Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

tiểu luận mareting quốc tế kế hoạch truyền thông thương hiệu sữa dừa cocoxim qua mạng xã hội trong 12 tháng tới phụ nữ hàn quốc độ tuổi từ 25 – 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hóa, việc doanh nghiệp vươn ra thị
trường nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Để thành công ở thị trường nước
ngoài đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng để
đưa ra kế hoạch truyền thông hiệu quả nhằm thâm nhập và mở rộng ra thị trường quốc
tế.
Hiện nay, nước dừa đang là xu hướng nước giải khát của nhiều nước trên thế
giới và Việt Nam bởi người tiêu dùng ngày càng lựa chọn những sản phẩm có nguồn
gốc thiên nhiên, không chất bảo quản. Theo ước tính, tổng doanh thu từ nước dừa
đóng hộp của thế giới đạt hơn 1 tỷ USD. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng,
Betrimex đã ra mắt thị trường sữa dừa Cocoxim với đầy đủ các chứng nhận về chất
lượng và sự đa dạng về hương vị. Điều này mở ra cơ hội xuất khẩu của Betrimex, đặc
biệt trong bối cảnh việc xây dựng thương hiệu dừa Bến Tre từ Việt Nam.
Với mức tăng trưởng ngành hàng các sản phẩm từ dừa trên thế giới được dự báo
lên tới 25%/năm, Betrimex rất tin tưởng vào sự thành công tại thị trường xuất khẩu.
Một kế hoạch truyền thông cụ thể sẽ đóng vai trò quyết định bước đi thâm nhập thị
trường thông minh của sữa dừa Cocoxim, gia tăng nhanh chóng độ nhận diện thương
hiệu sản phẩm Bến Tre – đậm chất quê hương Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
Vì lý do đó, nhóm 7 chúng em quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Kế
hoạch truyền thông thương hiệu Sữa Dừa Cocoxim qua mạng xã hội trong 12
tháng tới phụ nữ Hàn Quốc độ tuổi từ 25 – 35”
Nội dung bài tiểu luận của nhóm chúng em bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lập luận về việc lựa chọn thương hiệu và nhóm nhận tin mục tiêu
nước ngoài phù hợp với kế hoạch truyền thông
CHƯƠNG 2: Xây dựng kế hoạch truyền thông
CHƯƠNG 3: Kế hoạch hành động và đánh giá - điều chỉnh
Trong đó
Chương I đảm bảo nội dung: Lập luận về việc lựa chọn thương hiệu và nhóm nhận tin
mục tiêu nước ngoài phù hợp
Chương II đảm bảo các nội dung:
-



Xác lập mục tiêu kế hoạch truyền thông và phân kỳ mục tiêu
1


-

Lựa chọn mô hình truyền thông và lập danh mục chủ đề nội dung truyền thông
trong 12 tháng theo mô hình

Chương III đảm bảo các nội dung:
-

Dự kiến tiến độ truyền thông

-

Kế hoạch, thông tin phục vụ cho hành động cụ thể.

CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN VỀ VIỆC LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU VÀ
NHÓM NHẬN TIN MỤC TIÊU NƯỚC NGOÀI PHÙ HỢP VỚI KẾ
HOẠCH TRUYỀN THÔNG
1.1. Tổng quan về tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre
(BETRIMEX)
1.1.1. Thông tin chung
-

Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre

-


Tên giao dịch quốc tế: BETRIMEX

-

Trụ sở: Số 75, đường 30/4, Phường 3, Thành phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre

-

Mã số thuế: 1300104040

-

Website:

-

Các loại chứng chỉ quốc tế đã đạt được:
+

Chứng nhận ISO 22000 từ QUACERT

+

Chứng nhận ISO 22000: 2500

+

Chứng nhận KOSHER


+

Chứng nhận FDA Hoa Kỳ

+

Chứng nhận ISO 14011

+

Chứng nhận OHSAS 18001

+

Chứng nhận ORGANIC JAS

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của công ty
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Bến Tre tiền thân là Công Ty XNK Bến Tre
được thành lập vào năm 1976 bởi UBND tỉnh Bến Tre và chính thức cổ phần hóa năm
2006 với tên giao dịch là Betrimex. Trụ sở văn phòng công ty và hệ thống các nhà
máy đặt tại tỉnh Bến Tre nơi có diện tích dừa lớn nhất cả nước với trên 70.000 ha,
hàng năm thu hoạch trên 450 triệu trái dừa.

2


Trải qua chặng đường hơn 40 năm dựng xây và phát triển, Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Bến Tre (Betrimex) đã nhanh chóng khẳng định thương hiệu của
mình trong lĩnh vực chế biến, xuất khẩu các sản phẩm từ dừa. Trong đó, các sản
phẩm của Cocoxim như nước dừa, sữa dừa, nước cốt dừa,... đạt tiêu chuẩn chất lượng

cao, với quy trình sản xuất tiên tiến, hiện đại theo công nghệ dây chuyền sản xuất của
nước ngoài. Sản phẩm được phân phối trên khắp các đại lý, siêu thị lớn nhỏ trên toàn
quốc như: Big C, Vinmart, FamilyMart,

Circle K, Aeon Mall,... Sản phẩm từ

Cocoxim cũng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và đã có mặt tại hơn 30 quốc gia trên toàn thế
giới, kể cả những thị trường khó tính như Mỹ, Hàn Quốc, Úc, Canada,...
1.1.3. Nguồn lực công nghệ của công ty
Về dây chuyền sản xuất & công nghệ: Hướng tới mục tiêu trở thành doanh
nghiệp đi đầu trong ngành xuất khẩu các sản phẩm về dừa, Betrimex đã đầu tư mạnh
vào nhà máy và công nghệ đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Betrimex sử dụng
dây chuyền sản xuất hàng đầu thế giới của Tập đoàn Tetra Pak (Thụy Điển) và
công nghệ tiệt trùng UHT trực tiếp. Đây là công nghệ mới nhất, đảm bảo an toàn
cho sức khỏe người tiêu dùng và có thể giữ lại hương vị tự nhiên nhất của dừa. Quy
trình sản xuất hoàn toàn khép kín, thân thiện với môi trường, đáp ứng các chứng chỉ
như FSSC 22000, BRC, FDA, HALAL, KOSHER, USDA-NOP, EU-ORGANIC,
BSCI, ISO 14001:2005, OHSAS 18001:2007; Công nghệ tiệt trùng UHT trực tiếp
giúp giữ hương vị tinh khiết của dừa.
Ví dụ về dây chuyền sản xuất sữa dừa Cocoxim:

