Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức địa lý địa phương huyện nông cống nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học địa lý 10 tại trường THPT nông cống i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢP KIẾN THỨC
ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN NÔNG CỐNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÝ 10
TẠI TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG I

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bích
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lý

THANH HÓA NĂM 2020


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu ......................................................................................................
1
1.1. Lí do chọn đề
tài ......................................................................................
1
1.2. Mục đích nghiên
cứu ...............................................................................
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................
2
1.4. Phương pháp nghiên


cứu .........................................................................
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm............................................................
3
2.1 Cơ sở lí
luận ............................................................................................
3
2.2. Thực trạng dạy học Địa lí tại trường THPT Nông Cống I......................
4
2.3. Một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức Địa lí địa phương huyện Nông
Cống nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí 10 tại trường THPT Nông
Cống I. ....................................................................................................
5
2.3.1. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương trong từng bài giảng phù
hợp
với
mục
tiêu
bài
học .......................................................................................
5
2.3.2. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương qua việc ra bài tập về nhà để
học sinh tự nghiên cứu và tìm hướng giải quyết ...........................................
10
2.3.3. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương qua việc yêu cầu học sinh
sưu tầm các tư liệu địa lí liên quan đến kiến thức trong bài
học ....................
12
2.4. Hiệu quả của đề
tài...................................................................................

15
3. Kết luận, khuyến nghị ...........................................................................
18
Tài liệu tham khảo .......................................................................................
20


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Điều 2 Luật giáo dục 2019 quy định: “ Mục tiêu giáo dục Việt Nam là nhằm
phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Đó là nhiệm vụ nặng nề, phức tạp đòi hỏi
mỗi môn học trong nhà trường phổ thông phải dựa vào đặc trưng môn học để xác
định được vị trí, chức năng và nhiệm vụ bộ môn trong nhiệm vụ chung. Cũng như
tất cả các môn học khác, môn Địa lí phải góp phần giáo dục và đào tạo những công
dân tương lai, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu trên, bộ môn Địa lí được đưa vào dạy học ở trường phổ
thông như là một môn học cơ bản nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản về khoa học địa lí, cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để
biết cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng
với yêu cầu phát triển của đất nước, với xu thế của thời đại. Để làm được điều đó,
địa lí đại phương đóng vai trò quan trọng, bởi lẽ địa lí địa phương là một bộ phận
và có liên quan mật thiết với địa lí quốc gia. Vì vậy địa lí địa phương sẽ là cơ sở để
học sinh nắm được kiến thức địa lí tổ quốc từ đó có thể giải quyết được các vấn đề
liên quan đến yêu cầu kiến thức và kỹ năng của khoa học địa lí.
Ở nước ta, dạy học địa lí địa phương tuy đã được đưa vào trong chương trình

dạy học, nhưng thực tế vẫn chưa được quan tâm đúng mức, thời lượng dạy học địa
lí địa phương còn ít, dạy học mang tính lý thuyết là chủ yếu, thực tiễn và thực hành
còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Dạy học chủ yếu nhằm hoàn
thành nhiệm vụ môn học cuối năm, chất lượng môn học chưa được chú trọng và
thiếu đồng đều. Học sinh xem môn địa lí như một môn học phụ, học chủ yếu để đủ
điểm, học để vượt qua kỳ thi tốt nghiệp THPT với thái độ hời hợt, không có động
lực học tập. Việc giảng dạy bộ môn của giáo viên cũng gặp không ít khó khăn một
phần do hạn chế về kiến thức địa lí địa phương của giáo viên, một phần chậm đổi
mới phương pháp giảng dạy, chưa đầu tư trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ nên đã ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Từ đó học sinh khó đạt được mục
tiêu môn học, hạn chế khả năng hình thành kiến thức và kỹ năng giáo dục, bị động,
chậm thích ứng trong xử lí thông tin, các tình huống thực tiễn. Điều này ảnh hưởng
đến khả năng hoàn thành mục tiêu giáo dục mà luật giáo dục đã đề ra.
Kinh nghiệm giảng dạy 14 năm cho thấy, nếu mỗi giờ học, học sinh được
giáo viên định hướng tiếp cận kiến thức theo lối mở, liên hệ thực tiễn, trải nghiệm
với môi trường tự nhiên, gắn lý thuyết với thực trạng kinh tế xã hội gần gũi ngay tại
địa phương các em đang sinh sống thì giờ học đó sẽ trở nên tích cực, sôi nổi, cởi
3


