Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kinh nghiệm giải bài tập về phản ứng cháy của este, chất béo giúp học sinh THPT giải nhanh bài tập hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.11 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM GIẢI BÀI TẬP
VỀ PHẢN ỨNG CHÁY CỦA ESTE, CHẤT BÉO
GIÚP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
GIẢI NHANH BÀI TẬP HOÁ HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Đức Hào
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2020


Mục lục
Trang
1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1



1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2

2.1. Cơ sở lí luận

2

2.2. Thực trạng của vấn đề

5

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện

7

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

19

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


20

3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ở trường trung học phổ thông, môn hóa học là một trong những môn học cơ
bản, bao gồm cả lí thuyết và thực nghiệm. Bài tập hoá học là một phương tiện rất
cần thiết giúp học sinh nắm vững, nhớ lâu các kiến thức cơ bản, mở rộng và đào
sâu những nội dung đã được học. Nhờ đó, học sinh hoàn thiện được kiến thức,
đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo,
năng lực nhận thức và tư duy phát triển. Thông qua bài tập hoá học giúp giáo viên
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó, phân loại học sinh và có kế hoạch ôn
tập, củng cố kiến thức sát với đối tượng.
Trong các dạng bài tập hóa học, este và chất béo luôn có trong các đề thi như
đề thi học sinh giỏi, đề thi đại học (nay gọi là đề thi trung học phổ thông Quốc gia).
Đặc biệt là phản ứng cháy của este và chất béo, có thể là đốt cháy một chất hoặc
đốt cháy hỗn hợp các chất. Do đó, phản ứng cháy của este và chất béo có nhiều
dạng, nhiều bài tập khó, học sinh dễ bị nhầm lẫn và thường bị lúng túng khi phân
tích đề, đặc biệt là phản ứng đốt cháy hỗn hợp chất phức tạp. Mấu chốt của phương

pháp là học sinh phải phát hiện ra vấn đề của mỗi bài tập và kết hợp các định luật
bảo toàn để có phương pháp giải bài tập phù hợp.
Hiện tại, chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề này, các
đồng nghiệp và học sinh trong trường chưa có kinh nghiệm để giải quyết, khắc
phục nên tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm giải bài tập về phản ứng cháy của este,
chất béo giúp học sinh trung học phổ thông giải nhanh bài tập hoá học”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để giúp học sinh phân tích, giải nhanh, gọn nhất, tiết kiệm
thời gian, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Lý thuyết trọng tâm và bài tập về phản ứng cháy của este và chất béo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tôi nghiên cứu các tài liệu sách, báo, đề
thi trung học phổ thông Quốc gia có liên quan, tổng hợp và phân loại bài tập theo
một trình tự logic, phù hợp với quá trình nghiên cứu.
3


Phương pháp quan sát sư phạm: Nghiên cứu thực tiễn dạy học của giáo viên
và học sinh trường THPT Cẩm Thủy 2 nhằm tìm ra những nhu cầu kiến thức cần
thiết trong lĩnh vực hóa học hữu cơ.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tôi tham khảo ý kiến của các thầy, cô
giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Phương pháp toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả thu được.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
BÀI 1 : ESTE
I. Khái niệm về este và dẫn xuất khác của axit cacboxylic
1. Cấu tạo phân tử

Khi thay nhóm –OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm –OR thì
được este. Este đơn giản có công thức cấu tạo như sau :
R

C

O

R'

với R, R’ là gốc hiđrocacbon no, không no hoặc thơm
(trừ trường hợp este của axit fomic có R là H)

O

2. Công thức tổng quát của este
a. Trường hợp đơn giản:
- Tạo bởi axit cacboxylic đơn chức RCOOH, ancol đơn chức R’OH: RCOOR’.
- Tạo bởi axit cacboxylic đa chức R(COOH)a, ancol đơn chức R’OH: R(COOR’)a.
- Tạo bởi axit cacboxylic đơn chức RCOOH, ancol đa chức R’(OH)b: (RCOO)bR’.
- Tạo bởi axit đa chức R(COOH)a, ancol đa chức R’(OH)b: Rb(COO)abR’a.
Với R, R’ là gốc hiđrocacbon hoặc R = 1là H hoặc R = 0 là este của axit oxalic.
b. Trường hợp phức tạp: Là trường hợp este còn chứa nhóm OH (hiđroxi - este)
hoặc este còn chứa nhóm COOH (este - axit) hoặc các este vòng nội phân tử …
3. Cách gọi tên este
Tên este = Tên gốc hiđrocacbon R’ + tên anion gốc axit (đuôi at)
H

C


O

C 2H 5

O

etyl fomat

CH3

C

O

CH=CH2

O

vinyl axetat

C 6H 5

C

O

CH3

O


metyl benzoat

CH3

C

O

CH2C6H5

O

benzyl axetat

4


4. Tính chất vật lí của este
Este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C. Các
etse ở trạng thái chất lỏng hoặc rắn, thường có mùi thơm dễ chịu.
II. Tính chất hóa học của este
1. Phản ứng ở nhóm chức
a. Phản ứng thủy phân
Este bị thủy phân cả trong môi trường axit và trong môi trường kiềm. Thủy
phân este trong môi trường axit là phản ứng nghịch với phản ứng este hóa:
o

H 2SO 4 , t



¬



R–COO–R’ + H–OH
R–COOH + R’–OH
Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều và còn được
gọi là phản ứng xà phòng hóa:
H 2 O, t o

R–COO–R’ + NaOH → R–COONa + R’–OH
b. Phản ứng khử
Este bị khử bởi liti nhôm hiđrua (LiAlH 4), khi đó nhóm RCO– (gọi là nhóm
axyl) trở thành ancol bậc I:
LiAlH 4 , t o

