Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng hình ảnh để dạy văn bản tôi yêu em của pu skin giúp học sinh tích cực học tập, giáo dục lòng vị tha, sự cao thượng trong tình yêu ở trường THPT cẩm t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
VÀ SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỂ DẠY VĂN BẢN “TÔI YÊU EM ”
CỦA PU-SKIN GIÚP HỌC SINH TÍCH CỰC HỌC TẬP, GIÁO
DỤC LÒNG VỊ THA, SỰ CAO THƯỢNG TRONG TÌNH YÊU
Ở TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

Người thực hiện: Đinh Thị Nhàn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Thủy 2
Sáng kiến thuộc môn : Ngữ văn


THANH HÓA NĂM 2020
MỤC LỤC
MỤC
LỤC
1
2
2.1

NỘI DUNG

Trang

MỞ ĐẦU


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của vấn đề

1
2
2

2.2

Thực trạng của vấn đề

3

2.3

Giải pháp và tổ chức thực hiện

2.4

Hiệu quả của sáng kiến

14

3
3.1
3.2

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị


15
15-16
16

3-14


Đề tài: KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀ SỬ
DỤNG HÌNH ẢNH ĐỂ DẠY VĂN BẢN : “ TÔI YÊU EM ” CỦA PU-SKIN
GIÚP HỌC SINH TÍCH CỰC HỌC TẬP, GIÁO DỤC LÒNG VỊ THA - SỰ
CAO THƯỢNG TRONG TÌNH YÊU Ở TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Ngữ văn là môn học có vị trí quan
trọng việc giáo dục và hoàn thiện nhân cách học sinh. Bởi vậy, người giáo viên phải
chú trọng đến phương pháp dạy học, tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu và áp dụng
những hình thức, biện pháp tổ chức dạy học mới, hiện đại, sinh động trong giảng
dạy đưa học sinh đến với môn học một cách tự giác, bằng niềm say mê thực sự.
Để giúp học sinh học tốt môn Ngữ Văn ở Trường phổ thông, người giáo viên
phải chú trọng đến phương pháp dạy học, mặt khác cũng cần phải sử dụng hiệu quả
thiết bị dạy học, tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo hứng thú và
niềm yêu thích bộ môn.
Những năm học trước đây khi dạy văn bản “ Tôi yêu em ” bản thân không sử
dụng hình ảnh minh họa và ít vận dụng kiến thức liên môn trong tiết dạy nhận thấy
các em nắm vững kiến thức cơ bản chỉ ở mức độ nhất định. Năm học 2018-2019 tôi
đã sử dụng bổ trợ một số hình ảnh minh họa và lồng ghép sử dụng kiến thức liên
môn Lịch sử, âm nhạc, Giáo dục công dân ...trong tiết dạy và đã hết sức ngỡ ngàng
khi qua 1 số hình ảnh, lượng kiến thức liên môn được sử dụng mà truyền tải được

rất nhiều thông tin tới học sinh, tiết học trở nên sinh động, nhẹ nhàng, học sinh
hứng khởi học tập, chất lượng bài giảng được nâng lên. Với hiệu quả thiết thực tôi
mạnh dạn chọn đề tài: Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng hình
ảnh minh họa dạy học văn bản : “ Tôi yêu em ” của Pu-skin giúp học sinh tích cực
học tập và giáo dục lòng vị tha, sự cao thượng trong tình yêu ở Trường THPT Cẩm
Thuỷ 2
1.2. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng một số
hình ảnh minh họa trong dạy học văn bản: “ Tôi yêu em” ở Trường THPT Cẩm
1


Thuỷ 2 nhằm giúp học sinh tích cực học tập và giáo dục lòng vị tha, sự cao thượng
trong tình yêu. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Lớp 11C Trường THPT Cẩm Thủy 2, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
- Văn bản “ Tôi yêu em ” của Pu-skin
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm
Lí luận dạy học đã chỉ ra rằng: Hình ảnh là hình của người, vật hoặc hiện
tượng được biểu hiện bằng đường nét cụ thể hoặc bằng ấn tượng sâu sắc trong tâm
trí. Trong triết học, hình ảnh là kết quả của sự phản ánh khách thể đối tượng vào ý
thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình ảnh là những cảm giác, tri giác và
biểu tượng. Ở trình độ tư duy, đó là những khái niệm, phán đoán và suy luận. Hình
thức đặc thù của hình ảnh là hình tượng nghệ thuật. Trong đề tài này tôi sử dụng
khái niệm hình ảnh theo nghĩa: “Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thông

qua thị giác hoặc bằng sự tưởng tượng, rồi sau đó chuyển về não giúp ta cảm nhận
hình ảnh đó một cách chân thực nhất, từ đó đưa ra các phản xạ, cảm nhận về hình
ảnh mà ta vừa thu nhận”.
Vận dụng kiến thức liên môn là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở
những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau
hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học giúp học sinh
có kiến thức sâu rộng và biết giải quyết các tình huống thực tiễn.
Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp sử dụng
hình ảnh và vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn tỏ ra có ưu thế.
Bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên yêu cầu học sinh tìm kiếm hình ảnh trên