mở, thân thiện và hiệu quả hơn. Nhiều năm qua, bản thân Tôi luôn xem việc dạy
học gắn thực tiễn là giải pháp đưa tri thức đến gần với học sinh, nhất là học sinh
bậc THPT. Kinh nghiệm tích hợp địa lí địa phương trong các bài học địa lí THPT
tôi cũng đã từng áp dụng và đã gặt hái được những hiệu quả nhất định và thiết thực
khi còn công tác tại trường THPT Tĩnh Gia III. Năm học này khi chuyển công tác
về đơn vị THPT Nông Cống I, Tôi tự tin tiếp tục vận dụng phương pháp học này
cho công tác giảng dạy tại đơn vị mới, bước đầu đã thấy những hiệu ứng tích cực
và có kết quả tốt. Đó là lý do Tôi chọn đề tài:“ Một số kinh nghiệm tích hợp kiến
thức Địa lí địa phương huyện Nông Cống nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Địa
lí 10 tại trường THPT Nông Cống I”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài: “ Một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức Địa lí địa phương huyện
Nông Cống nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí 10 tại trường THPT Nông
Cống I” được nghiên cứu với mục đích:
Về kiến thức: qua các hiện tượng địa lí cụ thể của huyện Nông Cống giúp
học sinh khái quát được các khái niệm, hình thành được kiến thức về các hiện
tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và các vấn đề môi trường
Về kỹ năng: Khuyến khích tính chủ động, sáng tạo, tìm tòi và tự học từ đố
rèn luyện được các kĩ năng xác định vị trí, thu thập, xử lí và phân tích bản đồ, biểu
đồ và các thông tin qua các hiện tượng địa lí thực tiễn tại địa phương nơi các em
sinh sống.
Về thái độ: Khơi gợi và vun đắp ở học sinh lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê
hương đất nước và ý thức trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc thông qua thái độ, cách đối xử của các em đối với chính vùng đất
nơi chôn nhau cắt rốn, nơi các em khôn lớn, trưởng thành.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu về một số giải pháp tích hợp Địa lí địa phương qua các
bài học trong chương trình Địa lí 10 THPT để mang lại hiệu quả giáo dục cao cho
bộ môn Địa lí của trường THPT Nông Cống I.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: nhằm nghiên cứu cơ sở lí
luận cho đề tài
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: nhằm nắm bắt được
thực trạng dạy và học của bộ môn Địa lí ở trường THPT Nông Cống I, từ đó thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
+ Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: việc thống kê và xử lí số liệu để có những
thông số cần thiết đánh giá hiệu quả trước và sau khi thực hiện đề tài.

4



2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.
Theo quan niệm hiện đại về việc học “ Học, cốt lõi là tự học, là quá trình
phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú
giá trị con người mình, bằng cách thu nhận xử lí thông tin, lấy từ môi trường sống
chung quanh”. Nguyên tắc mà địa lí tuân thủ một cách đặc biệt chính xác là xuất
phát từ chỗ những khái niệm tiếp thu sau phải dựa trên những khái niệm tiếp thu từ
trước và lấy thực tiễn làm trực quan sinh động. Vì vậy, dạy học địa lí phải bắt đầu
bằng những sự kiện, hiện tượng có thật trong không gian bao quanh trường, làng
xóm, quê hương mà học sinh tiếp xúc trực tiếp và nhận thức được dựa trên tâm lý
thiên về tính cụ thể, thích khám phá và hướng về hành động của học sinh.
Kiến thức địa lí địa phương là kiến thức về các sự vật, hiện tượng gần gũi
thân quen mà các em nhìn thấy hằng ngày. Vì vậy nó tạo điều kiện hình thành các
biểu tượng địa lí cho học sinh. Mà biểu tượng địa lí lại là cơ sở để hình thành khái
niệm địa lí. Biểu tượng về các sự vật, hiện tượng địa lí ngày càng sáng, càng rõ,
càng đầy đủ thì việc nhận thức ngày càng tốt hơn. Xét về qui mô, kiến thức địa
phương là kiến thức địa lí của một tỉnh bao gồm huyện, xã, làng, thôn, bản xóm của
tỉnh đó. Song thực tế thì dạy học địa lí địa phương ở nước ta chưa được coi trọng
và không có tư liệu dạy học địa lý địa phương cấp huyện, xã chính thống, trong khi
đó những kiến thức này rất quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến đời sống học
sinh, nhất là kiến thức địa lí cấp huyện, xã, thôn, xóm nơi các em đang sinh sống
hằng ngày. Đây chính là điểm hạn chế trong dạy học địa lí địa phương mà chúng ta
cần khắc phục.
Chương trình Địa lí trung học phổ thông ở nước ta được xây dựng theo cấu
trúc đồng tâm, kiến thức địa lí đại cương về thế giới, các châu lục được trang bị
trước ở lớp 10,11; đến lớp12 kiến thức địa lí Việt Nam mới được hình thành và sau
cùng kiến thức địa phương được đề cập ở phần cuối cùng của cấp học. Kiểu cấu
trúc chương trình như vậy lâu nay được áp dụng, bên cạnh mặt thuận lợi là học sinh
dựa trên những biểu tượng địa lí chung đã được hình thành trước sẽ phát hiện