R–COO–R’ → R–CH2–OH + R’–OH
2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon
a. Phản ứng cộng vào gốc không no:
o

Ni, t
→ CH3[CH2]16COOCH3
CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOCH3 + H2 
metyl oleat
metyl stearat
b. Phản ứng trùng hợp:

CH2 =CH - C - O - CH3


o

xt, t



O

( CH - CH2 ) n
COOCH3

metyl acrylat

poli metyl acrylat

3. Phản ứng đốt cháy: Ví dụ đốt cháy este no, đơn chức, mạch hở:
o

t
CnH2nO2 + (1,5n – 1)O2 → nCO2 + nH2O

III. Điều chế và ứng dụng

5


1. Điều chế
a. Este của ancol: Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi
lưu ancol với axit hữu cơ, có H 2SO4 đặc xúc tác, phản ứng này được gọi là phản
ứng este hóa. Ví dụ:

o

H 2SO 4 , t


¬


CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH
CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + H2O

b. Este của phenol: Để điều chế este của phenol, không dùng axit cacboxylic mà
phải dùng anhiđrit axit hoặc clorua axit tác dụng với phenol. Ví dụ:
C6H5OH

+

to

(CH3CO)2O → CH3COOC6H5
anhiđrit axetic
phenyl axetat

+

CH3COOH

2. Ứng dụng
Este được dùng làm dung môi, thủy tinh hữu cơ, chất dẻo, keo dán, dược
phẩm, trong công nghiệp thực phẩm.

BÀI 2: LIPIT
I. Khái niệm, phân loại và trạng thái tự nhiên
1. Khái niệm và phân loại
Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, … chúng đều là các este phức tạp.
Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn
nguyên tử cacbon (khoảng từ 12C đến 24C) không phân nhánh (axit béo), gọi
chung là triglixerit hay triaxylglixerol. Chất béo có công thức chung là:
1

CH2 - O - CO - R

2

CH - O - CO - R

3

CH2 - O - CO - R

Trong đó: R1, R2, R3 là các gốc hiđrocacbon no hoặc không no, không phân
nhánh, có thể giống nhau hoặc khác nhau.
2. Trạng thái tự nhiên
Chất béo là thành phần chính của dầu, mỡ động, thực vật.
II. Tính chất của chất béo
1. Tính chất vật lí
Ở nhiệt độ phòng, các triglixerit thường là chất rắn (như mỡ bò, mỡ lợn, …)
hoặc chất lỏng (như dầu lạc, dầu vừng, …) hoặc từ động vật máu lạnh (dầu cá).
6



Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
2. Tính chất hóa học
a. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit
1

2

CH - O - CO - R

+ 3H2O

H+ , to

3

CH2 - O - CO - R

triglixerit
b. Phản ứng xà phòng hóa
1

CH2 - O - CO - R

2

CH - O - CO - R

3

1

R - COOH

CH2 - OH

CH2 - O - CO - R

o

t
+ 3NaOH 


CH - OH

3

R - COOH

glixerol

các axit béo

CH2 - OH

1
R - COONa

CH - OH
CH2 - OH


triglixerit
c. Phản ứng hiđro hóa

glixerol

CH2 - O - CO - C17H33

CH2 - O - CO - C17H33

R - COOH

CH2 - OH

CH2 - O - CO - R

CH - O - CO - C17H33

2

+

2

+

R - COONa
3

R - COONa


xà phòng
CH2 - O - CO - C17H35

+ 3H2

o

Ni, t ,p



CH - O - CO - C17H35
CH2 - O - CO - C17H35

triolein (trạng thái lỏng)
tristearin (trạng thái rắn)
d. Phản ứng oxi hóa
- Chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo ra sản phẩm có mùi khó chịu.
- Chất béo bị oxi hóa hoàn toàn (phản ứng đốt cháy) tạo ra CO2 và H2O:
x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

CxHyO6 + (
III. Ứng dụng trong công nghiệp

Chất béo dùng để điều chế xà phòng, glixerol và chế biến thực phẩm, làm
nhiên liệu cho động cơ điezen, sản xuất một số thực phẩm như mì sợi, đồ hộp, …
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua theo dõi trong thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường THPT Cẩm Thủy
2, trên nhiều đối tượng học sinh, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của đồng
nghiệp giảng dạy cùng bộ môn, tôi nhận thấy hiện nay đa số học sinh đang còn dễ

7


bị nhầm lẫn và thường bị lúng túng khi phân tích đề hoặc không có hướng giải
quyết được các bài tập tính toán về phản ứng cháy của este và chất béo. Trong quá
trình làm bài tập của học sinh, các biểu hiện có thể dễ dàng nhận thấy như:
Thứ nhất, chưa tự giác, chưa tích cực trong việc đào sâu nghiên cứu kiến
thức, học đang còn mang tính đối phó, việc tìm tài liệu tham khảo của học sinh còn
hạn chế nên chưa hiểu sâu sắc kiến thức đã được học.
Thứ hai, học sinh không tích cực trong các giờ học trên lớp với các biểu hiện
cụ thể như: ít đóng góp ý kiến xây dựng bài, việc tham gia hoạt động học và ghi bài
một cách thụ động, …
Thứ ba, chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh cách phát hiện ra điểm
mấu chốt của bài tập để có hướng giải quyết bài tập phù hợp.
Từ những hiện trạng trên dẫn tới kết quả là: Khi ôn thi học sinh giỏi, ôn thi
THPT Quốc gia, trong quá trình làm bài tập về phản ứng cháy của este và chất béo,
học sinh thường trầm, tính tích cực tự giác của học sinh không được phát huy, ít
học sinh làm đúng kết quả, thậm trí có học sinh không làm bài.
Nguyên nhân: Thực trạng trên có thể được tạo nên từ nhiều nguyên nhân
khác nhau như:
Từ phía học sinh: Do ý thức tự giác của học sinh chưa cao, do trình độ của
học sinh còn hạn chế, chưa được làm nhiều dạng bài tập và đây là dạng bài tập tổng
hợp hữu cơ vận dụng cao nên kĩ năng giải bài tập còn hạn chế, …