2


mạng, sách báo hoặc các em có thể tự vẽ hình ảnh minh họa hoặc có thể vận dụng
kiến thức các môn để phục vụ cho tiết học.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua thực tế giảng dạy bài “Tôi yêu em” ở Trường THPT Cẩm Thủy 2 trên
nhiều đối tượng học sinh, đa số các em chưa thực sự chủ động và tích cực trong
tiếp thu kiến thức trên lớp.
Thực trạng trên có thể được tạo nên từ nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Từ phía học sinh: Có thể do ý thức tự giác của học sinh chưa cao, do chưa
có phương pháp học tập bộ môn phù hợp.
- Từ phía giáo viên: Do cách đặt câu hỏi, sử dụng phương pháp chưa phù
hợp, chưa khơi gợi sự hứng thú, kích thích đươc sự tìm tòi của học sinh…
Trong các nguyên nhân trên, theo tôi nguyên nhân thứ 2 là quan trọng nhất,
bởi vì:
Bản thân trong quá trình dự giờ, quan sát, khảo sát quá trình dạy và học nói
chung và dạy học văn bản : “Tôi yêu em” nói riêng ở Trường THPT Cẩm Thuỷ 2,

tôi thấy hầu hết các giáo viên đều cố gắng trình bày bằng phương pháp thuyết trình,
giải thích, đưa ra hệ thống câu hỏi, ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
hóa kiến thức... Kết quả, học sinh thuộc bài nhưng đa sồ còn dừng lại ở cố gắng
học thuộc lòng, chưa hiểu sâu bản chất, khái quát, sâu chuỗi được các nội dung bài
học với nhau và các em chưa rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học văn bản “Tôi yêu em” luôn được bản thân quan tâm. Do đó trong giảng
dạy văn bản này tôi đưa ra một giải pháp thay thế là: Giáo viên vận dụng kiến thức
liên môn và sử dụng một số hình ảnh minh họa trong dạy học văn bản: “Tôi yêu
em” ở Trường THPT Cẩm Thuỷ 2 nhằm giúp học sinh dễ ghi nhớ kiến thức, phát
triển nhận thức, khả năng tư duy, khả năng sáng tạo để tích cực hơn trong học tập.
Mặt khác giúp các em hoàn thiện nhân cách. Từ đó góp phần giáo dục lòng vị tha,
sự cao thượng trong tình yêu.
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
- Vận dụng kiến thức của các môn học như : Lịch sử, âm nhạc, Giáo dục công dân,
mĩ thuật ... để giải quyết vấn đề thực tiễn.
3


+ Lịch sử: Thời kì Pu- skin sống ở Pêtecbua ( mùa hè năm 1828)
+ GDCD : Công dân với Tình yêu
+ Âm nhạc: Bài hát “Tôi yêu em” được phổ nhạc bởi Hải Anh
+ Mĩ thuật: Học sinh vẽ chân dung nhà thơ Pu- skin
+ Kĩ năng sống cho học sinh
- GV tự tìm kiếm hình ảnh trên mạng, sách, báo...để phục vu tiết dạy
- Giao cho Tổ - nhóm hoặc cá nhân học sinh tìm kiếm hoặc vẽ hình ảnh minh họa
phù hợp nội dung văn bản đề cập.
Có thể tóm tắt hoạt động dạy học bài: “ Tôi yêu em ” của Pu-skin theo
trình tự:
Hoạt động 1: Khởi động

+ Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời nhanh câu hỏi:
? Hãy kể tên một số bài thơ viết về đề tài tình yêu mà em biết.
? Hãy hát một ca khúc về đề tài tình yêu.
Giáo viên vào bài: Là nhà thơ có nhiều bài viết về đề tài tình yêu và có bài được liệt
vào 100 thơ tình hay nhất thế giới. Khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta
bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm
thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu
em” của Pu-skin là một trong những tình yêu ấy.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
I.Tìm hiểu về tác giả A. X. Pu-skin
+ Giáo viên cho học đọc tiểu dẫn
+ Nêu những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của Pu-skin?
- HS trả lời những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp.
- Sau đó giáo viên chốt lại ý chính trên màn hình máy chiếu.
*Cuộc đời
- A. X. Pu-skin (1799 - 1837) “mặt trời của thi ca Nga”
- Thời thơ ấu, trong những tháng hè, Pu-skin thường tới sống với bà ngoại tại ngôi
làng nhỏ Zakharov, ngoại ô Moskva .
- Chứng kiến cuộc chiến tranh giữa quân đội Nga hoàng với quân Pháp của
Napoléon I (1812).
4


