Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Thực trạng tổ chức trò chơi vận động cho trẻ nhà trẻ ở trường Mầm non hiện nay và các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.74 KB, 28 trang )

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG CHO TRẺ NHÀ
TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON HIỆN NAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Tên tác giả: Nguyễn Thụ Phúc
Lớp: ĐHGD Mầm non B- K54
MSSV: DQB 02120116
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các nhà tâm lý học và các nhà nghiên cứu khoa học thì vận động là một trong
số những điều kiện quan trọng nhất cho sự phát triển tâm lý và thể chất của trẻ nhỏ. Vận
động là nhu cầu tự nhiên của cơ thể, đặc biệt là đối với cơ thể đang phát triển của trẻ
mầm non.
Ngày nay khoa học đã chứng minh được rằng: phần lớn những trẻ ít vận động thì
các vận động phức hợp và các chức năng thần kinh thực vật thường kém phát triển, hoạt
động hệ tuần hoàn và hệ hô hấp bị hạn chế, khả năng lao động chân tay bị giảm sút, trọng
lượng cơ thể tăng nhanh. Ngoài ra những trẻ ít vận động còn có khả năng hay mắc các
bệnh về đường hô hấp. Những nghiên cứu của nhà khoa học N.M Selovano và
M.IU.Kixchiacovxkaia đã chứng minh trẻ càng thực hiện đa dạng các vận động bao nhiêu
thì lượng thông tin được chuyển về não bộ càng nhiều bấy nhiêu và chính điều đó đã thúc
đẩy trí tuệ một cách mạnh mẽ. Chế độ vận động của trẻ được tổ chức một cách đúng đắn
sẽ góp phần không nhỏ vào quá trình hình thành các phẩm chất nhân cách quan trọng như
tính tích cực, tự lực, lòng dũng cảm, tính cẩn thận, trung thực…
Thực tế hiện nay trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, nhiệm vụ phát triển
vận động cho trẻ được tổ chức thông qua nhiều hình thức phong phú như hoạt động thể
dục, thể dục sáng, trò chơi vận động, hoạt động ngoài trời…nhưng nhiều giáo viên vẫn
chưa thực sự nắm được nhu cầu vận động của trẻ cả về lượng cũng như cường độ vận
động cụ thể như việc tổ chức thực hiện phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố: lứa tuổi, giới
tính, mùa trong năm, thời gian trong ngày.
Vai trò đầu tiên của các hoạt động phát triển thể chất là nâng cao phát triển vận động
qua hoạt động tập luyện, vui chơi, ngoài việc giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động
còn giúp trẻ có sức khỏe tốt cân đối hài hòa. Có thể thấy một số công trình nghiên cứu
khoa học đã xác định được rằng: Giáo dục thể chất là một trong những nội dung quan
trọng nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong


phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức, có kĩ năng vận động trong các hoạt động hàng
ngày. Do đó, thông qua các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày giáo viên rèn
nhân cách cho trẻ nhằm phát triển tốt các mặt “ đức, trí, thể, mĩ” tạo tiền đề cho trẻ có
hứng thú với trường với lớp không còn nhút nhát hay sợ sệt mỗi khi đến trường. Trong
giáo dục thể chất, trò chơi vận động chiếm phần quan trọng không thể thiếu ở trẻ nó giúp


cho trẻ phát triển thể chất và còn hình thành ở trẻ những chức năng tâm lý, những cơ sở
ban đầu của nhân cách con người. Vì vậy năm học 2013- 2014 bộ GD – ĐT đưa ra
chuyên đề: “nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non, nhằm phát triển thể chất cho trẻ ” với mục tiêu nâng cao chất lượng
phát triển vận động cho trẻ đóng một vai trò cần thiết cho sự phát triển thể lực toàn diện
cho trẻ.
Trong thực tế ở trường mầm non, đặc biệt là lứa tuổi 24- 36 tháng rất khô khan chỉ
thực hiện đúng phương pháp trò chơi vận động cứ lặp đi lặp lại gây sự nhàm chán đối với
trẻ, dẫn đến trẻ nhút nhát càng nhút nhát hơn, không mạnh dạn tự tin tham gia hoạt động,
không phát huy tính tích cực của trẻ. Trường đã sử dụng các loại trò chơi như: trò chơi
học tập, trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi xây dựng, trò chơi vận động. Trong sự đa
dạng của các trò chơi dành cho trẻ, phải đặc biệt chú ý đến loại trò chơi vận động, vì
trong trò chơi này, tất cả trẻ tham gia đều được thu hút vào vận động. Những vận động đó
được quy định bởi nội dung và luật của trò chơi, đồng thời nhằm đạt được một mục đích
nào đó đặt ra trước khi chơi hay tự trẻ tham gia chơi đề ra. Chẳng hạn như: rèn luyện kỹ
năng vận động gì quy định điều kiện của trò chơi.
Vậy làm thế nào để tổ chức các trò chơi vận động thực sự có hiệu quả, lôi cuốn
và hấp dẫn được trẻ là một việc làm rất khó đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp nhà trẻ .
Vì ở lứa tuổi này khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn kém, trẻ thích thì tham gia
không thích thì sẵn sàng bỏ cuộc.
- Mục tiêu của giáo dục mầm non
Theo tinh thần của chỉ thị 153 của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 12 tháng 08 năm
1966 mục tiêu của giáo dục mầm non nhằm giáo dục trẻ bằng cách tổ chức vui chơi mà

giáo dục các cháu đức tính tốt ,chăm sóc sức khỏe cho các cháu ,tập cho các cháu vừa
chơi vừa học,chuẩn bị cho các cháu vào trường phổ thông ,giáo dục mẫu giáo tốt sẽ
chuẩn bị cho một nền giáo dục tốt.
Theo điều 22 luật giáo dục năm 2005 :Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ
em phát triển về thể chất tình cảm trí tuệ ,thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên nhân
cách ,chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một

- Các chính sách của nhà nước đối với giáo dục mầm non
Nhà nước coi giáo dục mầm non là một bậc học cần thiết và bắt buộc phải có trong
hệ thống giáo dục.Từ chỉ thị 53/CP của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 12 tháng 8 năm 1966
đã xác định mục tiêu của giáo dục mầm non “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt.
Sáng ngày 19 tháng 9 năm 2006 tại Hà Nội bộ giáo dục và đào tạo tổ chức giới
thiệu đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015”.Mục tiêu của đề án là mở


rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non đặc biệt chú trọng phát triển mầm non với đồng
bào dân tộc ,vùng kinh tế khó khăn,hải đảo xa xôi.
Nội dung của đề án là đa dạng hóa các phương thức chăm sóc giáo dục bảo đảm
chế độ chính sách cho giáo viên mầm non theo quy định của nhà nước .Đối với vùng đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010 sẽ đầu tư kinh phí đào tạo trình độ chuẩn cho 3000
giáo viên trang bị cơ sở vật chất theo những tiêu chí đạt 2500 cơ sở giáo dục ở các vùng
này .Đồng thời đổi mới chương trình,phương pháp giáo dục mầm non,các hoạt động tổ
chức vui chơi cho trẻ phù hợp với tâm sinh lý của trẻ khắc phục tình trạng dạy lớp một
cho trẻ mẫu giáo năm tuổi .Thực hiện chương trình thí điểm tin học kid smart cho trẻ làm
quen với tin học phấn đấu đến năm 2010 khoảng 1/3 số cơ sở giáo dục mầm non được
tiếp cận với tin học ngoại ngữ .Cung cấp các thiết bị học tập và vui chơi cho trẻ.
Đề án phát triển giáo dục mầm non đựoc chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 từ 2006 đến 2010
+ Giai đoạn 2 từ năm 2010 đến 2015