Từ phía giáo viên: Do cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên chưa phù
hợp, đang còn rườm rà, khó hiểu, không logic nên chưa khơi gợi sự hứng thú, tích
cực cho học sinh. Đôi khi có cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên quá khó
khiến học sinh lúng túng, không tự tin khi làm các bài tập khác tương tự.
Từ phía xã hội: Do xu thế xã hội hiện nay có nhiều vấn đề khiến học sinh
bận tâm như: việc yêu sớm, sự quan tâm của gia đình, các trang mạng xã hội (như
Facebook, Youtube, Instagram, Twitter, WhatApp, WeChat, Tumblr, …), các tệ nạn
xã hội, ... Từ xu thế đó khiến học sinh giảm bớt hứng thú, động lực học tập.
Ngoài ra, việc thi theo hình thức trắc nghiệm đối với môn Hóa học cũng là lí
do của phần đông học sinh ngại giải các bài tập đề dài và khó. Hơn nữa, hệ thống
bài tập trong sách giáo khoa chỉ là định hướng chung cho việc khai thác kiến thức
8


cơ bản, trong khi đó trình độ của học sinh lại hết sức đa dạng, được phân chia thành
nhiều đối tượng khác nhau, không phải nơi nào, lớp nào cũng như nhau.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Khi giải bài tập về phản ứng cháy của este và chất béo, ta có nhiều phương
pháp để giải. Tuy nhiên, đề tài này sẽ chú trọng vào việc sử dụng định luật bảo toàn
nguyên tố, bảo toàn khối lượng và mối liên hệ về số mol CO2, H2O với este.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
2.3.1.1. Phản ứng đốt cháy este
a. Este no, đơn chức, mạch hở
- Công thức tổng quát: CnH2nO2, n ≥ 2
o

t
- Phản ứng cháy: CnH2nO2 + (1,5n – 1)O2 → nCO2 + nH2O

- Nhận xét:

+ Khi đốt cháy este no, đơn chức, mạch hở thu được nCO = nH O và nO = 1,5.nCO − neste .
2

2

2

2

+ Khi đốt cháy este mà thu được số mol CO 2 bằng số mol H2O thì este đó là este
no, đơn chức, mạch hở.
- Áp dụng các định luật bảo toàn để giải bài toán:
+ Định luật bảo toàn khối lượng: meste + mO = mCO + mH O và meste = mC + mH + mO .
2

2

2

+ Định luật bảo toàn nguyên tố O: 2.neste + 2.nO = 2.nCO + nH O .
2

2

2

b. Este không no, đơn chức, mạch hở có một liên kết đôi C=C
- Công thức tổng quát: CnH2n-2O2, n ≥ 3
o


t
- Phản ứng cháy: CnH2n-2O2 + 1,5(n – 1)O2 → nCO2 + (n – 1)H2O

9


- Nhận xét: Khi đốt cháy este không no, đơn chức, mạch hở có một liên kết đôi
C=C thì neste = nCO – nH O và nO = 1,5.nH O .
2

2

2

2

c. Este không no, đơn chức, có k liên kết C=C trong phân tử
- Công thức tổng quát: CnH2n-2kO2, n ≥ 3, k ≥ 1
o

t
- Phản ứng cháy: CnH2n-2kO2 + (1,5n – 0,5k – 1)O2 → nCO2 + (n – k)H2O

- Nhận xét: Khi đốt cháy este không no, đơn chức, mạch hở có k liên kết đôi C=C
thì nCO – nH O = k .neste .
2

2

d. Este bất kì

- Công thức tổng quát: CxHyOz. x, y, z nguyên dương, x ≥ 2, z ≥ 2, y chẵn

- Phản ứng cháy: CxHyOz + (

x+

y z
y

to
→ xCO2 + 2 H2O
4 2 )O2 

- Áp dụng các định luật bảo toàn để giải bài toán:
+ Định luật bảo toàn khối lượng:

meste + mO2 = mCO2 + mH 2O

và meste = mC + mH + mO .

+ Định luật bảo toàn nguyên tố: z.neste + 2.nO = 2.nCO + nH O .
2

2

2

+ Khi đốt cháy este X ta có: nCO − nH O = (k − 1).nX , với k là tổng số liên kết pi
2


2

trong phân tử este và có thể tính theo công thức

k=

2x + 2 − y
2

2.3.1.2. Phản ứng đốt cháy chất béo X: CxHyO6

- Phản ứng cháy: CxHyO6 + (

x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

10


- Nhận xét: + Khi đốt cháy chất béo X ta có: nCO − nH O = (k − 1).nX , với k là tổng số
2

2


liên kết pi trong phân tử chất béo và có thể tính theo công thức

k=

2x + 2 − y
2

+ X phản ứng với dd Br2: CxHyO6 + (k – 3)Br2 → CxHyO6Br(2k-6)
+ X phản ứng với H2:

0

Ni , t
→ CxHy+2k-6O6
CxHyO6 + (k – 3)H2 

- Áp dụng các định luật bảo toàn để giải bài toán:
+ Định luật bảo toàn khối lượng: mX + mO = mCO + mH O và mX = mC + mH + mO .
2

2

2

+ Định luật bảo toàn nguyên tố: 6.nX + 2.nO = 2.nCO + nH O .
2

2

2


2.3.2. Bài tập minh họa
Dạng 1: Bài tập về phản ứng đốt cháy Este
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl
acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch
Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối lượng
dung dịch X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi là
A. Tăng 2,70 gam.