- Sau khi tốt nghiệp Lyceum, Pu-skin tích cực tham gia vào các hoạt động văn học
nghệ thuật của giới quý tộc trí thức trẻ tại Sankt-Peterburg.
- Mùa xuân 1820, do những bài thơ cách mạng, thống đốc Sankt-Peterburg, bá tước
M. Miloradovich, đã quyết định đày Pu-skin tới Sibir.
- Năm 1831, Pu-skin kết hôn với người đẹp Natalia Goncharova, người đã đem lại
cho ông cảm hứng sáng tác lớn lao.
- Trong lúc Pu-skin tập trung trí lực vào sáng tác thì bọn quý tộc đã tìm mọi cách

hãm hại thi sĩ. Chúng phao tin để gây xung đột giữa tên Pháp lưu vong Ðăngxtet và
nhà thơ. Ðể bảo vệ danh dự và chính nghĩa, Pu-skin đã đấu súng, cả hai đều bị
thương, nhưng Pu-skin đã bị trọng thương và qua đời hai ngày sau đó.

* Sáng tác: Thơ, tiểu thuyết bằng thơ, bi kịch lịch sử , trường ca , truyện ngắn…
- Tác phẩm tiêu biểu: Tự do (1817), Những câu chuyện thần thoại Noel (1818), Gởi
Sađaép (1818), Làng (1819), Tôi yêu em (1829) ...
* GV lưu ý
( Thơ trữ tình của Pu-skin chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong kho tàng thơ ca
Nga)
( Thơ Pu-skin tập trung các chủ đề lớn như sau: Chủ đề phê phán chế độ chuyên
chế Nga hoàng, Chủ đề ca ngợi tự do, Chủ đề thiên nhiên, Chủ đề tình yêu.)

5


Tiểu kết: Pu-skin là nhà thơ vĩ đại có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lịch sử
văn chương mà cả trong lịch sử thức tỉnh của dân tộc Nga. Tên tuổi Pu-skin trở
thành biểu tượng của văn hóa Nga

(Tượng đài Pu-skin ở Mát-xcơ-va )

( Phố Pu-skin)
6


( Bảo tàng Pu- skin )

( Đêm dạ hội kỉ niệm ngày sinh của Pu-skin)


7


II. Đọc - hiểu văn bản
Giáo viên giới thiệu : “Tôi yêu em” và “ Một chút tên tôi đối với nàng” là
hai bài thơ tình hoàn hảo và hay tới mức chỉ riêng hai bài này cũng đủ để thừa
nhận tác giả của chúng ta là nhà thơ vĩ đại.- (Gôrôđétxki).
* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu
1 . Hoàn cảnh ra đời của bài thơ
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ

* Giáo viên chốt
- “Tôi yêu em” được viết năm 1829, in trong tập: “ Những bông hoa phương bắc”
- Là 1 trong số những bài thơ tình đặc sắc nhất của Pu-skin ( Khơi nguồn từ mối
tình của nhà thơ với A.A.Ô-lê-nhi-a => mối tình đơn phương)
+ Tích hợp Lịch sử: Thời kì Pu- skin sống ở Pêtecbua ( mùa hè năm 1828)
- Cuộc khởi nghĩa chống Nga hoàng bị lật đổ và hàng trăm người tham gia bị bắt,
bị xử tử, bị kết án đày đi Xibiri, trong đó có nhiều người là bạn thân thiết của
Pu- skin. Kể từ đây, Pu-skin phải cùng lúc đối đầu với hai kẻ thù lớn, đó là Nga
hoàng và sự bi quan, thất vọng.
- Nhận thấy việc lưu đày Pu-skin về phương Nam không thể đàn áp được tinh thần
của ông, Nga hoàng quyết định đày Pu-skin về phương Bắc. Thời gian lưu đày ở
đây ông sống tại làng Mikhailôpxkôe và bị quản thúc chặt chẽ. Pu-skin dường như
phải sống trong cô đơn và cách li hoàn toàn. Người thân duy nhất bên ông lúc này
là nhũ mẫu Aria Rôđiônnôpna. Những đêm mùa đông lạnh lẽo, bà thường kể cho
8