những hiện tượng địa lí cụ thể xung quanh các em, từ đó củng cố khắc sâu thêm
hiểu biết của các em với môn học. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về tâm lý lứa
tuổi, sự thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ, sự đòi hỏi về năng
lực ngày càng cao của xã hội đối với học sinh thì việc học cần có sự điều chỉnh sao
cho phù hợp để học sinh đồng thời cùng lúc có thể đạt được các mục tiêu mà không
bị động, chậm trễ. Vấn đề này đặt ra và đòi hỏi trước hết ở người giáo viên sự linh
động, sáng tạo trong nhiệm vụ, bên cạnh việc thực hiện đúng nội dung chương trình
dạy học theo qui định, thì việc cung cấp và bổ sung các kiến thức đó vào các tiết
dạy, bài dạy thông qua các ví dụ, dẫn chứng, các bài tập ứng dụng, các chủ đề ngoại
khóa có liên hệ kiến thức địa phương, càng cụ thể thì càng dễ dàng và tạo được tính
hấp dẫn, thiết thực trong bài học, khơi dậy được đam mê, nhu cầu khám phá và
5


hoàn thiện được các kiến thức, kĩ năng và thái độ đúng đắn cho học sinh trước khi
các em trở thành một người công dân Việt Nam biết mang trên đôi vai trọng trách
bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp.
Sơ lược về địa lí địa phương: Nông Cống là huyện đồng bằng trung du của
tỉnh Thanh Hóa , có diện tích khoảng hơn 292 km 2, dân số năm 2018 khoảng hơn
271 nghìn người, huyện có 29 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 28 xã. Địa hình
chủ yếu là đồng bằng, có sông Yên còn gọi là sông Chuối chảy qua địa bàn. Nền
kinh tế chủ yếu dựa vào sản suất nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ bước đầu
đã có những khởi sắc đáng kể cùng với tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Quốc lộ 45, tỉnh lộ 505 và đường sắt thống
nhất Băc – Nam đi qua, tuyến giao thông Sao Vàng – Nghi Sơn chạy qua địa bàn
huyện, tuyến cao tốc Ninh Binh- Thanh Hóa đang được xây dựng. Trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, huyện Nông Cống được quy
hoạch nằm trong cụm công nghiệp Sao Vàng – Nông Cống- Nghi Sơn, vì vậy đã
tác động lớn đến nhiều đối tượng nhân dân và học sinh trên địa bàn, trong đó có
học sinh của trường THPT Nông Cống I. Trên địa bàn huyện hiện có 5 trường