3


Hình 1: Dây chuyền sản xuất sữa dừa Cocoxim

1.2. Thị trường và lý do lựa chọn thị trường
*Tiêu chí lựa chọn thị trường để truyền thông thương hiệu:
-


Tiêu chí (1): Thị trường công ty chưa thâm nhập nhưng có khả năng xuất khẩu
(không gặp các rào cản về chính sách, pháp luật; có giấy phép xuất khẩu) hoặc
thị trường công ty đã thâm nhập từ trước nhưng chưa có độ nhận diện cao

-

Tiêu chí (2): Thị trường có tiềm năng với lĩnh vực hoạt động chính của công ty
(xuất khẩu sữa dừa nguyên chất): về quy mô, nhu cầu, thói quen tiêu dùng,
quan hệ thương mại với Việt Nam

-

Tiêu chí (3): Tính chất thị trường; lợi thế về các yếu tố khác: địa lý, quy trình
& chi phí logistics, kinh nghiệm và năng lực của công ty

● Xét tiêu chí (1):

Các thị trường xuất khẩu chính của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre
bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc,… Trong các sản phẩm của
Betrimex, sản phẩm xuất khẩu chủ lực là nước dừa, nước cốt dừa và sữa dừa nguyên
chất, chủ yếu xuất sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan
4


Tuy xuất khẩu sang nhiều nước và có sản lượng xuất khẩu ở mức cao, ổn định so
với nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đồ uống khác của Việt Nam, các sản phẩm của
Betrimex vẫn chưa tạo được chỗ đứng, uy tín, chưa xây dựng được thương hiệu trong
lòng người tiêu dùng nước ngoài.
Do vậy, để thực hiện truyền thông tại nước ngoài cho Betrimex, nên tập trung
xây dựng thương hiệu và hướng tới phát triển tại các thị trường công ty đã thâm nhập

từ trước nhưng chưa có độ nhận diện để đẩy mạnh khai thác thị trường này, chứ
không nên tiếp tục mở rộng sang thị trường mới.
⇨ Lựa chọn trong các thị trường xuất khẩu hiện tại của công ty: Nhật Bản, Hàn

Quốc, Mỹ, Thái Lan.
● Xét tiêu chí (2), (3):

Đánh giá và so sánh các thị trường với các yếu tố: khoảng cách địa lý, quy trình
và chi phí logistics, kinh nghiệm và năng lực công ty:
-

Các lợi thế về yếu tố địa lý:

Thị

Khoảng

trường

cách địa lý

Chi phí logistics

Tính chất thị trường và năng lực công ty
- Mỹ là quốc gia tiêu thụ nước dừa đóng hộp
lớn nhất thế giới (300 triệu lít, 2015)

Mỹ

Khoảng

cách rất lớn

Chi phí rất cao, - Thị trường khó tính tuy nhiên Betrimex đã
quy trình phức có kinh nghiệm xuất khẩu sang đây.
tạp

- Mức độ cạnh tranh lớn do có nhiều doanh
nghiệp quốc tế xuất khẩu sản phẩm tương

Khoảng

tự.
Chi phí cao, quy Thị trường khó tính tuy nhiên công ty đã có

Hàn

cách lớn
Khoảng

trình rất phức tạp kinh nghiệm xuất khẩu
Chi phí thấp, quy - Công ty có kinh nghiệm lâu năm

Quốc

cách nhỏ

trình đơn giản

Úc


- Người dân ưa chuộng các sản phẩm có
nguồn gốc từ trái cây nhiệt đới; nhu cầu đối
với các sản phẩm làm đẹp lớn.
- Với Betrimex: Nhà máy đáp ứng được các
quy định nghiêm ngặt và đạt nhiều chứng
5


nhận tiêu chuẩn quốc tế như FSSC 22000,
BRC,

HALAL,

ORGANIC-USDA,

ORGANIC-EU,…
- Chưa phát triển nhiều vùng nguyên liệu
Thái

Khoảng

Chi phí thấp, quy cũng như sản phẩm đạt chuẩn hữu cơ

Lan

cách nhỏ

trình đơn giản

- Tiêu thụ lượng sữa cũng như các sản phẩm

từ dừa lớn

Bảng 1: Các lợi thế về yếu tố địa lí

Đánh giá và so sánh một số thị trường với các yếu tố: khoảng cách địa lý, quy
trình, chi phí logistics và tính chất thị trường:
⇨ Như vậy, Betrimex có thể lựa chọn xây dựng thương hiệu ở thị trường Hàn

Quốc hoặc Thái Lan. Xem xét lựa chọn giữa 2 thị trường này ta thấy:
-

Về mức độ cạnh tranh với sản phẩm nội địa:

Hàn Quốc là quốc gia có khí hậu ôn đới, Thái Lan là quốc gia có khí hậu nhiệt
đới xavan, khá tương đồng với Việt Nam (nhiệt đới gió mùa). Do đó, Hàn Quốc
không thể nuôi trồng các loại trái cây nhiệt đới, trong khi Thái Lan vẫn có thể làm
được điều này, đơn cử sản phẩm dừa xiêm Thái Lan còn có giá và mẫu mã cạnh tranh
với Việt Nam.
Với sản phẩm chủ lực của công ty Betrimex là nước dừa/sữa dừa nguyên chất,
Hàn Quốc không có đủ nguyên liệu dừa và chỉ có thể nhập khẩu từ các nước, trong
khi Thái Lan cũng trồng, chế biến và xuất khẩu dừa. Thậm chí, dừa xiêm Thái Lan
còn nhập khẩu vào chính Việt Nam và được ưa chuộng.
-

Về quan hệ thương mại:

Theo thống kê năm 2015, Thái Lan là nhà đầu tư lớn thứ mười tại Việt Nam với
số vốn là 7 tỷ đô la Mỹ. Thái Lan cũng là đối tác thương mại lớn thứ năm của Việt
Nam. Trong khi đó, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam (sau
Trung Quốc và Liên minh châu Âu), là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 và thị trường

nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng nhanh
chóng sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc có hiệu lực từ cuối
năm 2015.
6


-

Về tính chất, đặc điểm thị trường:

Cạnh tranh khốc liệt đã khiến giá đồ uống tại thị trường Thái Lan gần như xuống
đáy, ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh thu của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào
thị trường nội địa. Các thị trường như Việt Nam, Indonesia được đánh giá sẽ tăng
trưởng nhanh hơn hẳn so với các nước láng giềng, trong khi đó thị trường Thái Lan
được cho là sẽ chững lại. Các chuyên gia phân tích nhận định thị trường đồ uống
Thái Lan vẫn có khả năng tăng trưởng, nhưng chủ yếu là ở phân khúc trà và đồ
uống thể thao do tâm lý tiêu dùng của người dân Thái đang thiên về các sản phẩm tốt
cho sức khỏe thay vì nước ngọt có gas.
Trong những năm gần đây, không chỉ riêng Hàn Quốc mà toàn thế giới đều có
xu hướng sử dụng đồ uống liền và các sản phẩm organic. Họ mong muốn sử dụng các
sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là các loại trái cây nhiệt đới – thứ mà Hàn
Quốc không có được, với công dụng có lợi cho sức khỏe và sắc đẹp. Hàn Quốc cũng
là một trong những thị trường tiêu thụ dừa và các sản phẩm từ dừa lớn nhất của Việt
Nam trong những năm qua.
Xuất khẩu dừa đang là ngành có tốc độ tăng trưởng khá cao với khoảng
80%/năm. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu dừa của nước ta còn ở mức thấp, khoảng
trên 200 triệu USD/năm, hiện nay sản phẩm dừa Bến Tre đã xuất khẩu sang 36 nước
như EU, Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,…với các sản phẩm xuất
khẩu như: Dừa tươi, dừa tươi/khô lột vỏ, cơm dừa sấy khô, nước dừa đóng lon…
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre cho biết công ty đang thực hiện hợp

đồng xuất khẩu 3 côngtenơ với tổng cộng 54.400 trái dừa uống nước sang Hàn Quốc.
Tuy là dừa uống nước nhưng đây không phải là dừa xiêm (vốn dùng để uống nước)
mà là dừa ta vừa rám vàng, khoảng 8 tháng tuổi, nước dừa có ga,... rất được thị trường
Hàn Quốc ưa chuộng.
⇨ Trong 2 thị trường này, Hàn Quốc là thị trường phù hợp hơn để xem xét lựa

chọn.


Xuất khẩu nước dừa/sữa dừa nguyên chất của Việt Nam sang Hàn Quốc ổn
định, có khả năng tăng trưởng, tuy nhiên cần có chiến lược tiếp thị nhằm phổ
biến các loại đồ uống đặc trưng Việt Nam với người tiêu dùng Hàn Quốc để
phát triển, xây dựng thương hiệu đồ uống organic Việt Nam, cạnh tranh với các
7


loại đồ uống khác từ các quốc gia khác. Nếu có thể thực hiện được, tiềm năng
cho đồ uống Việt Nam ở thị trường Hàn Quốc là rất lớn.
⇨ Như vậy, thị trường Hàn Quốc đáp ứng cả 3 tiêu chí đã đặt ra, là thị trường phù

hợp để công ty Betrimex thực hiện xây dựng thương hiệu ở nước ngoài.
1.3. Sản phẩm và lý do chọn sản phẩm
a. Xét tình hình và các sản phẩm hiện tại của thương hiệu Cocoxim tại công
ty Betrimex
Danh mục sản phẩm từ dừa hiện tại của Betrimex bao gồm:
+

Nước dừa (nước dừa organic, Dừa xiêm xanh, Dừa xiêm sen);

+


Sữa dừa (sữa dừa nguyên chất, Sữa dừa Matcha Nhật Bản);

+

Nước cốt dừa (Nước cốt dừa tươi).
Hiện nay trên thị trường Hàn Quốc, nước dừa và nước cốt dừa là hai loại sản

phẩm khá phổ biến với các nhãn hiệu nổi tiếng như Savia, Vita Coco, Cocomax,...
Chính vì thế, mặc dù sản phẩm nước dừa và nước cốt dừa Cocoxim đã xuất khẩu sang
thị trường thế giới, trong đó có Hàn Quốc, nhưng cũng sẽ khó cạnh tranh với các sản
phẩm đã có chỗ đứng này. Mặt khác, sữa dừa Cocoxim là sản phẩm khá mới mẻ tại thị
trường Việt Nam nhưng vô cùng được ưa thích, và tại Hàn Quốc chưa có nhiều sản
phẩm sữa dừa, nên việc xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc sẽ dễ dàng hơn, ít đối thủ
cạnh tranh hơn.
=> Như vậy, trong 3 loại sản phẩm của Cocoxim thì sữa dừa là sản phẩm
tiềm năng nhất, một sản phẩm mới lạ, thơm ngon, bổ dưỡng, dự đoán sẽ thu hút và
được quan tâm rộng rãi bởi người tiêu dùng tại thị trường Hàn Quốc.
b. Xét sản phẩm sữa dừa Cocoxim
*Nhu cầu sử dụng sữa thực vật trên thế giới ngày càng được ưa chuộng:
Thế giới đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng sữa thực vật với
các sản phẩm đa dạng như sữa hạt, sữa gạo, sữa dừa… Với hàm lượng dinh dưỡng
cao và có lợi cho sức khoẻ, sữa thực vật đang dần được sử dụng xen kẽ hoặc thay
thế hẳn sữa động vật trong thực đơn hàng ngày.

8


Xuất hiện từ nhiều thế kỷ trước, sữa thực vật đã được sử dụng như một thức
uống hàng ngày hoặc sản phẩm dinh dưỡng thay thế cho các loại sữa có nguồn gốc từ