Pu-skin những câu chuyện cổ tích, hát những khúc dân ca Nga buồn thương. Chính
bà đã giúp cho Pu-skin hiểu được thế nào là tâm hồn Nga bình dị, tinh thần cao cả

của nhân dân Nga.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu:
2. Nhan đề bài thơ: Я вас любил
? Hiểu nhan đề bài thơ như thế nào?
- Học sinh trả lời  Giáo viên chốt
- Sử dụng : Tôi yêu em, bản dịch của Thúy Toàn đã diễn tả chính xác một quan hệ
vừa gần vừa xa, vừa rụt rè vừa đằm thắm. Nhân vật tôi chưa thân thiết với cô gái
đến mức xưng anh. Khi xưng tôi quan hệ tình yêu lại mang một sắc thái trầm tĩnh,
tự tin, đúng mực, có ý thức về mình.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:
- Giáo viên trình chiếu văn bản gốc bài thơ bằng Tiếng Nga
Я вас любил
Я вас любил: любовь еще, быть может,
В душе моей угасла не совсем;
Но пусть она вас больше не тревожит;
Я не хочу печалить вас ничем.
Я вас любил безмолвно, безнадежно,
То робостью, то ревностью томим;
Я вас любил так искренно, так нежно,
Как дай вам Бог любимой быть другим.
- Bản dịch của Thúy Toàn
Tôi yêu em: đến nay chừng có thể.
Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai;
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa,
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài.
Tôi yêu em âm thầm không hi vọng,
Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen,

9



Tôi yêu em, yêu chân thành đằm thắm,
Cầu em được người tình như tôi đã yêu em.
- Giáo viên yêu cầu HS phân chia bố cục  chốt lại
Bài thơ được chia 3 phần:
Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé.
Hai câu giữa: Nỗi khổ đau, tuyệt vọng.
Hai câu cuối: Sự cao thượng chân thành.
3. Nội dung
3.1. Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé
HS Thảo luận nhóm
- Nhóm 1: Nhận xét về cách mở đầu bài thơ của tác giả? So với bản dịch nghĩa
thì bản dịch thơ đã chuyển dịch hết ý nghĩa chưa?
- Nhóm 2: Em có nhận xét gì về giọng điệu những câu thơ này? Nhận xét về ý
nghĩa đặc biệt của các dấu câu?
- Nhóm 3: Em hãy nêu nhận xét của em về tình cảm của nhân vật “tôi“?Bản dịch
thơ sáng tạo ở một điểm, hãy phát hiện ra điều đó và nêu tác dụng của nó?Qua đó,
em cảm nhận được tình yêu của chàng trai là một tình yêu như thế nào?

(Học sinh thảo luận nhóm)
10


Giáo viên chốt
- “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời tự nhủ,
khẳng định
+ Thì quá khứ Khẳng định sự trường tồn của tình cảm.
+ Đại từ “em : nhà thơ dễ dàng bộc lộ tình yêu của mình + cách xưng “tôi”: giữ
khoảng cách  tạo nên cách xưng hô vừa gần vừa xa tinh tế.
- Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng.

+ Dấu(: )mang ý nghĩa diễn giải, thú nhận, trần tình, tình cảm của nhân vật trữ tình
làm nhịp thơ đứt quãng, cảm xúc thơ dàn trãi, đứt quãng.
+ Dấu (;) ngắt câu thơ thành 2 ý thơ vừa đồng đẳng vừa đối lập.
- Ẩn dụ (ngọn lửa tình -> ngọn lửa tình yêu):  khẳng định tình yêu còn rạo rực
trong trái tim nhân vật trữ tình, rất tha thiết, mãnh liệt.
- Chưa hẳn (đã tàn phai) cách nói phủ định  khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu
em.
 Tiếng nói của trái tim chân thành về tình yêu chung thủy, vững bền của nhân vật
trữ tình.
- “Nhưng”: hư từ chỉ sự tương phản đối lập: tình yêu của tôi – tình cảm của em
(buồn phiền, bận lòng) Khép lại việc thể hiện tình cảm ở 2 câu trên, mở ra thế
giới suy tư lí trí + “Không”: hư từ phủ định  Lí trí kìm chế cảm xúc: dập tắt
“ngọn lửa tình”, khẳng định sự tự nguyện từ bỏ tình cảm của mình
- Tình cảm>đầy trân trọng với “em”.
 Rõ ràng ở đây đang có một cái tôi tự soi vào chính tâm hồn mình, ở đó tính yêu
vẫn chưa tắt hẳn, nhưng lại có một cía tôi khác hướng tới người mình yêu dùng lí
trí để kìm chế cảm xúc.
- Quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lí trí. Tình yêu
không có chỗ cho sự ép buộc. nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai
phía. Trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản
thân mình.
3.2. Hai câu tiếp: Nỗi khổ đau, tuyệt vọng
11


* HS trả lời câu hỏi
? Những tâm trạng nào đã được nhân vật trữ tình bộc lộ ở đây? Tại sao sau khi đã
quyết định đè nén tình cảm, đến đây nhân vật trữ tình lại bộc lộ nhiều trạng thái
cảm xúc đến như vậy?