Tổng kinh phí đầu tư cho đề án này là 5000 tỷ VNĐ Mục tiêu lớn nhất của đề án
này rút ngắn khoảng cách giáo dục mầm non nông thôn với giáo dục mầm non thành
thị .Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 đến 2015 là đề án đựoc đầu tư
kinh phí cho giáo dục mầm non nhất từ trước đến nay. Các nghị quyết gần đây nhất của
đảng về nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo đều coi giáo dục mầm non là tiền
đề cho một nền giáo dục ,là điểm khởi đầu để hình thành nhân cách con người .Giáo dục
mầm non là mốc thang đầu tiên mở đầu cho cả một nền giáo dục.
Nhưng bên cạnh đó, việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ngày
càng giúp phát huy tính sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự ham thích học hỏi của
trẻ mầm non đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên mầm non trong quá trình lựa
chọn và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ. Nếu trong chương trình giáo
dục mầm non cải cách giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp trực quan và dùng lời để
dạy trẻ môn Môi trường xung quanh, thì trong chương trình giáo dục mầm non mới lại
yêu cầu giáo viên phải tăng cường sử dụng các phương pháp thí nghiệm, thực nghiệm để
giúp trẻ được trải nghiệm, được khám phá khi tham gia các hoạt động khám phá khoa
học. Và tuy nhiên trong xã hội hiện nay việc sử dụng các trò chơi học tập chưa được quan
tâm hoặc chỉ quan tâm khi thanh tra đến kiểm tra mà thôi nhưng không biết rõ:
* Trò chơi học tập có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tính tích cực hóa
hoạt động nhận thức của trẻ 4-5 tuổi.


Nó vừa là con đường quá trình để phát triển trí tuệ cho trẻ 4-5 tuổi. Trong quá trình
chơi trẻ phải huy động và sử dụng các giác quan của mình để thực hiện thao tác chơi
nhiệm vụ chơi. Nhờ vậy mà các giác quan của trẻ trở nên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ trở
nên mạch lạc hơn và đặc biệt khả năng nhận thức phát triển hơn. Mặt khác trò chơi học
tấp sẽ giúp cho trẻ củng cố được, khắc sâu được các biểu tượng các trí thức khái niệm
một cách có hệ thống hơn. Các trò chơi học tập sẽ giúp cho trẻ biết nhìn nhận, phân tích
so sánh, khái quát các tri thức để được lĩnh hội trước đó.Trò chơi học tập còn giúp cho trẻ
rèn luyện và phát triển trí nhớ, các biểu tượng tri thức được long ghép vào nội dung chơi
sẽ giúp trẻ hứng thú trong quá trình chơi cũng như quá trình nhận thức vì thế trẻ nhớ

được lâu hơn.

Là giáo viên chủ nhiệm, khối lớp nhà trẻ (24 – 36 tháng tuổi) đồng thời cũng là tổ trưởng
chuyên môn khối nhà trẻ, tôi luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức trò
chơi vận động với trẻ mầm non. Vì vậy, ngay từ đầu năm học 2013-2014, tôi đi sâu
nghiên cứu tổ chức trò chơi vận động nhằm phát triển thể chất cho trẻ và đạt được kết
quả khả quan. Qua đó, góp phần phát triển toàn diện về các mặt: thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mĩ cho trẻ
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Thực trạng tổ chưc trò chơi vận động cho trẻ nhà trẻ
ở trường mầm non hiện nay và các giả pháp”
2. Lý luận chung về vấn đề nghiên cứu.
2.1 Một số vấn đề về tổ chức trò chơi vận động cho trẻ ở trường mầm non
2.1.1 Khái niệm.\
Trò chơi vận động là những trò chơi trong đó lượng vận động chiếm ưu thế. Đa số các
trò chơi vận động dành cho các lứa tuổi mầm non là những trò chơi mang tính chủ đề,
phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lí và khả năng tư duy, tưởng tượng của trẻ. Khi tham
gia trò chơi, trẻ phải tập trung chú ý, ghi nhớ những lời giải thích của giáo viên để thực
hiện đúng vận dộng cần thiết. Cho nên, đặc điểm nổi bật của trò chơi vận động là sự đòi
hỏi phối hợp hoạt động của quá trình nhận thức và vận động. Khi chơi trò chơi vận động
hệ thần kinh được củng cố, làm thỏa mãn cảm xúc, đem lại sự vui sướng, tăng quá trình
tuần hoàn hô hấp cơ thể trẻ, làm thay đổi trạng thái cơ thể, các hệ cơ bắp của cơ thể trở
nên rắn chắc hơn, các khớp xương và dây chằng trở nên linh hoạt, có tác dụng củng cố,
tăng cường sức khỏe cho trẻ, tạo điều kiện cho việc rèn luyện thể lực, phát triển tố chất
vận động trong điều kiện thay đổi. Sử dụng trò chơi vận động để trẻ tiến hành bài tập.
Được tham gia trò chơi vận động trẻ vận động tích cực, tự nhiên, thoải mái, tự tin, linh
hoạt hơn có tác dụng rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo phát triển tố chất vận động khi thực hiện
các thao tác vận động trong trò chơi.


2.1.2 Đặc điểm của trò chơi vận động.

Trò chơi vận động củng có ba phần. Nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi.
- Nội dung chơi. Đó chính là nhiệm vụ vận động mà trẻ thực hiện
Ví dụ: trò chơi “ mèo đuổi chuột” trong trò chơi này trẻ thực hiện nhiệm vụ là
chạy, và việc chạy này giúp rèn luyện sức khỏe cho trẻ
- Hành động chơi. Đó là những thao tác mà trẻ vận động trong quá trình chơi.
Ví dụ: củng trò chơi “ mèo đuổi chuột” trẻ thực hiện những thao tác vận động như
đuổi bắt, chui, luồn lách...
- Luật chơi. Là những quy ước, quy định mà trẻ thực hiện trong lúc chơi.
- Ví dụ. Trò chơi “ mèo đuổi chuột” luật chơi là: mèo không được đón đầu chuột để
bắt, nếu mèo bắt được chuột thì chuột phải làm mèo, nếu mèo không bắt được
chuột thì vẫn làm chuột.
2.1.3 Cách tổ chức trò chơi vận động
- Bước 1: Hướng dẫn trò chơi
+ Cố giới thiệu tên trò chơi , phổ biến nội dung chơi , giới thiệu các hành động chơi và
phổ biến luật chơi cho trẻ - trò chơi cũ thì cố gợi ý trẻ nhắc lại nội dung – HĐ- luật
- Bước 2 : Theo dõi quá trình chơi
+ Nếu là trò chơi mới sau khi hương dẫn trò chơi cô tổ chức cho trẻ chơi theo từng nhóm,
cô theo dõi trẻ chơi .
+ Đối với những trò chơi có hành động chơi , luật chơi phức tạp thì cô có thể chơi cùng
trẻ 1- 2 lần ( nhất là để gây hứng thú cho trẻ )
+ Nếu trò chơi cũ thì sau khi nhớ lại nội dung ,luật chơi cô phân nhóm để trẻ tiến hành
chơi .Cô theo dõi trẻ chơi đúng luật hay không , theo dõi thái độ của trẻ đối với nhau +
Cô kịp thời khen ngợi động viên trẻ.
+ Nếu trẻ chơi sai luật thì chơi xong 1 lượt cô gợi ý cho các bạn nhận xét , trên cơ sở đó
cô giúp trẻ nhớ lại luật chơi để thực hiện cho đúng.
- Bước 3 : Nhận xét sau khi chơi
+ Cô giáo căn cứ vào luật chơi để đánh giá khả năng chơi cho trẻ.
+ Thái độ chấp hành luật chơi , thái độ với bạn trong khi chơi , thái độ của trẻ đối với đồ
chơi .
+ Tùy thuộc vào lứa tuổi cô lựa chọn hình thức nhận xét cho phù hợp .