B. Giảm 7,74 gam.

C. Tăng 7,92 gam.

D. Giảm 7,38 gam.
Giải

Các chất đề bài cho đều có dạng CnH2n-2O2. Đặt CTPT của các chất Cn H 2 n−2O2 .
0

t
Cn H 2 n −2O2 + 1,5(n − 1)O2 
→ nCO2 + (n − 1) H 2O

Gọi

nH 2 O

= x mol. Theo phản ứng (1):

nO2 = 1,5.nH 2O


(1)

= 1,5x mol
11


CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

Theo phản ứng (2):

nCO2 = nCaCO3 =

(2)

18
100 = 0,18 mol

Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1): 3,42 + 32.1,5.x = 44.0,18 + 18.x ⇒ x = 0,15
Vậy khối lượng dung dịch X giảm so với dung dịch Ca(OH)2 ban đầu là
mCaCO3 − mCO2 − mH 2O

= 18 - 44.0,18 – 18.0,15 = 7,38 gam

⇒ Đáp án D.

Câu 2: Hỗn hợp E gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều no, đơn chức, mạch hở) và
este Z được tạo bởi X, Y. Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần 4,032 lít O 2 (đktc), thu
được 3,136 lít CO2 (đktc). Đun nóng m gam E với 100 ml dung dịch NaOH 1M,
sau khi phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 5,68 gam chất rắn khan.

Công thức của X là
A. HCOOH.

B. C2H5COOH.

C. C3H7COOH.

D. CH3COOH

Giải
Theo bài ra: nO = 1,8 mol, nCO = 1,4 mol
Trong E có x mol X (RCOOH), y mol Y (R’OH) và z mol Z (RCOOR’).
2

2

Do X, Y, Z đều no, đơn chức, mạch hở nên nH O – nCO = nancol → nH O = y + 1,4
2

2

2

Bảo toàn nguyên tố O: nO (trong E) + 2 nO = 2 nCO + nH O
→ 2x + y + 2z + 2.1,8 = 2.1,4 + y + 1,4 → x + z = 0,03
→ nRCOONa = nNaOH (pư) = x + z = 0,03 mol; nNaOH (dư) = 0,1 – 0,03 = 0,07 mol
Khi E phản ứng với NaOH tạo ra 0,03 mol RCOONa và có 0,07 mol NaOH dư
mrắn = 0,03.(R + 67) + 0,07.40 = 5,68 → R = 29 (C2H5-)
→ Đáp án B
Câu 3: (Trích đề thi THPT Quốc gia năm 2019) Cho 7,34 gam hỗn hợp E gồm hai

este mạchch hở X và Y (đều tạo bởi axit cacboxylic và ancol; M X < MY < 150) tác
dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được ancol Z và 6,74 gam hỗn hợp muối T.
2

2

2

12


Cho toàn bộ Z tác dụng với Na dư, thu được 1,12 lít khí H 2. Đốt cháy hoàn toàn T,
thu được H2O, Na2CO3 và 0,05 mol CO2. Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 81,74%.
B. 40,33%.
C. 30,25%.
D. 35,97%.
Giải
Nhận thấy: nancol Z = 2 nH = 0,1 mol → nNaOH = nZ = 0,1 mol
Bảo toàn khối lượng: mZ = mE + mNaOH – mT = 7,34 + 0,1.40 – 6,74 = 4,6 gam
2

4, 6
→ MZ = 0,1 = 46 → Z là C2H5OH

Bảo toàn nguyên tố Na:

nNa2CO3

1

= 2 nNaOH = 0,05 mol

Bảo toàn nguyên tố C: nC (muối) = nCO + nNa CO = 0,05 + 0,05 = 0,1 mol
Mặt khác: nNa (muối) = nNaOH = 0,1 mol = nC (muối)
→ Trong muối T, số nguyên tử C và Na bằng nhau
→ Muối T phải gồm HCOONa (x mol) và (COONa)2 (y mol)
2

2

3

 nNa = x + 2 y = 0,1
 x = 0, 04


 mmuoi = 68 x + 134 y = 6, 74 →  y = 0, 03

Vậy E gồm 0,04 mol X (HCOOC2H5) và 0,03 mol Y (COOC2H5)2.
0, 04.74.100
7,34
→ %X =
= 40,33%

→ Đáp án B
Câu 4: (Trích đề thi minh họa của Bộ năm 2020) Hỗn hợp T gồm ba este X, Y, Z
mạch hở (MX < MY < MZ). Cho 48,28 gam T tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa
0,47 mol NaOH, thu được một muối duy nhất của axit cacboxylic đơn chức và
hỗn hợp Q gồm các ancol no, mạch hở, có cùng số nguyên tử cacbon trong phân
tử. Đốt cháy hoàn toàn Q, thu được 13,44 lít khí CO 2 và 14,4 gam H2O. Phần trăm

khối lượng của nguyên tố H trong Y là
A. 9,38%.
B. 8,93%.
C. 6,52%.
D. 7,55%.
Giải

13


o

t
Sơ đồ phản ứng: Q + O2 → CO2 + H2O

Ta có: nO (trong ancol Q) = nNaOH = 0,47 mol; nCO = 0,6 mol; nH O = 0,8 mol
2

2

Do Q gồm các ancol no, mạch hở nên nQ = nH O – nCO = 0,2 mol
2

nCO2

→ Số nguyên tử C = nQ

=

2


2nH 2O

0, 6
0, 2

= 3; số nguyên tử H = nQ

=

2.0,8
0, 2

=8

nO 0, 47
=
nQ
0, 2

Số nguyên tử O trung bình =
= 2,35
→ Q gồm 3 ancol C3H7OH, C3H6(OH)2 và C3H5(OH)3
mQ = mC + mH + mO = 0,6.12 + 0,8.2 + 0,47.16 = 16,32 gam
o

t
Sơ đồ phản ứng: T + NaOH → muối RCOONa + Q

Bảo toàn khối lượng:

mRCOONa = mT + mNaOH – mQ = 48,28 + 0,47.40 – 16,32 = 50,76 gam
50, 76
= R + 67 = 0, 47