?Em suy nghĩ như thế nào về “lòng ghen”? Lời tự nhận như vậy bộc lộ tâm trạng
như thế nào của chàng trai?
? Em hãy tìm một số bài ca dao cũng thể hiện cung bậc cảm xúc của tình yêu?
* Giáo viên chốt
Tôi yêu em/ âm thầm/ không hi vọng
Lúc rụt rè/ khi hậm hực lòng ghen
- Nhịp thơ ngắt, gấp gáp
- Cấu trúc: “lúc... khi” trạng thái, cảm xúc tình yêu biến đổi dồn dập
- “Tôi yêu em”: lần 2  lí lẽ con tim không còn tuân theo mệnh lệnh của lí trí mà
cảm xúc vẫn trào dâng, tha thiết.
- Từ diễn tả tâm trạng: âm thầm, không hi vọng, hâm hực, rụt rè, ghen => tình cảm
đa sắc thái, mãnh liệt, tuôn trào.
- “Ghen” mặt ích kỉ của tình yêu  tâm trạng nặng nề, u ám trong nhân vật trữ
tình . Nhân vật trữ tình rơi vào đáy sâu của nỗi đau khổ, dày vò, dằn vặt hành hạ.
=> Hai câu thơ là lời giãi bày thành thực những cảm xúc của nhân vật trự
tình đồng thời diễn tả nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình như rơi vào đáy sâu của
nỗi khổ đau, dằn vặt.
3.3. Hai câu cuối: Sự cao thượng chân thành
- Tình yêu trải qua nhiều sắc thái nhưng cuối cùng vẫn là “chân thành, đằm thắm”
- Tiết tấu: nhanh, gấp, tươi sáng hơn.
 Tình yêu cháy sáng mạnh mẽ vượt lên trên nỗi buồn đau, sự u ám, lòng ghen
tuông ích kỉ để hướng tới sự cao thượng, đẹp đẽ trong tâm hồn, mang đâm tính
nhân văn.
- Đi ngược logic thông thường là mong ước tốt đẹp, độ lượng gửi tới người mình
yêu thay cho lời vĩnh biệt một tình yêu không thành mà còn mang những ý vị riêng:
+ Lời cầu chúc chân thành: Cầu em được người tình như tôi đã yêu em.

12



+ So sánh với một người khác: câu thơ còn có ý khẳng định, thách thức. Điều đó có
nghĩa là: không có một ai yêu em như tôi đã yêu em!
+ Câu thơ còn là biểu hiện của một niềm hy vọng, một khát vọng thánh thiện giàu
tính nhân văn: tình yêu chân thành lẽ nào không được đến đáp. Em cứ đi tìm, tôi
vẫn đợi.
+ Lời giã biệt, khép lại một mối tình.
Câu thơ đưa tình yêu lên ngôi, làm sáng chói nhân cách của nhân vật trữ tình:
yêu tha thiết, mãnh liệt và trong sáng vô cùng, cao thượng vô cùng.
+ GV tích hợp môn GDCD: Tình yêu là thứ tình cảm đáng quí. Khuyên ta luôn
giữ mãi ngọn lửa tình để không bao giờ lụi tắt.
+GV tích hợp Kĩ năng sống cho học sinh:
- Tình yêu là sự tự nguyện từ hai phía.
- Tình yêu phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị
tha.
- Trong tình yêu, phải có thái độ tôn trọng tình cảm của người mình yêu.
- Ghen tuông chỉ dẫn con người đến sự mù quáng, thấp hèn.
- Cần phải có thái độ ứng xử văn hóa trong tình yêu nói riêng và cuộc sống nói
chung : tôn trọng người yêu (người khác) và vị tha, nhân hậu, cao thượng trong tình
yêu (trong cuộc sống).
- Tình yêu đơn phương, vô vọng không đồng nghĩa với hận thù, “đạp đổ” mà trái
lại nên “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. Nếu người mình yêu tìm
được hạnh phúc thì nên chúc mừng và cầu mong cho tình yêu của họ mãi vững bền.
Đó chính là thái độ sống đẹp của những người có văn hóa.
III. Tổng kết
* Giáo viên yêu cầu tìm hiểu phần tổng kết
- Qua bài Tôi yêu em của Pu- skin cho chúng ta thấy tình yêu là thứ tình
cảm đáng quý nhất của toàn nhân loại mà đặc biệt gắn với tuổi trẻ. Bởi lẽ: “ Làm
sao sống được mà không yêu. Không nhớ, không thương một kẻ nào? ”. Vì vậy tác
giả thiết tha kêu gọi mỗi người, đặc biệt là tuổi trẻ hãy yêu hết mình và say mê.
Nhưng nếu không đến được với nhau thì hãy cầu chúc cho người mình yêu những