Nhà trẻ: Cô động viên khen ngợi trẻ dưới dạng xác nhận để trẻ nhớ và khẳng định luật
chơi , thích tham gia chơi .
2.1.4 Dựa vào các phương tiện
Với nội dung phong phú, trò chơi vận động sử dụng rất nhiều phương tiện khác
nhau, người ta có thể chia thành các dạng hoạt động chính trong khi sử sụng các
phương tiện chơi như sau:
- Chơi theo dạng mô phỏng( bắt chước) gồm có
+ Diễn xuất cho giống người hay con vật


-

+ Làm theo quy ước giả định, có đối kháng
Các trò chơi này có thể kèm theo bài hát, câu đồng dao, bài thơ, hò vè, hoặc âm
thanh dẫn nhịp)
Các trò chơi tiếp sức
+ Nhiều người cùng luân phiên thực hiện một công việc có thêt là chạy, nhảy, nói,
hát, vẽ ...vv

-

Vượt qua chướng ngại vật ( có độ cao độ khó khác nhau)
Chơi với các đạo cụ cầm tay( khăn, bóng, gậy ...)
Có hoạt động đối kháng( một chọi một. Một đối kháng tập thể, tập thể đối kháng
tập thể)
- Hoạt động phán đoán, tìm kiếm để đạt được một kết quả nào đó từ những thông tin
được thu nhận(các suy luận mang tính lôgic, âm thanh, hình ảnh, cảm giác thông
qua các giác quan.)
- Các trò chơi có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật hiện đại.
2.1.5 Dựa vào mối tương quan của người chơi.

- Trò chơi cá nhân ( không phân chia đồng đội)
+ Là những trò chơi hoạt động tập thể, có những đặc điểm chính, là khi tham gia
vào cuộc chơi thì mỗi người đều độc lập, chịu trách nhiệm với riêng mình về vai
trò và hành động, không bị ràng buộc đối với các thành viên khác. Trong nhóm trò
chơi này có thể mọi người tham gia cùng lúc hoặc tham gia lần lượt, trong quá
trình chơi có thể có sự “ đối chọi” ( đấu trí, đấu lực...) hoặc khong có sự “đối chọi”
trong trò chơi.
- Trò chơi cá nhân chuyển thành đồng đội.
+ Là các trò chơi lúc đầu mọi người hoạt động riêng lẽ, xuất hiện tình huống “ bất
ngờ” bắt phải kết hợp thành nhóm( tổ) để phối hợp hành động, sự phối hợp đó
không ổn định trong suốt một trò chơi.
- Trò chơi đồng đội.
+ Các trò chơi thuộc nhóm này mang tính chất thi đua của cả đơn vị tập
thể( nhóm, tổ, đội) có đặc điểm là mỗi hành động, dẫn tới kết quả thành công hay
thất bại đều ảnh hưởng đến cá nhân người làm và ảnh hưởng đến cacr tập thể đó.
Mỗi đơn vị phải biết tổ chức, hợp đồng trách nhiệm để mang lại phần thắng.
2.2 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ nhà trẻ
* Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo:
- Tuổi nhà trẻ, mối quan hệ của trẻ với đồ vật có chức năng nhất định và phương thức sử
dụng tương ứng, với sự hướng dẫn của người lớn trẻ hướng hoạt động của mình vào việc
nắm cách sử dụng đồ vật và ngày càng giống với cách sử dụng đồ vật của người lớn-gọi
là hoạt động với đồ vật(hoạt động có đối tượng).


- Hoạt động chủ đạo của tuổi này là hoạt động có đối tượng vì nhờ nó các chức năng của
đồ vật lần đầu tiên được bộ lộ và đồ vật trở thành đối tượng thu hút sự chú ý của trẻ, giúp
trẻ khám phá tìm tòi,nhờ đó tâm lý trẻ phát triển mạnh đặc biệt phát triển trí tuệ.
- Điều quan trọng khi lĩnh hội những hành động sử dụng đồ vật trẻ lĩnh hội những qui tắc
hành vi trong xã hội.Đồ chơi đối với trẻ rất cần thiết giúp trẻ khám phá chức năng và
phương thức sử dụng,tuy nhiên người lớn cần mạnh dạn cho trẻ tiếp xúc vật thật và đồ

chơi có nhiều thao tác nhằm kích thích trẻ hành động.
* Các loại hành động với đồ vật:
Sự tiếp xúc thế giới xung quanh càng rộng thì phương thức hành động với đồ vật càng
phong phú,trong đó những hành động thiết lập các mối tương quan và những hành động
công cụ là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của trẻ.
- Hành động thiết lập các mối tương quan.
+ Đó là những hành động đưa hai hoặc nhiều đối tượng vào những mối tương quan nhất
định trong không gian.
+ Ở tuổi hài nhi, trẻ đã bắt đầu thực hiện hành động với đồ vật như
Tháo, lắp nhưng trẻ chưa biết đến các thuộc tính của đồ vật, chưa biết chọn đồ vật theo
hình dáng, kích thước...
+ Đến tuổi nhà trẻ, trẻ đã biết tính đến các thuộc tính của đối tượng trong mối tương quan
của đồ vật. Đây là hành động khám phá phức tạp vì phải điều chỉnh bằng chính kết quả
thu được do đó cần phải được sự giúp đỡ của người lớn như làm mẫu, giúp trẻ thực hiện
hành động... Sự lĩnh hội những hành động thiết lập mối tương quan của trẻ phụ thuộc vào
phương pháp dạy dỗ của người lớn nhờ đó các chức năng tâm lý: tri giác, trí nhớ, tưởng
tượng, tư duy trực quan hành động phát triển.


- Hành động công cụ:
+ Hành động công cụ là hành động trong đó một đồ vật nào đó được sử dụng như một
công cụ để tác động lên các đồ vật khác.
+ Trẻ mới chỉ học cách sử dụng một số công cụ sơ đẳng nhất định như thìa,cốc,bút nhưng
vẫn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển tâm lý vì những công cụ đó đã có những đặc
điểm chung của mọi công cụ: cách thức dùng chúng do xã hội qui định và cấu tạo của
công cụ do phương thức sử dụng qui định.
+Công cụ là khâu trung gian giữa bàn tay với đồ vật mà trẻ cần tác động tới và sự tác
động đó diễn ra tuỳ thuộc vào cấu tạo của công cụ.
Ví dụ: dùng thìa xúc cơm khác xa dùng tay bốc cơm cho vào miệng.
Vì vậy việc sử dụng công cụ đòi hỏi thay đổi hoàn toàn động tác của bàn tay,làm cho bàn

tay phục tùng cấu tạo của công cụ, nếu trẻ biết chú ý đến mối quan hệ giữa công cụ và
đối tượng mà hành động hướng tới.Vì vậy cần sự hướng dẫn có hệ thống của người lớn.
+Hành động công cụ mà trẻ nắm được chưa hoàn toàn thành thạo,còn phải tiếp tục.Song
quan trọng trẻ nắm được chính nguyên tắc của việc sử dụng công cụ(nguyên tắc hoạt
động cơ bản của con người).
* Đi theo tư thế thẳng đứng - Hình thái vận động đặc trưng của con người:
+ Cuối tuổi hài nhi, một số trẻ đã bắt đầu đi chập chững. Đi là hình thái vận động đặc
trưng của con người,không có sẵn trong chương trình di truyền. Việc điều khiển các cử
động đi vẫn chưa được hình thành, vì thế đứa trẻ luôn luôn bị mất thăng bằng. Người lớn
cần dìu dắt trẻ đi từng bước một và kịp thời cổ vũ khi trẻ đi được vài bước từ đó trẻ cảm
thấy thích đi, không chán nản mặc dù bị ngã lên ngã xuống. Dần dần động tác đi lấn át
động tác bò và trở thành phương thức cơ bản để di chuyển.