THPT, trong đó trường THPT Nông Cống I là trường trọng điểm số 1 của huyện
hằng năm thu hút và đào tạo số lượng học sinh lớn có chất lượng từ các địa bàn thị
trấn Nông Cống và các xã lân cận như Vạn Hòa, Vạn Thiện, Vạn Thắng, Thăng
Long, Thăng Thọ, Thăng Bình, Tế Lợi, Tế Nông, Tế Tân, Minh Nghĩa, Minh Khôi
và các xã khác.
2.2. Thực trạng dạy học Địa lí tại trường THPT Nông Cống I.
2.2.1. Thuận lợi.
Trường THPT Nông Cống I năm 2019 - 2020 có 35 lớp học với hơn 1500
học sinh , trong đó có 354 học sinh khối 10 được chia thành 10 lớp học. Những
năm qua, môn Địa lí là môn học trọng điểm thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi tốt nghiệp
THPT và một bộ phận học sinh lựa chọn là môn thi vào các trường Đại học, cao
đẳng với 6/10 lớp theo khối C, D. Đây là thuận lợi lớn trong việc thực hiện kế
hoạch và mục tiêu giáo dục bộ môn. Vì vậy đây được coi là một môn học trọng tâm
của nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường Nông Cống I thường xuyên có sự quan tâm sát sao, chỉ
đạo, động viên chuyên môn, giúp giáo viên bộ môn có thêm nhiều tự tin và nổ lực
bản thân để nâng cao năng lực chuyên môn và đạt hiệu quả giảng dạy.
Sự phát triển nhanh chóng công nghệ thông tin hiện đại đã tạo điều kiện để
thầy (cô) giáo và học sinh được tiếp cận bài học theo nhiều phương pháp tiên tiến
với những kết quả tích cực nhất định.
2.2.2. Khó khăn.
Đối với học sinh, vẫn còn một bộ học sinh chưa nắm vững được kiến thức, kĩ
năng thực hành còn yếu, thái độ học tập thụ động, đối phó, không tự giác, không
6


thích tìm tòi, khám phá khoa học, thiếu tính tư duy sáng tạo nên kết quả học tập
chưa cao.
Về phía giáo viên, mặc dù đội ngũ giáo viên trường Tôi với tuổi đời và tuổi
nghề khá lớn, dày dạn năng lực và kinh nghiệm chuyên môn, luôn luôn coi việc

tiếp thu kiến thức mới, phương pháp và phương tiện dạy học mới là một nhiệm vụ
quan trọng. Song, bên cạnh đấy vẫn còn hạn chế trong vấn đề nắm bắt và hiểu được
tâm lí học sinh, nên vai trò của người Thầy đối với môn học còn chưa được phát
huy tốt, tâm lí dạy học còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà quan trọng nhất là từ
thái độ thiếu tích cực của học sinh đã dẫn đến tâm lí ngại dạy, ngại học ở cả Thầy
và trò.
Việc tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn và phương pháp mới vẫn
còn gặp khá nhiều khó khăn do nhiều yếu tố chi phối như thời gian một tiết học eo
hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, kinh phí
hạn chế dẫn đến nhà trường và bản thân một vài giáo viên chưa chủ động áp dụng
và đưa các phương pháp dạy học tích cực trở thành phương pháp dạy học chính
thức.
Kinh phí đầu tư cho tiết học khảo sát thực địa không có đã hạn chế vai trò
của giáo dục địa phương đối với việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Từ những thực trạng dạy và học bộ môn Địa lí ở trường như trên, đặt ra vấn
đề làm sao để khắc phục được khó khăn, phát huy mặt thuận lợi của nhà trường và
địa phương để giúp cho học sinh hình thành cách thức học tập để tiếp cận với môn
học nhanh, đơn giản và hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học, từ đó tạo được hứng
thú tránh sự uể oải và nhàm chán trong mỗi giờ học. Vì vậy, đề tài sẽ góp phần
khắc phục những khó khăn trên và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
Địa lí trong nhà trường.
2.3. Một số kinh nghiệm tích hợp kiến thức Địa lí địa phương huyện Nông
Cống nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí 10 tại trường THPT Nông
Cống I.
2.3.1. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương trong từng bài giảng phù hợp với
mục tiêu bài học
Kinh nghiệm giảng của bản thân cho thấy rằng: thực tế bộ môn địa lý khác
với các môn khoa học tự nhiên khác ở chỗ đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng,
trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi lại có những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình
thành khái niệm địa lý (nhất là các khái niệm địa lý chung) không có gì tốt bằng

việc giáo viên lấy ví dụ minh hoạ cho khái niệm là những sự vật, hiện tượng ở gần,
thân thuộc với các em; một ngọn núi, dòng sông cạnh làng (xã, huyện, tỉnh) sẽ làm
biểu tượng rõ nét hơn nhiều so với nơi khác. Các ví dụ minh họa gần gũi, thân quen
phải là những điều học sinh đã từng nhìn, từng nghe thấy; như vậy bài giảng địa lý
sẽ có tính thuyết phục cao hơn, gắn với thực tiễn cuộc sống nhiều hơn và học sinh
cũng sẽ yêu môn địa lý hơn.
7