động vật do có trường hợp cơ thể người dùng không có khả năng tiêu hóa lactose chất đường chính trong sữa động vật, hoặc cơ thể phản ứng với một số protein trong
sữa động vật gây ra tình trạng dị ứng sữa. Tuy nhiên, đến những năm gần đây, trào lưu
tiêu dùng các sản phẩm sữa thực vật mới thực sự phát triển mạnh mẽ nhờ sự đa dạng
trong thói quen sinh hoạt và các trường phái ăn uống trên thế giới. Cụ thể, số lượng
người lựa chọn ăn chay trường tại Anh đã tăng 350% trong 10 năm qua, với hơn 60%
người dùng dưới độ tuổi 35. Tại Đông Nam Á, các sản phẩm gắn mác phù hợp với
người ăn chay đã tăng đến 440% trong năm 2016 theo số liệu của Mintel. Bên cạnh
việc ăn chay trường, ngày càng có nhiều người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm có
nguồn gốc từ thực vật để kết hợp cho chế độ ăn uống đa dạng và khỏe mạnh hơn.
Nghiên cứu cho thấy các dòng sữa thực vật có đầy đủ hàm lượng canxi và protein như
trong sữa động vật, đồng thời ít calo, không chứa hooc-môn tăng trưởng và dễ tiêu
hoá hơn.
Theo thống kê, các loại đồ uống thay thế sữa động vật chiếm 7% các sản phẩm
sữa toàn cầu năm 2016. Thị trường thế giới cho các sản phẩm đồ uống thay thế sữa bò
dự báo sẽ đạt 16,3 tỷ USD trong năm 2018, tăng mạnh từ mức 7,4 tỷ USD năm 2010.
Ở Đông Nam Á, tỷ lệ người dân tiêu thụ các loại sữa thực vật của các nước Thái Lan,
Malaysia, Indonesia,… ngày càng tăng. Không nằm ngoài xu hướng kể trên, sản
phẩm sữa thực vật tại Việt Nam cũng đã nhen nhóm từ cách đây khoảng 20 năm với
sự ra đời của các nhãn hàng sữa đậu nành. Việt Nam hiện đứng thứ 3 thế giới về
lượng sữa đậu nành tiêu thụ hàng năm. Gần đây, thị trường Việt Nam cũng ghi nhận
sự xuất hiện của nhiều dòng sữa thực vật mới, có nguồn gốc từ gạo, bắp, mè đen, sữa
dừa… Đây là minh chứng rõ nét cho sự dịch chuyển lớn trong xu hướng tiêu thụ các
sản phẩm sữa và đồ uống hiện nay.
Tại Việt Nam, người tiêu dùng thông minh đang dần tìm kiếm các sản phẩm phù
hợp hơn với lối sống năng động của mình. Họ có xu hướng lựa chọn những sản phẩm
đóng gói có lợi cho sức khoẻ, thiết kế nhỏ gọn, tiện dụng khi di chuyển. Nhu cầu của
người tiêu dùng khi tìm đến với sữa thực vật không chỉ vì ăn chay hay ăn kiêng, mà
còn là tìm kiếm một sản phẩm với nguồn gốc từ nhiên nhiên, tốt cho sức khoẻ, giàu
9



dinh dưỡng, chăm sóc sắc đẹp và có thể hỗ trợ giảm cân. Sữa thực vật với hương vị
thơm ngon, nhiều vitamin và khoáng chất cùng những lợi ích cho xương và tim mạch
dự đoán sẽ ngày càng được người tiêu dùng thông thái lựa chọn.
*Đặc trưng thu hút người tiêu dùng của sữa dừa Cocoxim:
Sản phẩm ra đời giữa bối cảnh người tiêu dùng khắp thế giới đang quan tâm đặc
biệt đến chế độ ăn uống thực dưỡng, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật để
bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Tại Việt Nam, theo một khảo sát của
Nielsen, có khoảng 79% người tiêu dùng cho biết họ chủ động lựa chọn các thực
phẩm tốt cho sức khoẻ. Còn theo khảo sát của Vietnam Report công bố vào tháng
9/2018, có đến 86% người Việt lựa chọn thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên và hữu cơ.
Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng của thị trường, sau một quá trình nghiên cứu
và thử nghiệm, áp dụng công nghệ hiện đại để sản xuất, Betrimex đã cho ra mắt dòng
sản phẩm sữa dừa Cocoxim. Đây là dòng sản phẩm sữa dừa đầu tiên tại Việt Nam với
nguyên liệu chọn lọc ngay tại xứ dừa Bến Tre. Kết hợp từ nước dừa và sữa dừa
nguyên chất ép lạnh từ cơm dừa tươi cùng quy trình sản xuất và đóng gói khép kín
công nghệ Châu Âu của Tetra Pak, sữa dừa Cocoxim giữ trọn vẹn hương vị thơm
ngon của dừa đồng thời đảm bảo an toàn tiệt trùng sản phẩm.
Những công dụng tuyệt vời của “Bộ ba sữa dừa Cocoxim” - sữa dừa thiên nhiên
căng tràn năng lượng:
Sữa dừa nguyên chất Cocoxim: là sản phẩm sữa dừa đầu tiên tại Việt Nam,
được chế biến từ nước dừa tươi nguyên chất kết hợp cùng sữa dừa ép lạnh từ cơm dừa
tươi, mang đến một thức uống thanh mát và bổ dưỡng. Sản phẩm chứa acid lauric
(theo nhiều nghiên cứu, acid lauric được cho là giúp cơ thể kháng khuẩn và tăng
cường hệ miễn dịch) và còn bổ sung canxi và magie từ tảo biển đỏ Bắc Đại Tây
Dương giúp xương chắc khỏe.
Sữa dừa Cocoxim Matcha Nhật Bản: là sự kết hợp giữa sữa dừa cùng bột trà
xanh Matcha 100% nhập khẩu từ Nhật Bản, giàu chất chống oxy hóa polyphenol giúp
làm chậm quá trình lão hóa, đốt cháy mỡ, nuôi dưỡng làn da khỏe mạnh, tăng cường
trí nhớ, giải độc cơ thể,... Thành phần bột Matcha được sản xuất theo quy trình 5 bước

thủ công và được lựa chọn từ những lá trà tốt nhất, nhằm mang đến sản phẩm chất
lượng, hương vị đậm đà và tốt nhất cho sức khỏe.
10


Sữa dừa Cocoxim Socola đen: là sự kết hợp của sữa dừa và bột Socola đen tạo
ra sản phẩm mới đột phá với hương vị thơm ngon, cung cấp dưỡng chất và các
khoáng chất cần thiết cho cơ thể như Na, K, Ca, P, Mg. Thành phần Socola đen được
khoa học chứng minh là tốt hơn các loại Socola khác trong việc phòng ngừa bệnh tim
mạch, cải thiện chức năng não bộ, kiểm soát lượng đường trong máu và giàu chất
chống oxy hóa. Socola đen kết hợp cùng sữa dừa và nước dừa tươi mang đến một
hương vị độc đáo, tốt cho sức khỏe.
Các sản phẩm sữa dừa Cocoxim đều đạt chuẩn 4 không: không chứa Gluten và
thành phần từ sữa động vật; không chứa cholesterol; không sử dụng nguyên liệu biến
đổi gen; không dùng chất bảo quản. Ngoài ra sản phẩm giàu acid béo thực vật, là sự
lựa chọn tuyệt hảo để bổ sung năng lượng hiệu quả. Sản phẩm phù hợp cho hầu hết
độ tuổi và nhu cầu dinh dưỡng, kể cả người ăn chay, ăn kiêng hay dị ứng hoặc
không dung nạp lactose từ sữa động vật mang đến cho người tiêu dùng thêm sự
lựa chọn về hương vị cũng như góp phần cung cấp dinh dưỡng cần thiết, tăng
cường sức khỏe thể chất.
Sữa dừa Cocoxim cũng là loại thức uống giàu dinh dưỡng và khoáng chất,
hương vị thơm ngon, lượng đường thấp, cùng bao bì nhỏ gọn, hiện đại là một lựa
chọn lý tưởng cho lối sống năng động.
*So sánh sữa dừa Cocoxim với các sản phẩm thay thế là các sản phẩm sữa
thực vật khác:
Theo Innova Market Insights, số lượng sản phẩm thay thế sữa động vật có tốc độ
tăng trưởng kép đạt 20%/năm trong giai đoạn 2012-2016. Trong khi đó, số lượng sản
phẩm đồ uống nguồn gốc thực vật trên thế giới đã tăng gấp 3 lần trong giai đoạn 2012
- 2016. Thị trường toàn cầu bắt đầu chứng kiến sự đa dạng hóa trong phân khúc sữa
có nguồn gốc thực vật bao gồm ngũ cốc như gạo, yến mạch và các loại hạt – như hạnh