+ Động tác đi ngày càng tiến bộ, trẻ đã làm chủ được thân thể của mình, bước đi của trẻ
mạnh dạn hơn, vận động được thực hiện và không gây căng thẳng nữa.Trẻ không những
đi mà còn chạy vì chạy dễ lấy thăng bằng hơn đi, do đó người lớn cần tập cho trẻ những
động tác khéo léo, linh hoạt. Đây là bước tiến cơ bản nhằm làm cho trẻ độc lập về mặt
sinh học và là một bước quan trọng trong việc xã hội hoá đứa trẻ.
Trẻ được giao tiếp tự do và độc lập với thế giới bên ngoài, phát triển những khả năng
định hướng trong không gian. Trẻ có thể khám phá thế giới đồ vật phong phú hơn và
hành động với đồ vật nhiều hơn, tiếp thu nhiều kinh nghiệm, nắm những kỹ năng sử dụng
đồ vật; trẻ giao tiếp với nhiều người xung quanh giúp phát triển nhu cầu giao tiếp ngôn
ngữ.
Trẻ biết đi là một bước trưởng thành về sinh học và mặt xã hội với tư cách là một con
người thực sự, có tính độc lập trong việc chiếm lĩnh thế giới đồ vật và giao tiếp với
những người xung quanh.
3 Thực trạng tổ chức trò chơi vận động.
* Thuận lợi:
– Được sự quan tâm của Phòng giáo dục, Uỷ ban nhân dân xã và Ban giám

hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về chuyên môn
– Phòng học, sân gạch rộng rãi, sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho trẻ. Khu vườn cỏ có
diện tích phù hợp với nhiều loại đồ chơi ngoài trời.
– Giáo viên trong lớp đoàn kết biết cùng nhau đưa ra các biện pháp tổ chức các
trò chơi vận động nhằm phát triển tốt về thể lực cho trẻ.
– Một số phụ huynh nhiệt tình chia sẻ với giáo viên ở lớp về tình hình của trẻ ở nhà
và luôn quan tâm đến trẻ thường xuyên dành thời gian trao đổi với cô giáo để cùng
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Mặc dù có những thuận lợi cơ bản tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài này của lớp
tôi vẫn có những khó khăn sau:


* Khó khăn:
– Việc tổ chức các trò chơi vận động cho trẻ đòi hỏi phải có sự linh hoạt và
tính sáng tạo cao.
– Thời gian tổ chức chơi còn hạn hẹp vì trò chơi không thể diễn ra trong suốt
cả một hoạt động của trẻ mà còn chủ yếu được lồng ghép tích hợp vào các hoạt động
mà thôi.
– Khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn chưa cao. Trẻ dễ dàng nhập cuộc
chơi nhưng cũng nhanh tự rút ra khỏi trò chơi nếu không còn hứng thú.
– Trong lớp còn một số trẻ rụt rè nhút nhát và không thích tham gia vào các
hoạt động tập thể. Một số trẻ được bố mẹ nuông chiều từ nhỏ, ít có cơ hội được rèn
luyện nên lười vận động.
– Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các trò chơi theo từng chủ đề còn ít, chưa phong
phú.
Xuất phát từ đặc điểm chung của trường của lớp và tầm quan trọng của việc tổ
chức các trò chơi vận động cho trẻ nhằm phát triển thể lực cho trẻ và đáp ứng được
nhiệm vụ trọng tâm của năm học đã thôi thúc tôi đưa ra một số biện pháp tổ chức
các trò chơi vận động nhằm phát triển tốt về thể lực cho trẻ.


3.1 Mục đích nghiên cứu
Tạo ra các trò chơi nhằm phát triển vận động cho trẻ thực sự lôi cuốn, hấp dẫn và
gây ấn tượng giúp trẻ tiếp nhận kiến thức, các kyc năng vận động một cách nhanh nhất.
- Giúp trẻ hứng thú và tích cực tham gia vào các hoạt động và phát triển vận động.
- Cung cấp cho giáo viên nguồn tư liệu để lòng ghép tích hợp vào các bài dạy, giúp giáo
viên dễ dàng chủ động khi tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ.
- Bổ sung vào nguồn tư liệu các bài tập các trò chơi phát triển thể chất cho trẻ đã có sẵn.
3.2 Tìm hiểu nội dung và phương pháp của trò chơi vận động
* Khái niệm.
Lài trò chơi mà khi trẻ tham gia chơi tức là trẻ giải quyết nhiệm vụ vận động như một
nhiêm vụ thực hành dưới hình thức vui vẻ.
Củng như trò chơi học tập, trò chơi vận động đều có 3 yếu tố sau;


-

Nội dung chơi( nhiệm vụ vận động)
Thể hiện dươi một hình tượng nào đó như “ mèo- chuột” “ rồng- rắn” để gây hứng
thú cho trẻ.

-

Hành động chơi.
Đó là những tác động trong khi chơi.

-

Luật chơi.
Đó là các quy tắc, quy định mà trẻ tuân theo khi thực hiện hành động chơi
+ Trò chơi vận động thường có lời ca tiếng hát( có vần, có nhịp) kèm theo thể hiện

động tác vận động vận động mà tăng thêm tính sinh động, hấp dẫn trong quá trình
chơi.
+ Trò chơi vận động có loại có chủ đề chơi, có loại không có chủ đề.
+ Trò chơi vận động có chủ đề là các trò chơi mà nội dung vận động chứa đựng
trong nội dung trò chơi được núp dưới hình tượng. Ví dụ: mèo, chim sẽ.
+ Trò chơi vận động không có chủ đề là trò chơi mà nhiệm vụ vận động được thực
hiện rõ ràng, không ẩn nấu giữa các vai như “ chơi với bóng, chơi với dây, chạy
tiếp cờ”
* Ý nghĩa.
Nhằm phát triển và hoàn thiện các vận động.
Phát triển rèn luyện các tố chất thể lực cho trẻ.
Còn tác dụng nâng cao bền bỉ hoạt bát, nhanh nhẹn dẻo dai của cơ thể, giúp chống
lại sự mệt mỏi của cơ thể, căng thẳng trả lại trạng thái cân bằng của hệ thần kinh,
tạo ra cho trẻ niềm vui, tạo điều kiện để nạp thêm năng lượng
3.2.1 Hệ thống các trò chơi.
Hái táo


Chuấn bị : Một số quả bằng đồ chơi trẻ đã biết.
Tiến hành : Cô làm cây táo. Mỗi tay cô cầm một quả táo. Tay làm cành dung dung theo
gió. Khi cô nói : “Táo chín rồi”. Trẻ kiễng chân, với tay “hái táo”. Trẻ nào hái được táo
rồi, phải tả cho các trẻ khác về một số đặc điểm của quả hái được (màu sắc, ăn có phải
bóc vỏ không, quả có nhiều hạt hay ít, ngọt hay chua...). Cô có thể thay bằng các quả
khác.
Con rùa
Cách chơi
Cô và trẻ đi theo tư thế ngồi xổm, vừa đi vừa đọc theo nhịp đọc của cô :
Rì rà, rì rà
Đội nhà đi chơi
Đến khi tối trời

Úp nhà nằm ngủ...
Bóng tròn to
Cách 1 : Cô và trẻ nắm tay, đứng sát vào nhau thành vòng tròn (mô phỏng quả bóng). Khi
nghe cô nói : “Thổi bóng lên, thổi bóng lên thật to” - trẻ càng lùi về phía sau, vẫn giữ
chặt tay nhau cho đến khi cô nói : “Bóng vỡ !”. Nghe hiệu lệnh, trẻ bỏ tay ra và cùng ngồi
xổm xuống, hô to “Bốp”.
Cách 2 : Cô và trẻ nắm tay, đứng sát vào nhau thành vòng tròn (mô phỏng quả bóng). Khi
có hiệu lệnh “Bóng võ !”, trẻ nắm tay nhau dịch vào giữa vòng tròn và cùng phát âm “xì,
xì, xì” - mô phòng bóng bị xi hơi. Sau đó tiếp tục “Thổi bóng lên” bằng cách cầm tay
nhau và đứng rộng ra để vòng tròn to lên, vừa di chuyển vừa hát :
Bóng tròn to, tròn tròn to
Bóng xì hơi, xì xì xì hơi
Nào bạn ơi, lại đây chơi,
Xem bóng ai to tròn nào
Xem bóng ai to tròn nào !
Lưu ý : Ở lần chơi thứ nhất, cho khoảng 6 - 8 trẻ tham gia chơi, sau đó số trẻ tham
gia chơi có thể tăng lên 15 - 16 trẻ. Hiệu lệnh của cô cần rõ ràng, không quá nha
BỒ CÂU TRẮNG và BỒ CÂU ĐEN
Thể loại: Trò chơi vận động , ngoài sân, có nhiều người tham dự.
Rèn luyện: Phân biệt sự khác nhau của lời nói mà thực hiện hành động.
Giáo dục: Chú ý vào lời nói mà thực hiện một cách chính xác và nhanh nhẹn.
Luật chơi: Chia thành 2 phe, 01 phe làm bồ câu trắng 01 phe làm bồ câu đen. 2 phe đứng
đối diện nhau, cách nhau 2m. Sau lưng mỗi phe có 1 lằn mức cách đó 2m. Qt đứng giữa 2
phe. Khi Qt hô “bồ câu trắng” thì phe bồ câu trắng rượt đánh chạm tay vào người của phe
bồ câu đen. Khi Qt hô “Bồ câu đen” thì ngược lại.
* Qt hô bồ câu vàng, xám, đen... ai nhốm chân thì bị loại.
* Không được vượt qúa lằn ranh phía sau.
Mục đích: Làm sôi động, phấn khởi và có sự tranh đua.