→ MRCOONa
→ R = 41 (C3H5-)
Theo bài ra: MX < MY < MZ nên T gồm X: C3H5COOC3H7, Y: (C3H5COO)2C3H6 và
Z: (C3H5COO)3C3H5. Phần trăm khối lượng của nguyên tố H trong Y là
16.100
%H trong Y = 212 = 7,55%

→ Đáp án D
Câu 5: X, Y là hai axit hữu cơ mạch hở (M X < MY). Z là ancol no, T là este hai
chức mạch hở không nhánh tạo bởi X, Y, Z. Đun 38,86 gam hỗn hợp E chứa X, Y,
Z, T với 400ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F chứa
hai muối có số mol bằng nhau. Cho Z vào bình chứa Na dư thấy bình tăng 19,24
gam và thu được 5,824 lít H 2 ở đktc. Đốt hoàn toàn hỗn hợp F cần 15,68 lít O 2
(đktc) thu được khí CO2, Na2CO3 và 7,2 gam H2O. Phần trăm số mol của T trong E
gần nhất với
A. 52,8%
B. 30,5%
C. 22,4%
D. 18,8%
Giải

14


Nhận thấy: T là este hai chức mạch hở không nhánh tạo bởi X, Y, Z nên X, Y là hai
axit hữu cơ mạch hở đơn chức và Z là ancol no hai chức mạch hở (R(OH)2).

R(OH)2 + 2Na → R(ONa)2 + H2
nancol Z = nH = 0,26 mol; mZ = mbình tăng + mH = 19,24 + 0,26.2 = 19,76 gam
2

2

→ MZ = 76 → Z là C3H6(OH)2
Trong F: nNa = nNaOH = 0,4 mol (mỗi muối có 0,2 mol) và nO = 2nNa = 0,8 mol
F (gồm RCOONa và R’COONa) + O2 → CO2 + Na2CO3 + H2O

Bảo toàn nguyên tố Na:

Bảo toàn nguyên tố O:

nNa2CO3

nCO2

1
nNaOH
= 2
= 0,2 mol

1
= 2 .(0,8 + 2.0,7 – 3.0,2 – 0,4) = 0,6 mol

Bảo toàn nguyên tố C: nC (muối) = 0,6 + 0,2 = 0,8 mol →

C=


nC
0,8
=
=2
nmuoi 0, 4

→ Trong F phải chứa HCOONa và muối còn lại có dạng CxHyO2Na.
Bảo toàn nguyên tố C trong muối: 0,2.1 + 0,2.x = 0,8 → x = 3
Bảo toàn nguyên tố H trong muối: 0,2.1 + 0,2.y = 0,8 → y = 3 →CH2=CH-COONa
Sơ đồ phản ứng: E + NaOH → muối + C3H6(OH)2 + H2O
Bảo toàn khối lượng: mH O = 38,86 + 0,4.40 – 0,2.68 – 0,2.94 – 19,76 = 2,7 gam
2

→ nH O = 0,15 mol → n2 axit trong E = nH O = 0,15 mol
2

2

1
Muối do axit và este trong E tạo ra nên neste T = 2 .(0,4 – 0,15) = 0,125 mol
0,125.100
→ %T = 0,15 + 0, 26 = 30,49%

→ Đáp án B

15


Câu 6: (Trích đề thi THPT Quốc gia năm 2018) Este X hai chức, mạch hở, tạo bởi
một ancol no với hai axit cacboxylic no, đơn chức. Este Y ba chức, mạch hở, tạo

bởi glixerol với một axit cacboxylic không no, đơn chức (phân tử có hai liên kết
pi). Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm X và Y cần vừa đủ 0,5 mol O 2 thu
được 0,45 mol CO2. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 0,16 mol E cần vừa đủ 210 ml
dung dịch NaOH 2M, thu được hai ancol (có cùng số nguyên tử cacbon trong phân
tử) và hỗn hợp ba muối, trong đó tổng khối lượng muối của hai axit no là a gam.
Giá trị của a là: A. 13,20.
B. 20,60.
C. 12,36.
D. 10,68.
Giải
Gọi số mol của X và Y có trong 0,16 mol E tương ứng là x và y.
Theo bài ra ta có: nE = x + y = 0,16 và nNaOH = 2x + 3y = 0,42
→ x = 0,06 và y = 0,1 → x : y = 0,06 : 0,1 = 3 : 5
Trong m gam E: Gọi nX = 3a → nY = 5a.
CTPT của X có dạng: CnH2n-2O4 (n ≥ 6); của Y có dạng: CmH2m-10O6 (m ≥ 12).
o

t
CnH2n-2O4 + (1,5n – 2,5)O2 → nCO2 + (n – 1)H2O
3a
(4,5n – 7,5)a
3na

(1)

to

CmH2m-10O6 + (1,5m – 5,5)O2 → mCO2 + (m – 5)H2O
(2)
5a

(7,5n – 27,5)a
5ma
Theo bài ra: (4,5n – 7,5)a + (7,5n – 27,5)a = 0,5
(*)
3na + 5ma = 0,45
(**)
Lấy (*) : (**) → 21n + 35m = 630;
Kết hợp với điều kiện n ≥ 6 và m ≥ 12 thì chỉ có n = 10 và m = 12 là thỏa mãn.
Vậy CTPT của X là C10H18O4 (0,06 mol) và của Y là C12H14O6 (0,1 mol).
Khối lượng của E: mE = 202.0,06 + 254.0,1 = 37,52 gam
CTCT của X: R1COO-C3H6-OOCR2; Y: (C2H3COO)3C3H5 (do 2 ancol cùng C).
to