Tuy nhiên để việc lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương đạt hiệu quả cần
đảm bảo nguyên tắc:
Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức Địa lý địa phương đưa
vào bài học phải có mối quan hệ logic chặt chẽ với các kiến thức có sẵn trong bài
học. Các kiến thức của bài học được coi như là cái nền làm cơ sở cho kiến thức Địa
lý địa phương có chỗ dựa. Nói cách khác, dạy bài nào chúng ta cần nghiên cứu kỹ
nội dung kiến thức của bài đó, từ đó mới đi tìm và lựa chọn các kiến thức phù hợp
với nội dung của bài học.
Các kiến thức đưa vào bài phải có hệ thống, tránh sự trùng lặp, phải thích
hợp với trình độ của học sinh, không gây quá tải đối với nhận thức của các em
trong việc lĩnh hội nội dung chính của bài học. Theo nguyên tắc này, những kiến
thức đưa vào bài cần được sắp xếp đúng chỗ, hợp lý, làm cho kiến thức môn học
thêm phong phú, sát với thực tiễn và logic của môn học, bài học không bị phá vỡ,
học sinh hứng thú học tập vì luôn được cung cấp những kiến thức mới.
Sau đây là một số ví dụ dẫn chứng của đề tài:
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 6 – Địa lí 10 “ Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của
Trái Đất”, phần hệ quả chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời thường là
nội dung khó dạy, vì rất trừu tượng, mô tả hiện tượng nếu không thực tế mà chỉ dựa
trê sơ đồ sách giáo khoa cũng như lý thuyết trong sách thì quả thật đa số học sinh
không thể hiểu, kể cả học sinh khá giỏi. Giáo viên đã tận dụng ngay tình hình thực

tiễn tại trường học, rất may khu phòng học của trường Nông Cống I được bố trí
chạy dọc theo hướng Đông – Tây nên phía trước lớp học là hướng Nam, còn phía
sau lớp học là hướng Bắc. Tại thời điểm dạy bài 6 là khoảng tháng 10 lúc Mặt Trời
đang chuyển động biểu kiến ở phía Nam nước ta( tức phía nam của vĩ tuyến
19º38'37''B qua Nông Cống) nên các em để ý quan sát sẽ thấy Mặt Trời luôn đứng
về phía trước phòng học trong một thời gian rất dài và tia sáng Mặt Trời sẽ luôn
chiếu xiên về phía trước cửa lớp ngày càng dài ra cho đến khi mùa đông lạnh dần,
thời tiết âm u khó nhìn thấy ánh sáng Mặt Trời. Khoảng chừng tháng 5 khi chuyển
sang hè các em vẫn thấy Mặt Trời ở phía nam tức là trước cửa lớp nhưng tia sáng
của nó không xuyên vào lớp học nữa mà đứng dần lên trên đỉnh lớp, lúc này chính
là mặt trời đang dịch chuyển về phía sau lớp học( tức về hướng bắc), tia sáng Mặt
Trời dần xuyên về phía sau lớp học. Có nghĩa là Mặt Trời đang chuyển động biểu
kiến từ chí tuyến Nam lên chí tuyến Bắc. Và hiện tượng sẽ lặp đi lặp lại như thế
hàng năm.
Khi lấy ví dụ này giáo viên phải lưu ý học sinh, đây là ví dụ thực tế nhưng
diễn biến của ví dụ diễn ra trong thời gian dài, đòi hỏi các em luôn phải chú ý quan
sát. Nhằm tránh việc học sinh sẽ quên bài học, quên nhiệm vụ giáo viên ra, Giáo
viên trong suốt quá trình dạy trên lớp cho đến cuối năm học sẽ thường xuyên gợi
nhớ nhiệm vụ của các em một cách tự nhiên nhất( ví dụ như đầu giờ vào học giáo
8