Vật dụng: Phấn để vẽ đường.
THỎ CÓC THI ĐUA
Thể loại: Trò chơi vận động , ngoài sân, có nhiều người tham dự.
Rèn luyện: Nhận định chính xác môi trường chung quanh mà thực hiện một cách nhanh
nhẹn.
Giáo dục: Chú ý vào tiếng còi mà thực hiện một cách nhanh nhẹn.
Luật chơi: Số người chẵn, 1 người làm thỏ, 1 người làm cóc.
* Thỏ: đứng chống nạnh.
* Cóc: ngồi chống nạnh. - Mức khởi hành cách mức tới 4m. - Khi Qt thổi 1 tiếng còi thì
Thỏ bước.
* 1 bước dài tối đa có thể, còn cóc thì nhảy 2 cái dài tối đa có thể.
* Ai đến mức trước thì thắng. Mục đích: Làm sôi động, phấn khởi và có sự tranh đua.
Vật dụng: Phấn viết
TÌM GIÀY
Thể loại: Trò chơi vận động mạnh, ngoài sân, có nhiều người (04-08 đội) tham dự.
Rèn luyện: Nhận định chính xác môi trường chung quanh mà thực hiện một cách nhanh
nhẹn.
Giáo dục: Chú ý vào tiếng còi mà tương trợ và sẵn sàng thừa kế lẫn nhau để thực hiện
một cách nhanh nhẹn.
Luật chơi: 1. Tập trung thành vòng tròn. Mọi người gom giày lại để giữa vòng tròn, trộn
giày lộn xộn. Bắt đầu một bài hát, đang khi hát vỗ tay, mọi người di chuyển theo chiều
kim đồng hồ. khi Qt thổi 1 tiếng còi, mỗi người chạy vào xỏ chân vào giày rồi chạy về
chỗ cũ, không được dùng tay. Người sau cùng sẽ bị phạt. 2. Hàng đội. Tập họp hàng dọc.
* Gom giày của cả đội, để lộn xộn, cách xa người thứ I của đội 3m. Số người mỗi đội
bằng nhau.
* Có tiếng còi, người thứ I của mỗi đội chạy đến xỏ chân vàogiày mình, rồi chạy về đánh
vào người thứ II, người thứ II chạy lên... cứ thế tiếp tục cho hết cả đội.
* Đội nào xong trước thì thắng.
Mục đích: Làm sôi động, phấn khởi và có sự tranh đua.
Vật dụng: giày

SĂN CỌP
Thể loại: Trò chơi vận động , ngoài sân, có nhiều người tham dự.
Rèn luyện: Nhận định chính xác môi trường chung quanh mà thực hiện một cách nhanh
nhẹn.
Giáo dục: Chú ý để thực hiện một cách nhanh nhẹn để tranh đua với đối phương.
Luật chơi: 1 người làm thờ săn, 1 số người làm cọp. Thợ săn rượt đuổi cọp, đánh vào
người cọp bất cứ chỗ nào: cọp chết, ngồi xuống tại chỗ.


* Nếu cọp chạy không kịp, để khỏi bị đánh chết, thì cọp đưa tay phải vòng xuống chân
phải (co chân phải lên), rồi ngược tay lên, khum đầu xuống, bóp mũi. Làm như thế, thợ
săn không được quyền đánh cọp.
* Trong thời gian 3 phút, cọp nào chết sẽ bị phạt, cọp nào còn sống sẽ được thưởng.
* Đội nào xong trước thì thắng.
Mục đích:Làm sôi động, phấn khởi và có sự tranh đua.
ĐUA XÍCH LÔ
Thể loại: Trò chơi vận động , ngoài sân, khoảng 04-08 đội tham dự.
Rèn luyện: Nhận định chính xác môi trường chung quanh mà thực hiện một cách nhanh
nhẹn.
Giáo dục: Tương trợ và sẳn sàng giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau gánh vác trách nhiệm.
Luật chơi: . 3 người làm thành 1 xích lô. . 2 người đứng sát nhau, choàng tay trên vai,
chân phải của người này cột với chân trái của người kia. 2 chân bị cột này co lên. . Người
thứ ba, lái xích lô, đứng sau 2 người kia, 2 tây cầm 2 chân bị cột của họ làm cần lái. .
Nhiều chiếc xích lô sẵn sàng ở mức khởi hành, cách mức tới 4m, đợi còi hiệu xuất phát. .
Chiếc nào đến đích trước: thắng. . Chiếc nào lật giữa đường: thua . Những chiếc đụng
nhau: thua.
Mục đích: Làm sôi động, phấn khởi và có sự tranh đua.
Vật dụng: Dây cột cho mỗi đội.
nh, cô khuyến khích trẻ đọc bài thơ.


3.2..2 Tìm hiểu nhận thức của giáo viên Mầm non về trò chơi vận động.
Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như một “người mẹ
thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin , học hỏi được nhiều điều và giáo dục những kiến thức
đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì vậy mà người làm giáo viên mần
non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai
cho đất nước
Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối với trẻ, luôn
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ hiền thứ hai và kiên trì
trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham muốn môn học.Nắm vững
phương pháp giáo dục dành cho trẻ, phải tìm các giải pháp và sử dụng các biện pháp dạy
trẻ sao cho phù hợp, sáng tạo và thường xuyên thay đổi các hình thức tổ chức cho trẻ để
tránh sự nhàm chán.
- Giáo viên phải là người có kiến thức chuyên môn vững vàng. Có sáng tạo trong lời dẫn
dắt bài dạy để gây hứng thú cho trẻ, thường xuyên nghiên cứu sưu tầm các bài thơ, câu
truyện, trò chơi phù hợp để lồng ghép tích hợp vào bài dạy.


- Giờ hoạt động phải biết sử dụng đồ dùng phù hợp, gây hứng thú cho trẻ.
Biết chọn bài kết hợp phù hợp theo nội dung bài dạy và sắp xếp bài dạy hợp lý, biết chọn
nội dung tích hợp, trình bày, hấp dẫn và phù hợp trẻ.
- Nắm vững đặc điểm nhận thức của từng cá nhân trẻ để có phương pháp dạy phù hợp.
- Phát triển khả năng nhận thức về toán cho trẻ và đảm bảo chất lượng giáo dục đồng bộ.
Kết hợp trong giờ dạy khéo léo, sinh động hấp dẫn gây hứng thú cho trẻ.
- Trong quá trình dạy, giáo viên phải quan tâm đến kiến thức cá nhân để có biện pháp bồi
dưỡng phù hợp.
- Phải tạo điều kiện dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Các bài tập chuẩn bị cho giờ hoạt động
chung cũng như dạy các kỹ năng về toán cho trẻ.
- Tạo môi trường, tâm thế thoải mái để trẻ hoạt động môn làm quen với toán
- Giáo viên phải có sự tham mưu với nhà trường và phối hợp với các bậc phụ huynh để
có đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ hoạt động môn làm quen với toán

