnh vực, trong đó, chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (35 tỷ USD/ 3,294 dự
án), kinh doanh bất động sản (8,2 tỷ USD/100 dự án), xây dựng (2,7 tỷ USD/
709 dự án) (Cục đầu tư nước ngoài, 2017). Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt
Nam trong năm 2018 đứng thứ 2 chỉ sau Nhật Bản với 7,2 tỷ (chiếm 20,3%
tổng số vốn đầu tư).

6. Giải pháp
Để triệt để tiếp nhận cơ hội và vượt qua thách thức do Hiệp định ký kết cần có
sự phối hợp giữa Chính phủ và doanh nghiệp.

6.1.

Về phía doanh nghiệp:
-


Chủ động tìm hiểu thông tin cam kết hội nhập: để có kế hoạch sản xuất,
kinh doanh tận dụng được cơ hội cũng như sẵn sàng đối phó cạnh tranh

-

Chủ động đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề và
năng lực của người lao động

-

Chủ động tạo sự liên kết, gắn bó giữa các doanh nghiệp, có chiến lược
phát triển quan hệ lâu dài với đối tác HQ: thông qua việc học hỏi các đối
tác, doanh nghiệp HQ để tận dụng những thế mạnh về thị trường,
thương hiệu, cách thức tổ chức, quản lý, kinh nghiệm phát triển trong
cạnh tranh

-

Rèn luyện năng lực dự báo và thích ứng cao với rủi ro và sự bất định
trong điều kiện tự do hóa thương mại ngày vàng triệt để

-

Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của hiệp định: đây là 1 sự kiện quan trọng,
là thời cơ để khẳng định VN không chỉ chủ động mà còn tích cực hội
nhập quốc tế, nâng cao lòng tin của đối tác nước ngoài đối với VN

20



6.2.

Về phía chính phủ:
6.2.1.

Phía Hàn Quốc:

Thành lập Trung tâm hỗ trợ VKFTA:
-

Nhằm giới thiệu các nội dung liên quan tới hiệp định

-

Hỗ trợ DN 2 nước vận dụng hiệu quả hiệp định, thúc đẩy giao dịch
thương mại và đầu tư giữa HQ và VN

-

Hỗ trợ các DN giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan tới rào
cản thương mại phi thuế quan, về cấp chứng nhận xuất xứ...

6.2.2.
-

Phía Việt Nam

Chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô cần ổn định, minh bạch, thông
thoáng và phù hợp với thông lệ quốc tế: để DN thích nghi từng bước
trước khi tham gia kinh doanh hoặc đầu tư sang HQ


-

Nỗ lực cải cách mạnh mẽ, nhanh và toàn diện về thể chế kinh tế thị
trường

-

Tạo cơ chế, chính sách mới phát huy tối ưu các lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh của quốc gia, DN trong phân công lao động và hợp tác quốc
tế

-

Tham gia vào việc hỗ trợ pháp lý cho các DN nâng cao nhận thức về hội
nhập kinh tế quốc tế, phát huy vai trò chủ động và tham gia ý kiến để tận
dụng tối đa những lợi thế từ WTO và từ các FTA mang lại, phòng tránh
và tự bảo vệ được mình trước tác động tiêu cực có thể có từ các FTA này

-

Thường xuyên tổ chức các buổi tư vấn, tập huấn, cung cấp các ấn phẩm,
phổ biến những thông tin của VKFTA đến các hiệp hội, ngành hàng và
DN cũng như giới thiệu về thị trường HQ

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm WTO và hội nhập, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc (VKFTA)
2. Hiệp định VKFTA, vkfta.moit.gov.vn.
3. Cẩm nang HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ
DO VIỆT NAM - HÀN QUỐC (VKFTA)
/>%20VKFTA.pdf
4. Tìm hiểu về Hiệp định thương mại tự do Việt nam - Hàn quốc (VKFTA)
/>5. Cục đầu tư nước ngoài, Hiệp định VKFTA có tác động như thế nào đến quan hệ
đâu tư Việt Nam - Hàn Quốc
/>6. Hải quan Việt Nam, Thống kê hải quan
/>&Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k
%C3%AA

22



×