nhân, óc chó – và các lựa chọn độc đáo khác như sữa dừa. Thị trường này dự báo sẽ
đạt 16,3 tỷ USD trong năm 2018, tăng mạnh từ mức 7,4 tỷ USD năm 2010.
Sản phẩm sữa có nguồn gốc thực vật tại Việt Nam chứng kiến sự ra đời của các
nhãn hàng sữa đậu nành từ năm 1997 với sự tham gia của các công ty lớn trong ngành
sữa. Nếu như đậu nành được coi là nguyên liệu đầu tiên của dòng sữa có nguồn gốc
thực vật thì đến nay, hàng loạt các loại sữa chiết xuất từ ngũ cốc như gạo, hạnh nhân,
11


ngô, yến mạch, mè đen... và mới đây nhất là từ trái dừa đã liên tiếp chiếm thị phần
của sữa đậu nành trước đó.
=> Sữa dừa Cocoxim là sản phẩm mới lạ, chất lượng tốt, đáp ứng được các tiêu
chuẩn khắt khe và sự kỹ tính của người tiêu dùng từ khắp nơi trên thế giới. Vì vậy,
sữa dừa Cocoxim có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm sữa thực vật khác trên
thị trường quốc tế, mà ở đây là Hàn Quốc.
=> Như vậy, các tiêu chí để quyết định lựa chọn sản phẩm sữa dừa Cocoxim
có thể kết luận là:
-

Nhu cầu sử dụng sữa thực vật trên thế giới có xu hướng tăng cao, ngày càng
được ưa chuộng

-

Sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng, ngày càng khẳng định được
danh tiếng, uy tín trên thị trường quốc tế

-

Sản phẩm phù hợp với hầu hết mọi đối tượng tiêu dùng


-

Sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trên thị trường
1.4. Nhóm nhận tin và khách hàng mục tiêu
1.4.1. Phân tích cơ cấu thị trường

a) Phân tích quy mô và mức độ tăng trưởng của đoạn thị trường

Dân số Hàn Quốc hiện đứng thứ 27 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các
nước và vùng lãnh thổ. Đầu năm 2020, ước tính dân số Hàn Quốc đạt trên 51 triệu
người vào đầu năm 2020 với 81,46% dân số sống ở thành thị. Năm 2018, Hàn Quốc
chính thức trở thành quốc gia thứ bảy trên thế giới gia nhập câu lạc bộ các cường
quốc kinh tế với dân số trên 50 triệu người và thu nhập bình quân đầu người vượt
30.000 USD. Chính vì thế, người Hàn Quốc có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng.
Hàn Quốc có độ tuổi trung bình là 41, trong đó có khoảng 4.9 triệu dân là nữ có độ
tuổi từ 20-35 tuổi.
Theo số liệu của Tổng công ty Thương mại nông thủy sản và thực phẩm Hàn
Quốc (aT), nền kinh tế lớn thứ tư châu Á này nhập khẩu 250 triệu USD sản phẩm đồ
uống vào năm 2016. Riêng nhập khẩu đồ uống từ Việt Nam đạt 103,7 triệu USD năm
2016, tăng 7,5 lần so với năm 2012. aT cũng cho biết thêm, đồ uống của Việt Nam
12


ngày càng phổ biến tại thị trường Hàn Quốc do người tiêu dùng Hàn Quốc ưa các loại
quả nhiệt đới.
Hàn Quốc là nước phát triển và con người ở đây cực kì chú trọng đến sức khỏe
và sắc đẹp. Người từ độ tuổi 20-35 sẽ có khả năng cao là độ tuổi ý thức nhất về việc
chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe cho bản thân và gia đình. Bên cạnh đó, sữa cũng là
một trong những mặt hàng được tiêu thụ mạnh nhất tại quốc gia này. Đây là lợi thế

giúp sản phẩm của Betrimex thuận lợi hơn trong việc thích ứng với phân đoạn thị
trường này.
b) Phân tích cơ cấu thị trường và mức độ hấp dẫn của đoạn thị trường
●Cơ cấu thị trường Hàn Quốc theo tuổi và giới tính:

Dân số nữ giới tại Hàn Quốc trong độ tuổi từ 20-35 là 4,9 triệu người, con số
này là khoảng 3.3 – 3.4 triệu người khi điều chỉnh số tuổi từ 25-35. Như vậy tỉ lệ nữ
giới tại Hàn Quốc trong độ tuổi 25-35 tương đối lớn, chiếm 13.2% toàn bộ dân số Hàn
Quốc theo giới tính nữ.

13


Biểu đồ 1: Tháp dân số của Hàn Quốc năm 2017 và 1997
● Cơ cấu thị trường Hàn Quốc theo thu nhập:

Ngoài phân loại theo tuổi và giới tính, phân loại thị trường theo thu nhập góp
phần nhìn rõ hơn chân dung khách hàng của doanh nghiệp.
Theo Bộ trưởng Kế hoạch và tài chính Hàn Quốc Kim Dong-Yeon, nền kinh tế
Hàn Quốc đang bước vào thời đại Tổng thu nhập quốc dân (GNI) thực tế trên đầu
người đạt 30.000 USD nhưng vẫn tồn tại vấn đề phân hóa giàu nghèo. Thu nhập bình
quân đầu người của Hàn Quốc vào năm 2018 dự báo sẽ vượt ngưỡng 30.000 USD,
song tăng trưởng kinh tế ở mức thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây.