3.2.2 Kết quả nghiên cứu.
* Về phía trẻ
- Trẻ nhanh nhẹn, mạnh dạn, năng động, tự tin, khéo léo.
- Trẻ có sức khỏe và sự dẻo dai khi tham gia các hoạt động.
- Trẻ tích cực hứng thúi tham gia vào hoạt động.
- Trẻ có kỹ năng vận động. Các kỹ năng vận động của trẻ được nâng cao và tiến bộ
rõ rệt
* Về phía giáo viên.
- Giáo viên có thêm nguồn tư liệu, thêm các bài tập các trò chơi trong các hoạt động
- Giáo viên chủ động lựa chọn những bài tập phù hợp với độ tuổi mình phụ trách
phù hợp với chủ đề, chủ điểm để dạy trẻ nâng cao chất lượng giờ dạy của mình.
* Về phía phụ huynh.
- Phụ huynh thấy rõ con mình khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin thích đi
học, yêu trường, yêu lớp, yêu cô, yêu bạn bè. Đặc biệt thấy con mình có nhiều kỹ
năng tôt rất cần thiết cho cuộc sông nên thấy rất tin tưởng và yên tâm khi cho con
đi học. Chính vì vậy các bậc cha mẹ rất nhiệt tình ủng hộ lớp những nguyên vật
liệu, đồ dùng chơi để phục vụ cho việc học tập của các con: hộp, giấy, bút, bìa
màu, dạ...vv
4. Các biện pháp, giải pháp tổ chức trò chơi vận động cho trẻ nhà trẻ ở trường Mầm
non hiện nay.
Biện pháp 1: Sưu tầm lựa chọn các trò chơi vận động phù hợp với trẻ theo từng chủ
đề.
– Sắp xếp các trò chơi theo đúng chủ đề là rất cần thiết. Tôi đã nghiên cứu phiên chế
chương trình cả năm học, đặc điểm tình hình tâm sinh lý trẻ cùng sự phát triển vận động
của trẻ.


– Đã lập kế hoạch và lựa chọn, sắp xếp các trò chơi vận động phù hợp theo từng chủ đề,
từng môn học. Tổ chức các trò chơi vận động nhằm phát huy tính tích cực chủ động của
trẻ

– Tích cực đưa trò chơi dân gian, kết hợp thay đổi một số lời hát của trò chơi cho phù
hợp từng chủ đề, vào các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi.
– Các trò chơi vận động và trò chơi dân gian được sưu tầm và sáng tạo sắp xếp phù hợp
theo chủ đề.
* Chủ đề 1: Trường mầm non.
– Trò chơi vận động: “ Tung cao hơn nữa”; “Ai nhanh hơn”; “Tìm bạn”; “Ai giỏi
nhất”; “ Về đúng nhà”;“ Đổi đồ chơi cho bạn”
* Chủ đề 2: Bé và gia đình.
– Trò chơi vận động: “Bắt chước tạo dáng”; “Chuyền bóng”; “Ai nhanh nhất”;
“Bé với cái bóng của mình”.
* Chủ đề 3: Nghề nghiệp.
– Trò chơi vận động: “Gánh gánh gồng gồng”; “Đuổi bắt” ; “Ai nhanh nhất”;
“Hái hoa tặng cô”.
* Chủ đề 4: Thế giới động vật.
– Trò chơi vận động: “Gà trong vườn rau”; “Cáo và thỏ”; “Nhũng con vật ngộ
nghĩnh đáng yêu”;“Ai nhanh nhất”; “ Những chú ếch tài giỏi”;“Mèo và chim sẻ”;
“Cho thỏ ăn”; “Tìm chuồng”.
* Chủ đề 5: Tết và lễ hội mùa xuân
– Trò chơi vận động: “Thi xem ai nhanh”;“Bé đi chợ tết”;“Bày mâm mũ quả”; “
Chuyền bóng qua đầu ”;
* Chủ đề 6: Thế giới thực vật.
– Trò chơi vận động:“Trời nắng trời mưa”; “Về đúng vườn ”;“Gieo hạt”; “ Hái
quả”;“ Chuyển quả ”.
* Chủ đề 7: Phương tiện và quy định về giao thông.
– Trò chơi vận động: “Bánh xe quay”, “Ai nhanh nhất”;“Chèo thuyền ”; “Thuyền
vào bến”; “Ô tô vào bến ”;“Đèn xanh, đèn đỏ”; “Máy bay”; “Ô tô và chim sẻ”; Về
đúng bến”; “Tín hiệu”
* Chủ đề 8: Nước và các hiện tượng tự nhiên.
– Trò chơi vận động: “Trời nắng trời mưa”; “Nắng mưa”;
“Nhảy qua suối”; “Tung và bắt bóng”; “Ném bóng vào chậu”.

* Chủ đề 9: Quê hương- Bác Hồ.
– Trò chơi vận động: “Ai nhanh hơn”;“Thi xem tổ nào nhanh”; “Ai nhanh hơn”


* Kết quả: Với cách sắp xếp các trò chơi phù hợp theo từng chủ đề. Trẻ lớp tôi
hứng thú, tích cực hơn rất nhiều mỗi khi được vận động, trẻ được vận động một cách
thoải mái không gò bó.
Biện pháp 2: Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, địa điểm trước khi tổ chức cho trẻ tham gia
vào các trò chơi vận động.
Trò chơi vận động thu hút được nhiều trẻ tham gia chơi.Vậy muốn tổ chức tốt các
trò chơi vận động có kết quả cần làm tốt các bước sau:
* Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi.
Đồ dùng đồ chơi của các trò chơi vận động cũng vô cùng đa dạng và phong phú, mang
tính đặc trưng và được thiết kế dựa vào cách chơi và luật chơi của từng trò chơi. Mỗi trò
chơi vận động có một hoặc nhiều loại đồ dùng, đồ chơi tương ứng mà thiếu nó thì trò
chơi không thể tiến hành được.
– Ví dụ: Khi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi: “ Mèo và chim sẻ” dụng cụ cần có là mũ mèo
và mũ chim sẻ… Hay đơn giản như trò chơi “ Bịt mắt bắt dê” cũng không thể tổ chức
được nếu không có dải vải hoặc dải khăn bịt mắt. Chính vì vậy, trước khi tổ chức cho trẻ
chơi một trò chơi nào đó giáo viên cần tìm hiểu rõ về cách chơi để từ đó chuẩn bị đầy đủ
các yếu tố cần thiết cho trò chơi.
Ngoài những đồ dùng, đồ chơi có sẵn, tôi đã làm thêm được một số đồ dùng tự tạo khác
để phục vụ cho các trò chơi của trẻ và phù hợp với nội dung chơi:
+ Mô hình đầu xe ô tô, xe máy, xe đạp những mô hình phương tiện giao thông ứng dụng
vào trò chơi “ Tín hiệu” ở chủ điểm giao thông.
+ Mũ các con vật, tranh ảnh, các con rối là các con vật phục vụ cho trò chơi “ Tìm về
đúng chuồng”; “ Bắt bướm”. Và các đồ dùng đó được làm từ các nguyên vật liệu phế thải
đã qua sử dụng như: Vỏ hộp sữa, bìa cứng, thùng cát tông, quả bóng nhựa bị xịt hơi, xốp,
ống nước nhựa, giấy màu, giấy báo, lốp xe máy, lốp ô tô,… đã được thiết kế tạo ra những
đồ dùng phù hợp với từng trò chơi tương ứng với từng chủ đề.