điều tốt đẹp nhất- chân thành nhất từ đáy lòng.
13


- Bài thơ đã trường tồn cùng thời gian không chỉ bởi giá trị nội dung mà còn
bởi ca từ sâu lắng của nó. Bài thơ đã được Hải Anh phổ nhạc.
+ Giáo viên tích hợp Âm nhạc: Bài hát “Tôi yêu em” được phổ nhạc bởi
Hải Anh.
- Giáo viên yêu cầu học sinh hát bài tôi yêu em . Có thể hát đơn ca, song
ca… trước cô và tập thể lớp

(Học sinh thể hiện ca khúc Tôi yêu em)
+ Giáo viên tích hợp Mĩ thuật.
- Học sinh vẽ chân dung Pu-skin và đồng thời rèn kĩ năng vẽ chân dung các
nhà văn, nhà thơ nổi tiếng

14


(
Sản phẩm của học sinh: Chân dung Pu-skin )
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi sử dụng hình ảnh và vận dụng kiến thức liên môn trong tiết dạy tôi
nhận thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến
thức chắc chắn, khoa học. Điều quan trọng hơn là các em học tập tích cực, sôi nổi
hơn, không còn tâm lí chán học, tất cả rất hào hứng với việc học tập theo phương
pháp mới và qua đó giúp hoàn thiện nhân cách các em. Sống chân thành, vị tha, cao
thượng. Qua tiết dạy tôi cũng đã thắp lên niềm đam mê âm nhạc , mĩ thuật cho các
em. Khuyến khích các em học thêm mĩ thuật, ngoại ngữ Tiếng Nga để hiểu hơn về

con người Nga, văn hóa Nga.
Khảo sát thái độ của học sinh đối với bộ môn sau khi học xong bài học.
Tôi đưa ra phiếu thăm dò: Em có hứng thú với tiết học “ Tôi yêu em” khi
vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng hình ảnh không?
Kết quả tôi thu được như sau:
Lớp Số

Trước khi học

Sau khi học

15


HS

11C 40

Hứng
thú
SL %
30 75
%

Không Không tỏ
hứng thú thái độ

Hứng thú

Không Không tỏ

hứng thú thái độ

SL %
6 15
%

SL %
37 92,5
%

SL %
02 5,0
%

SL %
4 10
%

SL %
01 2,5
%

3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Chúng ta đều biết trung tâm của môn văn là “cái đẹp”. Dạy văn mà chưa tạo
được những rung động thẩm mĩ sâu sắc khiến người đọc say mê thì xem như chưa
hoàn thành sứ mạng của môn học. Việc vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng
một số hình ảnh minh họa trong dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên trong
một tiết dạy, người giáo viên không nên sử dụng quá nhiều kiến thưc, hình ảnh sẽ
làm cho tiết học bị loãng, không tập trung vào trọng tâm, học sinh sẽ bị phân tán và

suy nghĩ theo nhiều hướng khác nhau. Do vậy cần sử dụng các đơn vị kiến thưc,
hình ảnh đúng thời điểm thì mới phát huy tối đa hiệu quả của nó.
Vận dụng kiến thức liên môn và sử dụng hình ảnh sẽ giúp ích rất nhiều cho
giáo viên trong việc truyền tải kiến thức đến học sinh bởi sẽ nói lên được rất nhiều
ý tưởng mà lời nói của giáo viên không thể nào diễn đạt hết được. Do đó vận dụng
kiến thức liên môn và sử dụng một số hình ảnh bổ trợ sẽ giúp giáo viên tiết kiệm
được thời gian và sức lực mà tính hiệu quả của việc truyền tải kiến thức lại cao.
Nắm chắc điều này sẽ có tác dụng trong việc định hướng phương pháp của giáo
viên nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ học. Mặt khác qua bài học tôi đã giáo
dục các em thái độ ứng xử có văn hóa trong tình yêu nói riêng và cuộc sống nói
chung.
3.2. Kiến nghị
Với những ưu điểm trong việc thể hiện kiến thức ngắn gọn, logic, hệ thống,
không tốn kém…tôi nghĩ có thể vận dụng vào giảng dạy một số nội dung trong