14


GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Hàn Quốc là 31.605 USD/người
vào năm 2017. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc đạt 8%
trong năm 2017. GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc năm 2018 dự kiến đạt

32.122 USD/người.
Bên cạnh đó, khoảng cách giàu - nghèo ở Hàn Quốc đã mở rộng trong 5 năm
qua. Mới đây, Chính phủ Hàn Quốc công bố các số liệu cho thấy 10% người có thu
nhập cao nhất kiếm được 7,8 triệu won/tháng, cao gấp 18 lần so với 10% có thu nhập
thấp nhất. Vào năm 2000, chênh lệch giữa 2 nhóm trên chỉ là 9 lần. Tại Hàn Quốc,
người nghèo là người mà thu nhập của gia đình họ thấp hơn chi tiêu sinh hoạt tối
thiểu, khoáng 1,2 triệu won cho một gia đình 4 người. Một cuộc khảo sát mới đây do
Bộ Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc cho thấy hơn 5 triệu người Hàn Quốc, tức 1/10 dân số
Hàn Quốc, đang sống nghèo khổ, tăng từ mức 4,6 triệu người vào năm 2003.
1.4.2. Lựa chọn nhóm nhận tin mục tiêu và khách hàng mục tiêu
a. Lựa chọn nhóm nhận tin mục tiêu
Kế hoạch truyền thông thương hiệu hiện tại của công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Bến Tre tại thị trường Hàn Quốc có các đặc điểm sau:
-

Đối tượng truyền thông: sữa dừa Cocoxim: đây là loại đồ uống:
+

Không chứa các thành phần có nguồn gốc động vật, không cholesterol,
không gluten.

+

Giàu khoáng chất thiên nhiên từ dừa.

+

Thích hợp cho người dị ứng với sữa động vật, người ăn chay và ăn
kiêng.


+

Hoàn toàn không sử dụng chất bảo quản và chất hóa học. Không làm từ
nước dừa cô đặc.

+

Có hàm lượng dinh dưỡng cao, bổ sung nhiều năng lượng, có tác dụng
tăng cường thể chất, điều hòa huyết áp, giúp làm đẹp từ bên trong.

-

Phương tiện truyền thông: mạng xã hội

⇨ Dựa vào đây, đặt ra các tiêu chí lựa chọn nhóm nhận tin mục tiêu và khách

hàng mục tiêu cần:

15


-

Có nhu cầu, quan tâm đến thực phẩm dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe và ngoại
hình

-

Quan tâm đến chế độ bổ sung năng lượng nhưng không gây béo phì, làm từ
nguyên liệu tự nhiên


-

Không ngại thử các sản phẩm mới

-

Ngoài ra, nhóm nhận tin mục tiêu cần là nhóm có tỉ lệ sử dụng mạng xã hội
cao vì đây là kênh truyền thông chính sử dụng trong kế hoạch

⇨ Do đó, nhóm nhận tin mục tiêu lựa chọn là phụ nữ Hàn Quốc có độ tuổi từ

25 – 35, sinh sống và làm việc tại các thành phố lớn tại Hàn Quốc, có mức
thu nhập trung bình khá trở lên, là nhân viên văn phòng hoặc nội trợ.
Nhóm nhận tin mục tiêu phù hợp với các tiêu chí đặt ra và phù hợp là mục tiêu
cho kế hoạch truyền thông thương hiệu của Betrimex vì:
-

Về nhu cầu và mối quan tâm: phụ nữ Hàn Quốc từ độ tuổi 25 – 35 là phụ nữ
trẻ, là một phần lớn của văn hóa Hàn Quốc quan tâm tới ngoại hình, sắc đẹp,
vóc dáng; họ:
+

Thích thực phẩm nhiều dinh dưỡng, bổ sung nhiều năng lượng nhưng
không gây béo phì.

+

Sử dụng các sản phẩm nhanh, tiện lợi


+

Quan tâm đến sức khỏe của bản thân, phụ trách việc chăm sóc gia đình,
con cái

+

Có xu hướng quan tâm tới thành phần dinh dưỡng, lợi ích, tác dụng của
thực phẩm, ưa chuộng các thực phẩm tốt cho sức khỏe và đặc biệt là
ngoại hình

+

Quan tâm đặc biệt tới chế độ ăn uống có thành phần tự nhiên như trái
cây nhiệt đới.

+
-

Luôn tìm kiếm & sẵn sàng thử các sản phẩm mới

Hành vi sử dụng mạng xã hội: phụ nữ Hàn Quốc từ độ tuổi 25 – 35, sống ở các
thành phố lớn thuộc tầng lớp người trẻ, hiện đại:
+

Sử dụng nhiều, phổ biến các nền tảng mạng xã hội khác nhau => có khả
năng tiếp cận tốt qua kênh truyền thông của kế hoạch

16



+

Có thói quen tìm kiếm, tham khảo các thông tin qua mạng xã hội nhiều
và thường xuyên

+

Sẵn sàng chia sẻ trải nghiệm của mình với người khác thông qua mạng
xã => có khả năng kích thích lan tỏa thông tin về sản phẩm trên mạng
xã hội nhờ chính người dùng/khách hàng

b. Thành phần nhóm nhận tin mục tiêu
Nhóm nhận tin mục tiêu bao gồm cả khách hàng mục tiêu và các nhóm đối
tượng
khác có khả năng truyền thông tin, tác động tới hành vi và quyết định của khách hàng
mục tiêu. Với sản phẩm và nhóm nhận tin hiện tại, xác định nhóm nhận tin mục tiêu
và khách hàng mục tiêu là một, cùng là phụ nữ Hàn Quốc độ tuổi 25 – 35 sống tại các
thành phố lớn, do:
-

Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm sữa dừa Cocoxim là
phụ nữ Hàn Quốc độ tuổi 25 – 35 sống tại các thành phố lớn, vì nhóm đối
tượng này có nhu cầu, hành vi, thói quen sinh hoạt phù hợp với đặc điểm sản
phẩm.