R1COO-C3H6-OOCR2 + 2NaOH → C3H6(OH)2 + R1COONa + R2COONa
0,06 mol
0,12 mol
0,06 mol
to

(C2H3COO)3C3H5 + 3NaOH → C3H5(OH)3 + 3C2H3COONa
0,1 mol
0,3 mol
0,1 mol
0,3 mol
16


BTKL: a = 37,52 + 40.0,42 – 76.0,06 – 92.0,1 – 94.0,3 = 12,36 gam ⇒ Đáp án C.
Dạng 2: Bài tập về phản ứng đốt cháy chất béo
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn a mol triglixerit X trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu

được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu được 1,375
mol CO2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a mol X tác dụng tối đa với 0,05 mol Br 2
trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 20,15.
B. 20,60.
C. 23,35.
D. 22,15.
Giải
- Gọi CTPT của chất béo X: CxHyO6; có tổng số liên kết π trong phân tử là k.

- Phản ứng cháy: CxHyO6 + (

x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

- Phản ứng với dd Br2: CxHyO6 + (k – 3)Br2 → CxHyO6Br(2k-6)

(1)
(2)

1
0, 05
.nBr2 =
k − 3 mol

Theo phản ứng (2): nX = k − 3

Mặt khác: (k – 1).nX = nCO − nH O = 1,375 – 1,275 = 0,1 mol
2

2

0, 05
⇒ (k – 1). k − 3 = 0,1 ⇒ k = 5 ⇒ nX = 0,025 mol
nO2

1
= 2 .(2.1,375 + 1,275 – 6.0,025) = 1,9375 mol

Bảo toàn nguyên tố oxi cho (1):
Bảo toàn khối lượng cho (1): mX = 44.1,375 + 18.1,275 -32.1,9375 = 21,45 gam
to

- Phản ứng NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3 (3)
0,025 mol
0,075 mol
0,025 mol
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3):
m = 21,45 + 40.0,075 – 92.0,025 = 22,15 gam ⇒ Đáp án D.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 18,125 mol O 2, thu được
12,75 mol CO2 và 12,25 mol H2O. Mặt khác, cho 2a gam X phản ứng vừa đủ với
dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là

17



A. 208,5.

B. 441.

C. 337.

D. 417.

Giải
- Gọi CTPT của chất béo X: CxHyO6.

- Phản ứng cháy: CxHyO6 + (

x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

(1)

1
Bảo toàn nguyên tố oxi cho (1): nX = 6 .(2.12,75 + 12,25 – 2.18,125) = 0,25 mol

Bảo toàn khối lượng cho (1): a = 44.12,75 + 18.12,25 – 32.18,125 = 201,5 gam
- Phản ứng với NaOH (với 2a gam X thì số mol và khối lượng gấp đôi):

to

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
(2)
0,5 mol
1,5 mol
0,5 mol
Bảo toàn khối lượng: m = 201,5.2 + 40.1,5 – 92.0,5 = 417 gam ⇒ Đáp án D.
Câu 3: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được
glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 3,22
mol O2, thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng tối đa với a
mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.
B. 0,08.
C. 0,20.
D. 0,16.
Giải
to

Nhận thấy: X + 3NaOH → C3H5(OH)3 + C17H35COONa + C17H33COONa (1)
Các muối tạo ra đều có 17C nên CTPT của X là C57HxO6.
x
x
to
C57HxO6 + (54 + 4 )O2 → 57CO2 + 2 H2O
nO2

Theo phản ứng (2):

nCO2


=

nH 2O =

(2)

x
4 = 3, 22 → x = 106
57
2, 28

54 +

106
106.2, 28
.nCO2 =
= 2,12
2.57
2.57
mol

18


nX =

1
2, 28
.nCO2 =

= 0, 04
57
57
mol

2.57 + 2 − 106
2
CTPT của X là C57H106O6 nên số liên kết π trong X: k =
=5

(hoặc (k – 1).nX = nCO − nH O ⇒ (k – 1).0,04 = 2,28 – 2,12 ⇒ k = 5)
2

2

⇒ Hệ số phản ứng với Br2 là k – 3 = 2
C57H106O6 + 2Br2 → C57H106O6Br4

(3)
⇒ Đáp án B.

Theo phản ứng (3): n Br = 2nX = 0,08 mol
2

Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 3,08 mol O 2, thu được
CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu
được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng tối đa với a mol
Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,2


B. 0,24.

C. 0,12

D. 0,16.

Giải

- Phản ứng cháy: CxHyO6 + (

x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

(1)

Gọi nX = a mol, nCO = b mol, k là tổng số liên kết π trong phân tử X.
2

Bảo toàn nguyên tố O: 6a + 2.3,08 = 2b + 2 → 3a – b = – 2,08
(I)
Bảo toàn khối lượng: m + 32.3,08 = 44b + 18.2 → m = 44b – 62,56
to

- Pư với NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3 (2)

Theo phản ứng (2): nglixerol = nX = a, nNaOH = 3nX = 3a
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2):
44b – 62,56 + 40.3a = 35,36 + 92a → 28a +44b = 97,92
(II)
Từ (I) và (II), ta có: a = 0,04; b = 2,2
Mặt khác: (k – 1).nX = nCO − nH O → (k – 1).0,04 = 2,2 – 2 → k = 6
2

2

- Phản ứng với Br2: X + (k – 3)Br2 → XBr(2k – 6)

(3)