viên thường chào hỏi lớp: Chào cả lớp, hôm nay trời có vẻ lạnh quá nhỉ! Hoặc dãy
bàn phía ngoài có bị hắt nắng quá không.v.v. tùy vào thời tiết lúc ấy mà giáo viên
đề cập đến vị trí của Mặt Trời so với vị trí lớp học để các em vẫn luôn thấy thoải
mái và không quên nhiệm vụ), cho đến tận lớp 12 các em vẫn được củng cố lại kiến
thức này qua một số bài học như là bài 2, bài 9 - Địa lí 12. Vì vậy đây vừa được
xem như ví dụ minh họa vừa được xem như là một bài tập dài hạn dành cho học
sinh.
Ví dụ 2:

Khi dạy bài 12 – Địa lí 10 “ Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, mục
tiêu của bài này cần trang bị cho học sinh hiểu biết về khí áp trên Trái Đất và một
số loại giáo hoạt động trên địa cầu. Đây là bài học có tính thực tiễn rất cao. Trong
phần tìm hiểu gió mùa, Giáo viên có thể cho học sinh liên hệ với đặc điểm của gió
mùa nơi các em sinh sống. Bởi vì đặc trưng khí hậu của Nông Cống là nhiệt đới ẩm
gió mùa, khí hậu phân hóa 4 mùa( xuân, hạ, thu, đông) nên thời tiết các mùa trong
năm thay đổi rõ rệt, đặc biệt là mùa hè và mùa đông.
Giáo viên đặt câu hỏi: liên hệ thực tế em hãy cho biết địa phương em có
những loại gió nào hoạt động? Các loại gió đó hoạt động vào thời gian nào trong
năm? Thời tiết vào thời kỳ hoạt động của gió đấy như thế nào? Câu hỏi này khá thú
vị và đa số học sinh đều nắm bắt được ít nhiều đặc điểm thời tiết của địa phương
mình nên các em phát biểu ý kiến rất sôi nổi, phần lớn các em đều trả lời: mùa
đông có gió mùa đông bắc lạnh giá, mùa hè có gió mùa tây nam, có em còn cho
rằng mùa hè có gió Lào nóng bức,… Giáo viên sẽ hổ trợ phân tích giúp học sinh
hiểu hơn về đặc trưng của gió mùa Tây Nam ở địa phương. Đồng thời dẫn dắt các
em sang loại gió địa phương rất điển hình mà các em hiểu đó là gió Lào( tức gió
phơn).
Tương tự vậy, học sinh sẽ dần hiểu được gió Lào mà các em quen gọi chính
là gió phơn Tây Nam khô nóng, là loại gió bị biến tính khi vượt địa hình núi, và
thường chỉ xảy ra ở một số địa phương, trong đó có miền Trung nước ta chịu tác
động mạnh bao gồm tỉnh Thanh Hóa, cũng như huyện Nông Cống của các em.
Ví dụ 3:
Khi dạy bài 15 – Địa lí 10 “ Thủy quyển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ
nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất”, mục tiêu của bài học là yêu cầu học
sinh hiểu nước trên Trái Đất hoạt động tuần hoàn, và một trong những nơi có nhiều
nước trên Trái Đất là các con sông. Bởi sông ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất và đời sống con người, nên cần được tìm hiểu kỹ lưỡng, nhất là các nhân tố
ảnh hưởng đến chế độ nước của sông ở các vùng miền khác nhau. Trên địa bàn
huyện Nông Cống, sông ngòi lại càng trở nên vô cùng quan trọng. Giáo viên đặt
vấn đề: theo em ở huyện ta có con sông nào chảy qua hay không? Tên gọi của con

sông đó là gì? Em có thể biết con sông này bắt ngồn từ đâu? Sông được cung cấp
nước chủ yếu từ nguồn nào?Chế độ nước sông thay đổi ra sao?... Học sinh nhanh
9