-

Với đối tượng khách hàng mục tiêu là phụ nữ tuổi từ 25 – 35, là nhân viên văn
phòng hoặc nội trợ, nhóm đối tượng khác có khả năng truyền thông tin, tác

động tới hành vi và quyết định của khách hàng mục tiêu nhiều nhất cũng chính
là nhóm này, do tâm lý và hành vi, thói quen của nhóm:
+

Thường giao thiệp, xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân quen với bạn
bè, đồng nghiệp cùng độ tuổi hoặc cùng nhóm tuổi (trẻ) với mình, dù là
ngoài đời hay trên các nền tảng mạng xã hội

+

Thường chia sẻ thông tin, tham khảo thông tin về tiêu dùng, cuộc sống,
đặc biệt là các vấn đề về chế độ ăn, chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe với bạn
bè, đồng nghiệp thuộc nhóm trên, những người có cùng mối quan tâm
với mình

+

Có hành vi lựa chọn, quyết định mua các sản phẩm bạn bè, đồng nghiệp
mua hoặc do bạn bè, đồng nghiệp đã sử dụng và giới thiệu, khuyên
dùng.
17


⇨ Nhóm nhận tin mục tiêu và nhóm khách hàng mục tiêu của kế hoạch trùng

nhau, cùng là phụ nữ Hàn Quốc độ tuổi 25 – 35, sống tại các thành phố lớn,
là nhân viên văn phòng hoặc nội trợ.
Quy mô của nhóm nhận tin mục tiêu và cũng là nhóm khách hàng mục tiêu của
kế hoạch và sản phẩm ước tính khoảng 3 triệu người.
1.4.3. Mô tả và phân tích nhóm nhận tin mục tiêu


-

Độ tuổi: 25 – 35 tuổi

Thông tin

-

Giới tính: Nữ

cá nhân

-

Sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc

-

Thu nhập ổn định, từ mức trung bình khá trở lên

Nghề

-

Nhân viên văn phòng

nghiệp

-


Nội trợ

-

Khách hàng quan tâm:

Những điều

+

khách hàng

Sản phẩm có chất lượng tốt, có danh tiếng, uy tín, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

quan tâm,

+

trân trọng

Sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, có công dụng
tốt cho sức khỏe

-

Mục tiêu mua sắm:
+


Mục tiêu và

Chọn lựa được những sản phẩm có chất lượng tốt, có uy
tín

thách thức

+

Đối với thực phẩm: mong muốn tìm được sản phẩm có
hương vị phù hợp với sở thích và thói quen

-

Thách thức khi mua sắm:
+

Tâm lý

-

Chưa rõ độ tin cậy, uy tín của sản phẩm trên thị trường

Tâm lý chung:
+

Thích sử dụng những sản phẩm nhanh, gọn nhẹ,
tiện lợi

+


Luôn tìm kiếm & sẵn sàng thử các sản phẩm mới

+

Quan tâm đặc biệt tới chế độ ăn uống có thành
phần tự nhiên như trái cây nhiệt đới.
18


-

Nhóm đối tượng phụ nữ là nhân viên văn phòng: Là những phụ
nữ quan tâm tới ngoại hình, sắc đẹp, làn da, vóc dáng, họ:
+ Thích thực phẩm nhiều dinh dưỡng, bổ sung nhiều

năng lượng nhưng không gây béo phì.
+ Quan tâm đến thành phần dinh dưỡng, lợi ích, tính

năng của sản phẩm đến sắc đẹp, vóc dáng
-

Nhóm đối tượng phụ nữ làm nội trợ: là những người quan tâm
đến sức khỏe của bản thân, chăm sóc gia đình, con cái, họ:
+

Luôn muốn mang lại những gì tốt nhất cho gia đình

+


Quan tâm đến thành phần dinh dưỡng và công dụng của
sản phẩm đối với sức khỏe của gia đình

-

Hành vi sử dụng mạng xã hội:
+

Sử dụng nhiều, phổ biến các trang mạng xã hội khác
nhau

+

Tham khảo thông tin trên mạng xã hội, tin tưởng các
review, feedback trên mạng xã hội từ những người dùng
khác

+

Tìm kiếm, tham gia các nhóm có cùng đặc điểm, mối
quan tâm với mình

+

Hành vi

Sẵn sàng, tích cực chia sẻ các trải nghiệm của mình trên
mạng xã hội với cộng đồng mạng xung quanh

+


Tích cực tham gia các cuộc trò chuyện, thảo luận trên
mạng xã hội về chủ đề mình quan tâm

-

Hành vi mua hàng:
+

Thường mua hàng tại những địa điểm lớn như siêu thị,
các đại lý, cửa hàng bán lẻ, tạp hóa…

+

Thuộc nhóm hành vi mua sắm tìm kiếm sự đa dạng

+

Các yếu tố quan tâm: chất lượng của sản phẩm, thương
hiệu của sản phẩm, nơi sản xuất,...

+

Không quá chú trọng đến yếu tố giá cả

19


Kênh thông
tin


-

Kênh thương mại điện tử: Amazon, Walmart, Gmarket,...

-

Kênh mạng xã hội: Facebook, Instagram, Naver, Kakao Talk,
Twitter, Youtube,.....

Bảng 2: Mô tả và phân tích nhóm nhận tin mục tiêu

20


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
2.1. Thiết lập mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu truyền thông trên toàn phân khúc khách hàng phụ nữ Hàn
Quốc có độ tuổi 25-35.
(1) Gia tăng nhận biết sữa dừa Cocoxim trên phân đoạn thị trường mục tiêu.
(2) Tạo ra hứng thú, quan tâm với sữa dừa Cocoxim của nhóm nhận tin mục tiêu.
(3) Hướng khách hàng tới việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm sữa dừa Cocoxim.
(4) Đối tượng khách hàng mục tiêu mua sản phẩm sữa dừa Cocoxim.
(5) Khách hàng mục tiêu chia sẻ thông tin về sản phẩm sữa dừa Cocoxim.

2.1.2. Chỉ tiêu và chỉ số

Mục tiêu

Các chỉ tiêu đo lường mục

tiêu

Đơn vị

Chỉ số

tính

Tần suất đánh giá

Lượng người thuộc nhóm
nhận tin mục tiêu tiếp cận

2,4

triệu người 1 lần/tháng

31

nghìn lượt

1 lần/tháng

2-23

%

1 lần/tháng

45


%

25

%

được qua mạng xã hội
Số lượt follow trên page
1. Gia tăng sự

Tỷ lệ người thuộc nhóm nhận

nhận biết về

tin mục tiêu tương tác với bài

thương hiệu

đăng trên mạng xã hội

sữa dừa

Tỉ lệ nhóm nhận tin mục tiêu

Cocoxim

nhận diện và biết đến sản
phẩm sữa dừa Cocoxim


1 lần/quý (thông
qua khảo sát)

Tỉ lệ nhóm nhận tin mục tiêu
biết sữa dừa Cocoxim là sản
phẩm tốt cho sức khỏe, sắc
đẹp
21

1 lần/quý (thông
qua khảo sát)