Theo phản ứng (3): nBr = (k – 3).nX = (6 – 3).0,04 = 0,12 ⇒ Đáp án C.
2

19


Câu 5: (Trích đề thi minh họa của Bộ năm 2019) Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn
hợp X gồm ba triglixerit cần vừa đủ 4,77 mol O 2, thu được 3,14 mol H 2O. Mặt
khác, hiđro hóa hoàn toàn 78,9 gam X (xúc tác Ni, t 0), thu được hỗn hợp Y. Đun
nóng Y với dung dịch KOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của
m là: A. 86,10.
B. 57,40.
C. 83,82.
D. 57,16.
Giải


- Phản ứng cháy chất béo X: CxHyO6 + (

Bảo toàn nguyên tố oxi:

nCO2

x+

y
y
−3
to
4
)O2 → xCO2 + 2 H2O

(1)

1
= 2 .(2.4,77 + 6.0,06 – 3,14) = 3,38 mol

Ta có: nCO − nH O = (k − 1).nX ↔ 3,38 – 3,14 = (k – 1).0,06 → k = 5
⇒ Hệ số phản ứng của X với H2 là k – 3 = 2
2

2

Bảo toàn khối lượng: mX = 44.3,38 + 18.3,14 – 32.4,77 = 52,6 gam ↔ 0,06 mol
→ 78,9 gam X tương ứng với số mol là 0,09 mol.
- Phản ứng với H2:
X + 2H2 → XH4

(2)
n

Theo phản ứng (2): H = 2nX = 0,18 mol và nY = nX = 0,09 mol
Bảo toàn khối lượng: mY = 78,9 + 2.0,18 = 79,26 gam
2

to

- Phản ứng với NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3KOH → 3RCOOK + C3H5(OH)3
0,09 mol
0,27 mol
0,09 mol
Bảo toàn khối lượng: m = 79,26 + 56.0,27 – 92.0,09 = 86,1 gam ⇒ Đáp án A.
Câu 6: (Trích đề thi THPT Quốc gia năm 2018) Thủy phân hoàn toàn a gam
triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và dd chứa m gam hỗn hợp
muối (gồm natri stearat, natri panmitat và C17HyCOONa). Đốt cháy hoàn toàn a
gam X cần vừa đủ 1,55 mol O2, thu được H2O và 1,1 mol CO2. Giá trị của m là
A. 19,56.
B. 16,12.
C. 17,72.
D. 17,96.
Giải
o

t
X + 3NaOH → C3H5(OH)3 + C17H35COONa + C15H31COONa + C17HyCOONa

20



(1)
Do đó CTPT của X có dạng là C55HxO6.
x
x
to
C55HxO6 + (52 + 4 )O2 → 55CO2 + 2 H2O
nO2

Theo phản ứng (1):

nCO2

=

nH 2O =
nX =

(2)

x
4 = 1,55 → x = 102
55
1,1

52 +

102
102.1,1
.nCO2 =

= 1, 02
2.55
2.55
mol

1
1,1
.nCO2 =
= 0, 02
55
55
mol

Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
a = mX = 44.1,1 + 18.1,02 – 32.1,55 = 17,16 gam
nglixerol = nX = 0,02 mol; nNaOH = 3nX = 0,06 mol
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2):
m = 17,16 + 40.0,06 – 92.0,02 = 17,72 gam ⇒ Đáp án C.
2.3.3. Bài tập tự rèn luyện
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 4,83 gam O2, thu được
3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, cho a gam X phản ứng vừa đủ với dung
dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là
A. 60,36.
B. 57,12.
C. 53,15.
D. 54,84.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 22,9 gam hỗn hợp X gồm hai este đơn chức, mạch hở
tạo bởi cùng một ancol với hai axit cacboxylic kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng,
thu được 1,1 mol CO2 và 15,3 gam H2O. Mặt khác, toàn bộ lượng X trên phản ứng
hết với 300 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu

được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 20,4.
B. 23,9.
C. 18,4.
D. 19,0.
Câu 3: X, Y là hai axit no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp; Z là ancol hai chức; T là
este thuần chức tạo bởi X, Y, Z. Đốt cháy 0,1 mol E gồm X, Y, Z, T cần dùng 0,47
mol O2, thu được CO2 có khối lượng nhiều hơn H 2O là 10,84 gam. Mặt khác, 0,1

21


mol E tác dụng vừa đủ với 0,11 mol NaOH, thu được dung dịch G và một ancol có
tỉ khối so với H2 bằng 31. Phần trăm khối lượng của T trong E là
A. 42,55%.
B. 51,76%.
C. 62,75%.
D. 50,26%.
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm anđehit malonic, anđehit acrylic
và một este đơn chức mạch hở cần 2,128 lít khí (đktc) O 2, thu được 2,016 lít CO2
(đktc) và 1,08 gam H2O. Mặt khác, m gam X tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch
NaOH 0,1M, thu được dung dịch Y (giả thiết chỉ xảy ra phản ứng xà phòng hóa).
Cho Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, khối lượng Ag tối đa
thu được là
A. 4,32.
B. 10,80.
C. 8,10.
D. 7,56.
Câu 5: Hỗn hợp E gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều no, đơn chức, mạch hở) và
este Z được tạo bởi X, Y. Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần 4,032 lít O 2 (đktc), thu

được 3,136 lít CO2 (đktc). Đun nóng m gam E với 100 ml dung dịch NaOH 1M,
sau khi phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 5,68 gam chất rắn khan.
Công thức của X là
A. HCOOH.
B. C2H5COOH.
C. C3H7COOH. D. CH3COOH.
Câu 6: Hỗn hợp X gồm etyl axetat, đimetyl ađipat, vinyl axetat, anđehit acrylic và
ancol metylic (trong đó anđehit acrylic và ancol metylic có cùng số mol). Đốt cháy
hoàn toàn 19,16 gam X cần dùng 1,05 mol O 2, sản phẩm cháy gồm CO 2, H2O được
dẫn qua nước vôi trong lấy dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung
dịch có khối lượng giảm m gam so với ban đầu. Giá trị m là
A. 37,24.