Chính vì vậy, trước khi tổ chức cho trẻ chơi một trò chơi vận động nào đó, giáo viên cần
tìm hiểu kỹ lưỡng về luật chơi, cách chơi cũng như việc có hay không có đồ dùng đồ chơi
phục vụ cho trò chơi để từ đó có thể chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho trò chơi.
* Chuẩn bị địa điểm để tổ chức cho trẻ chơi.
Địa điểm tổ chức các trò chơi vận động cho trẻ là yếu tố rất quan trọng và cần thiết.
Nếu lựa chọn được địa điểm chơi phù hợp giúp cho trẻ hứng thú khi tham gia vào trò


chơi sẽ đem lại hiệu quả cao từ đó giúp cho trẻ phát triển tốt về thể lực. Mỗi trò chơi vận
động đều có một cách chơi khác nhau. Chính vì vậy trước khi tổ chức cho trẻ chơi các trò
chơi vận động giáo viên cần nắm rõ cách chơi, luật chơi, đặc điểm của từng trò chơi để từ
đó lựa chọn địa điểm cho phù hợp. Có trò chơi mang tính chất tập thể thường có số lượng
người tham gia chơi đông đòi hỏi địa điểm chơi phải rộng như trò chơi: “Đuổi bắt”; “Kéo
co”; “Rồng rắn lên mây”; “Mèo đuổi chuột”; “Thả đỉa ba ba”; “Mèo và chim sẻ”;
“Ô tô và chim sẻ” tôi tổ chức cho trẻ chơi ngoài sân trường bằng phẳng có lát gạch đảm
bảo an toàn và đủ diện tích cho trẻ. Các trò chơi vận động có thể tổ chức cho trẻ chơi ở
bãi cỏ nhằm tạo cho trẻ được vui chơi tự do, gần gũi với thiên nhiên và đảm bảo cho trẻ
khi ngã sẽ không bị đau hoặc xước da như các trò chơi: “Gà trong vườn rau”; “ Bịt mắt
bắt dê”; “ Trốn tìm ”… Nhưng có những trò chơi trẻ chơi theo nhóm nhỏ như trò chơi:
“Tập tầm vông”; “Chi chi chành chành”; “Lộn cầu vồng ”; “Bắt bướm ”; “Đàn chuột
con”…. tôi đã tổ chức cho trẻ chơi trong lớp.
* Kết quả: Việc chuẩn bị địa điểm phù hợp để tổ chức các trò chơi vận động và làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho các cho vận động. Sáng tạo ra nhiều đồ dùng, đồ chơi đẹp, hấp
dẫn giúp cho trẻ khi tham gia vào các trò chơi vận động một cách thoải mái, trẻ ghi nhớ
trò chơi được lâu hơn và trẻ rất hứng thú tham gia vào các trò chơi vận động.
Biện pháp 3: Sáng tác lời ca, thủ thuật tạo hứng thú cho trẻ khi chơi trò chơi vận
động.
* Sưu tầm, sáng tác lời ca, đồng dao.
– Để các trò chơi vận động không bị nhàm chán, tăng thêm hứng thú cho trẻ, kích thích
trẻ hoạt động tích cực, mạnh dạn, tự tin, yêu cầu của giáo viên phải luôn điều chỉnh hình

thức, nâng cao yêu cầu của trò chơi, đưa thêm trò chơi mới thay đổi nhịp độ đội hình…
Và tôi đã tìm nhiều hình thức để lôi cuốn trẻ vào trò chơi như: Giới thiệu và tổ chức cho
trẻ chơi trò chơi như đang chơi trong ngày hội làng.
– VD: Để đưa trẻ vào những trò chơi trong ngày hội làng, thêm sự hứng thú, tôi dựng
cảnh ngôi đình cùng những cây hoa, cây xanh, trang trí màu rực rỡ. Sau đó cô giới thiệu
trò chơi, cách chơi, luật chơi và cho trẻ chơi.
+ Cô dùng các âm thanh, tín hiệu để thu hút trẻ lại, sau đó giới thệu tên trò chơi, cách
chơi, luật chơi. Dùng lời nói để động viên, khuyến khích trẻ hứng thú tham gia vào trò
chơi:
VD: Cô lôi cuốn trẻ tập trung dưới hình thức : Cô cầm loa chạy ra và nói:
Loa…loa…loa…


Hôm nay ngày hội
Của các thầy cô
Các bạn lớp B2
Về đây dự hội
Sau đó cô giới thiệu chương trình giao lưu về kỹ năng vận động của các bạn lớp B2 qua
trò chơi: “ Gánh rau qua cầu” ở chủ đề “ Nghề nghiệp.
– VD: Với trò chơi: “Tín hiệu” trẻ rất hứng thú khi mỗi trẻ được cầm một đồ dùng là mô
hình ô tô, hay xe máy, xe đạp và tập làm những người điều khiển phương tiện giao
thông.
+ Để tổ chức cho trẻ chơi trò chơi: “Dung dăng dung dẻ” phù hợp với chủ điểm “ Giao
thông”tôi thay đổi lời ca trò chơi:
Dung dăng dung dẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Phố xá đông người
Bé ơi nhớ nhé
Đèn xanh được đi

Vàng thì chậm lại
Đèn đỏ bé nhớ
Mau dừng lại ngay
+ Hay trò chơi “Nu na nu nống”; “ Dung dăng dung dẻ” phù hợp với chủ đề: “ Nước
và các hiện tượng thiên nhiên”. Thay đổi lời trò chơi
Nu na nu nống
Nu na nu nống
Sấm động mưa rào


Rủ nhau chạy vào
Chạy mau kéo ướt.
+ Trò chơi “ Lộn cầu vồng”; “ Tập tầm vông” lời ca phù hợp với chủ
điểm “ Bé và gia đình”:
Lộn cầu vồng
Lộn cầu vồng
Nước trong, nước chả
Các bạn nam giỏi
Các bạn gái tài.
Cùng nhau thi đua
Tham gia học tập
* Dạy trẻ học thuộc lời ca, lời đồng dao.
– Thường thì các trò chơi vận động nhằm phát triển về các cơ tay, cơ chân, đều có lời ca,
lời hát, đồng dao kèm theo khi trẻ chơi trẻ thường vừa hát vừa chơi hoặc đọc đồng dao
nào đó. Các lời hát, đồng dao khiến cho không khí của trò chơi vui vẻ, nhộn nhịp hơn.
– VD: Trò chơi “Trời nắng trời mưa” trẻ vừa hát vừa làm động tác giống các chú thỏ
đang chạy nhảy “Trời nắng trời nắng”; Thỏ đi tắm nắng – vươn vai – vươn vai – Thỏ
rung đôi tai – Nhảy tới – nhảy tới đùa trong nắng mới… Khi đến câu hát “Mưa to rồimưa to rồi” thì trẻ phải chạy nhanh về nhà.
Hay trò chơi “Lộn cầu vồng”,“Chi chi chành chành”, trẻ đọc lời ca câu hát đó dường
như không có mạch ý nào rõ ràng nhưng thiếu nó thì không thể tiến hành được. Trò chơi

chỉ có thể được tổ chức khi trẻ đã thuộc lời đồng dao, lời hát… vừa rèn luyện thể lực vừa
là phát triển ngôn ngữ cho trẻ đặc biệt với trẻ nhà trẻ thì trẻ cần phải tập đọc nhiều để vốn
từ của trẻ được mở rộng. Chính vì vậy, tôi thường cho trẻ làm quen với lời hát, thơ, ca,
đồng dao, trước khi hướng dẫn trẻ chơi vào các thời điểm trong ngày của trẻ: Hoạt động
chiều; Giờ đón – trả trẻ; Hoạt động ngoài trời. Khi trẻ thuộc lời ca, tổ chức cho trẻ chơi
tương ứng với lời đồng dao đó. Vì thế trẻ chơi rất hứng thú và tích cực tham gia chơi.
* Kết quả: Với việc sử dụng thơ, đồng dao, ca dao trong khi tổ chức các trò chơi
vận động trẻ đã được lôi cuốn một cách tự nhiên vào trò chơi, trẻ rất hứng thú một cách
chủ động không bị gò bó hay ép buộc.