2. Tạo ra hứng Lượng tìm kiếm các từ khóa
thú, quan tâm

liên quan đến sản phẩm trên

36

với sữa dừa

các công cụ tìm kiếm

Cocoxim của

Tỷ lệ nhóm nhận tin mục tiêu

nhóm nhận tin quan tâm và có ý định tìm hiểu 30
mục tiêu.


thêm về sản phẩm

3. Hướng

Lượng tìm kiếm liên quan đến

khách hàng tới cách thức mua sản phẩm (giá,
việc tìm kiếm
thông tin về
sản phẩm sữa
dừa Cocoxim
4. Đối tượng

%

17,4

nghìn lượt

13,1

%

Tỷ lệ nhóm nhận tin có ý định/
mong muốn mua sản phẩm
Doanh số sản phẩm sữa dừa

Cocoxim tiêu thụ tại thị trường 300


mục tiêu mua

Hàn Quốc

hàng về sản

Tỷ lệ nhóm nhận tin mục tiêu

phẩm sữa dừa đã mua sản phẩm sữa dừa

nghìn sản
phẩm

9

%

3

%

Cocoxim

5. Khách hàng
mục tiêu chia
sẻ thông tin về
sản phẩm sữa
dừa Cocoxim

1 lần/tháng


1 lần/quý (thông
qua khảo sát)

1 lần/tháng

địa điểm, nhà cung cấp, v.v )

khách hàng

Cocoxim

nghìn lượt

1 lần/quý (thông
qua khảo sát)

1 lần/tháng

1 lần/quý (thông
qua khảo sát)

Tỷ lệ nhóm nhận tin mục tiêu
đã sử dụng và sẵn sàng chia sẻ
thông tin về sản phẩm sữa dừa

1 lần/quý (thông
qua khảo sát)

Cocoxim

Bảng 3: Chỉ tiêu và chỉ số đo lường mục tiêu

2.1.3. Phân tích cơ sở và tính khả thi


Cơ sở:
Với quy mô nhóm nhận tin là 3 triệu người, lượng tiếp cận là 80% ứng với 2,4

triệu người. Ở giai đoạn đầu tiên, 50% nhóm người nhận tin nhận diện thương hiệu,
tương ứng 1,2 triệu người. 40% trong số đó tức 480 nghìn người quan tâm đến sản
phẩm. Tiếp đó, 70% trong nhóm quan tâm đó tìm kiếm thông tin về sản phẩm: 336
22


nghìn người. Cuối cùng là hướng tới 80% số người trên - cụ thể là 268,8 nghìn người
mua hàng và khoảng 8 nghìn khách hàng đã mua chia sẻ thông tin về sản phẩm (3%).
-

Cơ cấu dân số Hàn Quốc theo độ tuổi:

Biểu đồ 2: Cơ cấu Hàn Quốc theo độ tuổi năm 2019

Nhóm nhận tin mục tiêu (phụ nữ Hàn Quốc độ tuổi 25-35) có quy mô khoảng 3
triệu người (số liệu từ Population Pyramid năm 2019).
-

Lượng người dùng mạng xã hội:
Để hiểu cách sử dụng phương tiện truyền thông xã hội của Hàn Quốc, hãy bắt

đầu với cảnh quan công nghệ. Internet đã đạt hơn 95% đất nước, tỷ lệ cao nhất đối với

bất kỳ quốc gia châu Á nào ngoài Trung Đông.
Bên cạnh đó Hàn Quốc là ngôi nhà của hai gã khổng lồ điện tử Samsung và LG,
chúng ta không nên ngạc nhiên khi biết rằng đất nước này là số một trên thế giới về
quyền sở hữu điện thoại thông minh. Và miễn là người dùng điện thoại thông minh có
kết nối web, họ có thể sử dụng mạng xã hội.

23


Là một quốc gia có cơ sở hạ tầng Internet tốt như vậy, sự mong đợi sẽ thấy việc
sử dụng phương tiện truyền thông xã hội ở mức cực kỳ cao. Đó là chính xác trường
hợp. Tính đến tháng 1 năm 2019, Hàn Quốc có tỷ lệ người dùng phương tiện truyền
thông xã hội tích cực cao - đứng thứ ba trên thế giới. (Thật thú vị, cả sáu quốc gia
hàng đầu đều ở châu Á). 85% người Hàn Quốc sử dụng phương tiện truyền thông xã
hội, vượt xa Hoa Kỳ (70%), Vương quốc Anh và Canada (cả 67%).
Nhưng khi chuẩn bị kiểm tra, nhận ra rằng bối cảnh truyền thông xã hội Hàn
Quốc phức tạp hơn một chút so với người phương Tây mong đợi. Tất cả các mạng xã
hội yêu thích của chúng ta đều có mặt ở trong nước và nhiều người đang phát triển
mạnh. Nhưng Hàn Quốc có bộ nền tảng riêng đã được chứng minh tương đương hoặc
phổ biến hơn trong hai thập kỷ qua.
Daum/KakaoTalk, sự hợp nhất của hai nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số lớn của
Hàn Quốc, đã tìm cách tạo thành một khối lớn trên thị trường. Mặt khác KakaoTalk là
một dịch vụ nhắn tin giống như WhatsApp, được 97% người dùng điện thoại thông
minh tại Hàn Quốc tích cực sử dụng và phục vụ hơn 43 triệu người dùng hoạt động
hàng tháng. KakaoStory với vô số dịch vụ tương đương với Facebook, ra mắt vào
năm 2012 bởi Kakao Corp, đây là mạng phổ biến nhất ở Hàn Quốc. Mức độ phổ biến
của nó đặc biệt ấn tượng với sự nổi bật của các công cụ tương tự như WhatsApp và
WeChat.
Giống như WeChat của Trung Quốc, Kakao kể từ đó đã tham gia vào một chiến
lược đa dạng hóa, ví dụ như cung cấp dịch vụ ngân hàng và taxi trực tuyến.

KakaoTalk tiếp tục trở nên cực kỳ phổ biến ở Hàn Quốc, bất chấp sự xâm nhập của
các mạng xã hội mạnh mẽ khác.
-

Công cụ tìm kiếm:

24


Biểu đồ 3: Số lượng người sử dụng các công cụ tìm kiếm qua điện thoại và máy
tính cá nhân ở Hàn Quốc
Theo Nielsen Koreaclick, top Search Engine ở Hàn Quốc là Naver, Google và
Daum.
Tính năng bắt mắt nhất của quảng cáo trong Naver là tìm kiếm thương hiệu trực
tuyến (브브브 브브).

Hình 2: Tìm kiếm thương hiệu trực tuyến trên Naver

25


×