16


trương trình Ngữ văn trung học phổ thông. Tuy nhiên để phát huy mặt ưu điểm của
phương pháp này, tôi có một số khuyến nghị sau:
*Đối với giáo viên:
- Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, phương pháp
giảng dạy.
- Cần có sự cân nhắc khi ứng dụng hình ảnh và sử dụng kiến thức liên môn
vào việc soạn, giảng, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu
Projector ... cho các nhà trường, khuyến khích và động viên giáo viên biết chọn lựa
hình ảnh khi dạy các đơn vị kiến thức, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.

Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi rút ra được trong quá trình
giảng dạy bài “ Tôi yêu em ”ở Trường THPT Cẩm Thuỷ 2. Thông qua kết quả thu
được của đề tài, tôi mong muốn có được sự quan tâm chia sẻ của đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 25/04/2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
do tôi viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Đinh Thị Nhàn

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Sử dụng hình ảnh trong môn Ngữ văn.
- Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy môn Ngữ văn.
- Nguồn ảnh tư liệu từ mạng Internet và GV tự sưu tầm.
- Bản nhạc “Tôi yêu em” của Hải Anh.
- Cách vẽ chân dung nhà văn, nhà thơ.


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Đinh Thị Nhàn
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Thủy 2

TT

1

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
Tên đề tài SKKN
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Kinh nghiệm dạy học bài:
Cấp tỉnh
“Thông điệp nhân ngày thế
giới phòng chống AIDS,
1/12/2003 bằng vận dụng kiến
thức liên môn và sử dụng 1 số
hình ảnh minh họa ” ở Trường
THPT Cẩm Thuỷ 2 nhằm giúp
học sinh tích cực học tập và
hoàn thiện nhân cách.

PHỤ LỤC

Kết quả đánh
Năm học

giá xếp loại
đánh giá
(A, B, hoặc
xếp loại
C)
Loại C

2016-2017


Ngày soạn : 25/04/2020
Tiết 93: Đọc văn

TÔI YÊU EM
A. Pu-skin
Dạy lớp : 11C
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm
súc.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành,
say đắm, vị tha, cao thượng.
- Thấy được nét đặc sắc của thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế.
b. Kĩ năng
- Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn
ngữ.
c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp
tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH


GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm
thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV
phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới
A. Hoạt động khởi động (5 phút)
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi
tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, trực quan, phân tích
* Hình thức tổ chức hoạt động:
- Học sinh trả lời nhanh câu hỏi trong vòng 4 phút
? Hãy kể tên một số bài thơ viết về đề tài tình yêu mà em biết.
? Hãy hát một ca khúc về đề tài tình yêu.
Giáo viên chốt lại và vào bài: Là nhà thơ có nhiều bài viết về đề tài tình yêu và có
bài được liệt vào 100 thơ tình hay nhất thế giới. Khi bước vào vườn thơ tình của
nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có
tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong

sáng… và “Tôi yêu em” của Pu-skin là một trong những tình yêu ấy.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)
+ Mục tiêu :
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm
súc.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành,
say đắm, vị tha, cao thượng.
+ Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm,
trình bày một phút


Hoạt động của GV và HS
GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
? Nêu những hiểu biết của em về cuộc
đời và sự nghiệp sáng tác của Pu-skin?
? Nội dung chính trong sáng tác của
Pus-kin là gì?

+ Tích hợp Lịch sử: Thời kì Pu- skin
sống ở Pêtecbua ( mùa hè năm 1828)

GV yêu cầu HS đọc bài thơ
?Bài thơ “ Tôi yêu em” được viết theo
đề tài gì? Em hãy nêu một vài bài thơ có
cùng đề tài mà em biết?
?Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác
của bài thơ?
?Em hãy cho biết kết cấu bài thơ có có
gì đặc biệt? (Gợi ý: dựa vào một dấu

hiệu hình thức). Từ đó ta có thể chia bố
cục bài thơ làm mấy phần?