B. 33,24.

C. 35,24.

D. 29,24.

Câu 7: Hỗn hợp X gồm glyxin, alanin và axit glutamic. Hỗn hợp Y gồm tristearin
và tripanmitin. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp Z gồm m gam X và m gam Y
cần dùng 2,59 mol O2, sản phẩm cháy gồm N2, CO2 và 34,2 gam H2O. Nếu đun
nóng m gam Y với dung dịch NaOH dư, thu được a gam glixerol. Giá trị của a là
A. 9,20.

B. 7,36.

C. 11,04.

D. 12,88.


22


Câu 8: Cho m gam hỗn hợp X gồm ba este đều đơn chức tác dụng tối đa với 350
ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng
và 28,6 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Y, thu được 4,48 lít khí CO 2
(đktc) và 6,3 gam H2O. Giá trị của m là
A. 21,9.
B. 22,8.
C. 30,4.
D. 20,1.
Câu 9: (Trích đề thi minh họa của Bộ năm 2019) Cho X, Y là hai axit cacboxylic
đơn chức (MX < MY); T là este ba chức, mạch hở được tạo bởi X, Y với glixerol.
Cho 23,06 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T và glixerol (với số mol của X bằng 8 lần số
mol của T) tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 2M, thu được hỗn hợp F
gồm hai muối có tỉ lệ mol 1 : 3 và 3,68 gam glixerol. Đốt cháy hoàn toàn F cần vừa
đủ 0,45 mol O2, thu được Na2CO3, H2O và 0,4 mol CO2. Phần trăm khối lượng của
T trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 29.
B. 35.
C. 26.
D. 25.
Đáp án bài tập tự rèn luyện
Câu
1
2
3
4
5

6
7
8
9
Đáp án
D
A
C
B
B
C
B
A
C
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng đề tài này thì qua các bài khảo sát chất lượng ôn thi lớp 12 về
phản ứng đốt cháy este và chất béo của hai lớp 12A (lớp thực nghiệm) và 12C (lớp
đối chứng), bản thân tôi nhận được kết quả rất khả quan như sau:
1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút:

Lớp


số

12A 44
12C 42
Lớp Sĩ
số


Giỏi
Điểm 9, 10

Khá
Trung bình
Điểm 7, 8
Điểm 5, 6
S
S
SL Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
L
L
13 29,55 18 40,91 11 25,00
2
4,76
15 35,71 19 45,24
2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút:

Yếu
Điểm 3, 4
S
Tỉ lệ %
L
2
4,54
6
14,29


Kém
Điểm 0, 1, 2
S
Tỉ lệ %
L
0
0,00
0
0,00

Giỏi
Điểm 9, 10
SL Tỉ lệ %

Yếu
Điểm 3, 4
S Tỉ lệ %

Kém
Điểm 0, 1, 2
S Tỉ lệ %

Khá
Điểm 7, 8
S Tỉ lệ %

Trung bình
Điểm 5, 6
S Tỉ lệ %


23


L
L
L
12A 44 14 31,82 17 38,64 10 22,73
3
6,81
12C 42 3
7,14
14 33,33 16 38,10
9
21,43
3. Kết quả KSCL ôn thi lớp 12 (bài kiểm tra 50 phút):

L
0
0

0,00
0,00

Giỏi
Điểm 9, 10

Khá
Trung bình
Yếu
Kém


Điểm 7, 8
Điểm 5, 6
Điểm 3, 4
Điểm 0, 1, 2
Lớp
S
S
S
S
số
SL Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
L
L
L
L
12A 44 12 27,27 18 40,91 10 22,73
4
9,09
0
0,00
12C 42 1
2,38
15 35,71 19 45,24
7
16,67

0
0,00
Qua bảng kết quả trên cho thấy đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất
lượng ôn thi của học sinh lớp 12 tại trường THPT Cẩm Thủy 2. Đề tài đã giúp các
em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. Từ chỗ
lúng túng khi gặp các bài tập, nay các em đã biết vận dụng kiến thức, kĩ năng được
bồi dưỡng để giải thành thạo nhiều bài tập phức tạp.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy, vận dụng được phương
pháp này đối với bài tập về phản ứng đốt cháy este, chất béo sẽ giúp cho quá trình
giảng dạy và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều bởi trong quá trình
giải toán ta không cần phải lập các phương trình toán học (vốn là điểm yếu của học
sinh) mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng, đặc biệt là dạng bài tập trắc nghiệm.
Việc sử dụng phương pháp giải trên giúp học sinh vận dụng nhuần nhuyễn
các định luật hoá học, biết phân tích các dữ kiện của bài tập và ứng dụng nó trong
việc giải nhanh các bài toán hoá học để đi đến kết quả một cách ngắn gọn nhất.
Khi việc kiểm tra, đánh giá học sinh chuyển sang hình thức câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, tôi nhận thấy, trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, phát
hiện được nhiều phương pháp khác nhau trong giải bài tập hoá học. Giúp cho niềm
hứng thú, say mê trong học tập của học sinh ngày càng được phát huy.
Đề tài này có thể mở rộng nghiên cứu về “phân dạng và phương pháp giải
bài tập về phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ”.
3.2. Kiến nghị

24


Giáo viên bộ môn hóa học cần tích cực học tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu
để có thêm các phương pháp giải cho từng dạng bài tập hóa học. Cần vận dụng một

các phương pháp giải nhanh một cách linh hoạt nhất cho từng bài tập cụ thể.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình
giảng dạy. Phương pháp nào cũng có những ưu điểm, nhược điểm, nên cần vận
dụng sáng tạo một phương pháp hay kết hợp đồng thời các phương pháp giải một
cách hợp lý. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của quý thầy, cô.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Đức Hào

25


×