KẾT LUẬN
Trò chơi vận động có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển thể lực của trẻ. Trò chơi
vận động là hình thức vui chơi, nghỉ ngơi tích cực vừa là phương tiện để giáo dục trẻ một
cách toàn diện. Trò chơi vận động thu hút nhiều trẻ tham gia chơi và hoàn thiện kỹ năng
vận động cho trẻ ngoài ra trò chơi vận động còn tạo điều kiện để rèn luyện tố chất và phát
triển thể lực. Trò chơi vận động làm tăng quá trình tuần hoàn hô hấp làm thay đổi trạng
thái cơ thể giữa các hoạt động, giúp trẻ trở về trạng thái cân bằng, tăng cường lực sống
đem lại sự vui vẻ, thỏa mái cho trẻ. Trò chơi vận động góp phần nâng cao nhận thức còn
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và trí tưởng tượng. Nội dung của các trò chơi vận động, trò
chơi dân gian phong phú và phản ánh những hiện tượng đơn giản của cuộc sống tự nhiên,
xã hội diễn ra hàng ngày rất gần gũi với cuộc sống của trẻ.
Tên trò chơi hấp dẫn, hành động thỏa mãn nhu cầu về thể lực, trí tuệ của trẻ, luật chơi,
cách chơi khá đơn giản, dễ nhớ, dễ hiểu, đồ dùng đồ chơi kèm theo cũng không đòi hỏi
sự đầu tư kinh phí nhiều, có thể tận dụng đồ dùng vận dụng sẵn có xung quanh ta. Trò
chơi vận động có thể tổ chức ở mọi nơi mọi lúc nó ít bị gò bó. Vai trò của giáo viên là
khai thác các tình huống và các vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi. Hoạt
động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa cô và trẻ, hoạt động cá nhân kết hợp với hoạt
động nhóm có tác dụng to lớn để giúp trẻ phát triển thể lực, trí thông minh và phát triển
nhân cách cho trẻ.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đinh Văn Vang ( Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non ,NXB
Giáo dục Việt Nam)
2.
5. Đào Thanh Âm (chủ biên) (2003 ) Giáo dục học mầm non ,NXB ĐHSP
Hà Nội
3. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên) (2007) Tâm lý học trẻ em ở lứa tuổi mầm
non,NXB ĐHSP


4. Nguyễn Thị Ánh Tuyết ( 2005) GDMN. Những vấn đề lý luận và thực tiễn
5. Trịnh Dân –Đinh Văn Vang . Giáo dục học trẻ em ,NXB Đại học sư phạm

GIÁO ÁN
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
Chủ điểm: Phương tiện giao thông
Bài : Quan sát xe máy
Đối tượng: Lớp nhà trẻ B
Thời gian: 20 – 25phút
Người soạn / dạy: Nguyễn Thị Phúc
Ngày dạy: 13/03/2016
Đơn vị: Trường Mầm Non Lộc Ninh

I.MỤC TIÊU.
1. Kiến thức
- Trẻ đựoc khám phá về: Đặc điểm,ích lợi,công dụng của xe máy.
- Mở rộng kiến thức cho trẻ về PTGT và luật lệ giao thông đường bộ.

2. Kỷ năng.
- Phát triển khả năng quan sát tư duy
- Giáo dục trẻ nghiêm túc trong giờ học
- Trẻ trả lời các câu hỏi to, rõ ràng
3. Thái độ.
- Trẻ hứng thứ và tích cực tham gia vào hoạt động
II. CHUẨN BỊ
- Địa điểm: sân trường sạch sẽ bằng phẳng an toàn cho trẻ
- Trang phục của cô và trẻ gọn gàng phù hợp
- Đồ dùng của cô: 1xắc xô, 1xe máy.
- Máy bay giấy, ôtô, bóng bay
- Nội dung: + Quan sát xe máy
+ TCVĐ về đúng bến
+ Chơi tự do


HOẠT ĐỘNG CỦA CÔ
I.GIỚI THIỆU.
- Các con ơi! Hôm nay cô sẽ cho chúng
ta họat động ngòai trời đấy!
- “ Họat động ngoài trời” hôm nay của
lớp chúng mình gồm có 3 họat động
- + Họat đông có chủ đích:
“ quan sát xe máy”
+Trò chơi vận động: “Về đúng bến”
+ Chơi tự do: Cô đã chuẩn bị ôtô,
máy bay, bong bóng xích đu cho các
con chơi tự chọn.
- Khi tham gia họat động các con nhớ
không đựoc chạy nhảy lộn xộn, chơi

phải đoàn kết, khi chơi xong phải cất đồ
chơi gọn gàng…
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1.Hoạt động 1: Quan sát “ xe máy”
Cô đọc câu đố “ Xe gì hai bánh
Chạy bon bon
Máy nổ giòn
Kêu píp píp.
- Đố các con đó là xe gì?
Cô đưa xe máy thật cho trẻ quan sát.
-Cô có xe gì đây các con?
- Cho trẻ gọi tên“ Xe máy”
- Xe máy có màu gì đây các con.
- Xe máy có những bộ phận nào?
Cô chỉ từng bộ phận và hỏi trẻ.
- Đây là cái gì?
- Còn đây là gì các con?
- Các con ơi, xe đi được là nhờ cái
gì?
À xe đi được là nhờ có bánh đúng
chưa nào.
- Xe máy có mấy bánh các con?
Cô khái quát: Các con ạ, xe máy có rất
nhiều bộ phận không những có các bộ
phận bên ngoài mà nó còn có những bộ
phận bên trong xe máy nữa đấy các con
ạ.
Cô chỉ bộ phận yên xe và hỏi trẻ.
- Đây là gì các con?
- À các con ơi, các con có biết tiếng còi

xe máy kêu như thế nào không?
Cô cho trẻ bắt chuớc tiếng còi
Cô khái quát: Các con ạ, xe máy có rất

HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ

III.CÁCH
TIẾN
HÀNH
- Trẻ lắng nghe

GIÁO
ÁN

- Trẻ nghe cô đọc câu đố.
- Trẻ trả lời
- Trẻ quan sát
- Trẻ trả lời
- Trẻ gọi tên “ Xe máy”
- Trẻ trả lời
- Trẻ quan sát và trẻ lời
- Trẻ trả lời
- Bánh xe
- Dạ thưa cô 2 bánh

- Trẻ trả lời
- Trẻ bắt chước tiêng còi xe.


PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

THỂ DỤC: Tung và bắt bóng bằng 2 tay( tiết 1)

Độ Tuổi: Mẫu giáo bé (A) 3 tuổi
Thời Gian: 10-15phút
Người soạn/ dạy: Nguyễn Thị Phúc
Ngày soạn: 23/2/2016
Ngày dạy: 29/2/2016
Đơn vị: Trường Mầm Non Lộc Ninh
I: MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1: Kiến Thức:
- Cũng cố kỹ năng định hướng theo hướng bóng và bắt bóng
- Biết tung bóng bằng 2 tay nhìn theo hướng bóng và khi bóng rơi thì bắt bong
bằng 2 tay.
2: kỹ Năng
- Rèn sự khóe léo của đôi tay.
- Phát triển cơ tay cơ vai.
- Phát triển khả năng định hướng tốt.
3: Giáo Dục
- Trẻ hứng thú và có ý thức tổ chức kĩ thuật trong giờ học.
- Giáo dục trẻ thường xuyên tập thể dục.
II: CHUẨN BỊ
1: Đồ dùng đồ chơi
- Những quả bóng vừa tay trẻ, băng đĩa nhạc, xúc xắc
2: Địa điểm
- phòng thoáng mát sạch sẽ.


III: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động của cô
1: Hoạt động 1: trò chuyện gây hứng thú


Hoạt động của trẻ

- Các con ơi! Hôm nay trường chúng ta tổ chức - Trẻ trả lời
hội thi “ Bé khỏe bé ngoan”, vì địa điểm tổ chức
rất xa. Vậy các con hãy cùng cô làm một đoàn tàu
nhỏ để đến nhà thăm bạn nhé!

- Trẻ trả lời

2: Hoạt động 2
A; Khởi động
-Cho trẻ đi thành vòng tròn khởi động theo bài
hát “ đoàn tàu nhỏ xíu”
- Kết hợp các tư thế
+ Tàu đi thường

- Trẻ khởi động theo cô

+ Tàu lên dốc
+ Tàu đi thường
+ Tàu xuống dốc
+ Tàu đi thường
+ Tàu chạy nhanh
+ Tàu đi thường
+ Tàu chạy chậm
+ Tàu về ga: trẻ đứng thành 3 hàng ngang cách
nhau 1 sải tay.
B: Trọng động
* Bài tập phát triển chung

Để có sức khỏe tốt để bước vào hội thi chúng ta
phải làm gì nào?
- À! Đúng rồi đấy! vậy cô và các con hãy cùng - Trẻ trả lời


×