Mục tiêu cần đạt
I. Tìm hiểu tác giả A.X. Puskin (1799 1837)
- Xuất thân trong một gia đình quý tộc ở
Matxcơva  Sớm tiếp thu những tư
tưởng tiến bộ => đấu tranh chống Nga
hoàng.
- Sáng tác của Pu-skin thể hiện tuyệt
đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự
do và tình yêu, là một tiếng nói Nga
trong sáng, thuần khiết…
- Sự nghiệp đồ sộ, nhiều thể loại. Bút
pháp linh hoạt, tinh tế => Đưa văn học
trữ tình và hiện thực Nga lên một tầm
cao mới.
- Không chỉ là một thi sĩ lừng danh với
hơn 800 bài thơ trữ tình, Puskin còn nổi
tiếng với những tác phẩm: Ep-ghê-nhiô-nê (tiểu thuyết bằng thơ), Kỵ sĩ rồng
(trường ca), Con đầm Pích ( truyện
ngắn)…
- Các đánh giá: Là “Mặt trời của thi ca
Nga”, là “Mùa xuân của văn học Nga”,
“trong các tác phẩm của Puskin thể hiện
tâm hồn Nga, cuộc sống Nga và con
người Nga một cách chân thực nhất”
(Gecxen)
II. Đọc hiểu văn bản
a) Đề tài : Tình yêu

b) Hoàn cảnh ra đời
Lúc ở Petechbua năm 1828 Puskin ngỏ
lời cầu hôn với một thiếu nữ xinh đẹp
tên là Ô-lê-nhi-na nhưng không được
đáp lại. Nên 1829 bài thơ ra đời bày tỏ
tình cảm chân thành của nhà thơ.
c) Bố cục
Dựa trên 3 lần lặp điệp khúc “Tôi yêu
em”, thể hiện diễn biến tâm trạng nhân
vật trữ tình.
Bài thơ chia thành 3 phần:


? Em nào có thể lí giải vì sao nhà thơ
dùng cách xưng hô tôi - em, mà không
phải là anh - em, tôi - cô? Điều đó cho
ta hiểu thế nào về mối quan hệ giữa
nhân vật tôi và cô gái?
Hướng dẫn HS phân tích phần 1.
? Nhận xét về cách mở đầu bài thơ của
tác giả? So với bản dịch nghĩa thì bản
dịch thơ đã chuyển dịch hết ý nghĩa
chưa?
HS: Đối chiếu với bản dịch nghĩa.

?Em có nhận xét gì về giọng điệu những
câu thơ này? Nhận xét về ý nghĩa đặc
biệt của các dấu câu?

? Em hãy nêu nhận xét của em về tình

cảm của nhân vật “tôi“?Bản dịch thơ
sáng tạo ở một điểm, hãy phát hiện ra
điều đó và nêu tác dụng của nó?Qua đó,
em cảm nhận được tình yêu của chàng
trai là một tình yêu như thế nào?
?Ở hai câu tiếp theo, mạch cảm xúc của
chàng trai đã chuyển biến như thế nào?
Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?

Bốn câu đầu: những mâu thuẫn giằng
xé.
Hai câu giữa: nỗi khổ đau, tuyệt vọng.
Hai câu cuối: sự cao thượng chân thành.
d) Cách xưng hô
- Cô, quý cô: xa cách, trang trọng.
- Tôi - em -> thể hiện mối quan hệ: vừa
gần gũi, vừa xa cách; vừa tha thiết, đằm
thắm lại vừa đơn phương, chưa trọn vẹn
 Cách dùng từ tinh tế.
1. Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn
giằng xé
- “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ
ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời tự
nhủ, khẳng định
+ Thì quá khứ Khẳng định sự trường
tồn của tình cảm.
+ Đại từ “em : nhà thơ dễ dàng bộc lộ
tình yêu của mình + cách xưng “tôi”: giữ
khoảng cách  tạo nên cách xưng hô
vừa gần vừa xa tinh tế.

- Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng.
+ Dấu(: )mang ý nghĩa diễn giải, thú
nhận, trần tình, tình cảm của nhân vật
trữ tình làm nhịp thơ đứt quãng, cảm
xúc thơ dàn trãi, đứt quãng.
+ Dấu (;) ngắt câu thơ thành 2 ý thơ vừa
đồng đẳng vừa đối lập.
- Ẩn dụ (ngọn lửa tình -> ngọn lửa tình
yêu):  khẳng định tình yêu còn rạo rực
trong trái tim nhân vật trữ tình, rất tha
thiết, mãnh liệt.
- Chưa hẳn (đã tàn phai) cách nói phủ
định  khẳng định tôi đã, đang và vẫn
yêu em.
 Tiếng nói của trái tim chân thành về
tình yêu chung thủy, vững bền của nhân
vật trữ tình.
- “Nhưng”: hư từ chỉ sự tương phản đối


×