chóng đưa ra ý kiến: sông chảy qua huyện Nông Cống là sông Thị Long, sông
Nhơm, nhưng lớn nhất vẫn là sông Yên. Nước sông có nguồn gốc từ nước mưa là
chủ yếu, còn có nguồn gốc từ nước ngầm và thường thay đổi theo mùa( lúc đầy
nước, chảy mạnh, lúc cạn nước, chảy chậm). Nhưng đa số các em không biết các
sông bắt nguồn từ đâu. Như sông Yên bắt nguồn từ vùng núi chảy qua hồ sông Mực
thuộc huyện Như Xuân – Thanh Hóa trước khi chảy qua huyện Nông Cống, huyện
Quảng Xương rồi đổ ra biển qua lạch Ghép thuộc địa phận huyện ven biển Tĩnh
Gia. Qua phần bổ sung này, học sinh rất thích thú bởi có thêm hiểu biết về con sông
vốn gắn bó mật thiết với người dân Nông Cống và nó cũng trở thành biểu tượng
của người dân thị trấn Nông Cống, tên quen gọi của sông Yên đoạn chảy qua đây là
sông Chuối gắn với tên gọi thị trấn Chuối mà con em Nông Cống dù đi bất cứ đâu
cũng luôn nhớ và tự hào.
Ví dụ 4:
Khi dạy bài 16 – Địa lí 10 “ Sóng. Thủy triều. Dòng biển”. Đây là bài học
khá khó đối với học sinh thuộc địa bàn đồng bằng trung du Nông Cống, vì các em
sẽ khó hình dung được những khái niệm trong bài học bởi không thực tiễn với các
em. Tuy nhiên, một thuận lợi khác mà giáo viên có thể giúp học sinh giải quyết vấn
đề khi học mục II. Thủy triều đó chính là từ ngay bài học trước khi nói về sông
Yên. Do sông Yên đổ ra cửa biển qua lạch Ghép nên chế độ thủy triều của biển
Đông cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chế độ dòng chảy của sông, đặc biệt khi triều
cường nước sông Yên chảy ngược. Từ đây giáo viên gợi ý: Các em có thấy hiện
tượng nước sông Chuối chảy ngược bao giờ không? Nếu có hãy nhớ lại xem các
em thường thấy hiện tượng này vào thời điểm nào? Câu hỏi này một số học sinh đã
trả lời được do các em ở ngay gần sông Chuối hoặc có để ý: nước sông Chuối có
hiện tượng chảy ngược vào khoảng giữa tháng âm lịch( ngày 14,15 hàng tháng).

Nhưng các em không hiểu tại sao lại có hiện tượng đó?
Sau câu trả lời, giáo viên khích lệ và biểu dương những hiểu biết cũng như
sự tò mò của học sinh khi quan sát thấy một hiện tượng ngoài tự nhiên như thế.
Đồng thời, giáo viên bổ sung giúp học sinh hiểu rằng đó là hệ quả của hiện tượng
triều cường xảy ra ở biển. Khi triều cường xảy ra nước biển dâng cao làm nước cửa
sông dâng và chảy ngược, hiện tượng này chỉ xảy ra vào hai thời điểm trong tháng
âm lịch là giữa tháng và đầu tháng trùng với ngày không trăng và trăng tròn. Một
số học sinh ban đầu sẽ không tin có chuyện nước sông chảy ngược, nhưng qua
phần làm việc này các em sẽ nhận ra được vấn đề và hiểu rõ hơn về thủy triều cũng
như là nguyên nhân gây nhiễm mặn cho một số xã trũng thấp thuộc Tế Nông,
Trường Giang,
Ví dụ 5:
Khi dạy bài 17– Địa lí 10 “ Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hình thành thổ nhưỡng”. Qua bài này, học sinh hiểu được đặc trưng của đất, các
nhân tố ảnh hưởng đến đất, từ đó biết được ở địa phương đang có những loại đât
10


nào. Trong bài này, giáo viên gợi ý: Nhờ đâu cây trồng có thể sinh trưởng và phát
triển được từ đất? Theo em Nông Cống có những loại đất nào? Các loại đất ấy có
thể thích hợp để trồng những cây trồng gì? Lập tức học sinh sẽ trả lời: Cây trồng
lớn lên nhờ độ phì của đất, liên hệ ngay đến cây lúa, cây lạc, cây ngô, khoai, cây
mía.v.v. là những cây trồng dễ nhận thấy nhất ở xung quanh các em, đây là ưu thế
của huyện vì các em biết đất ở quê các em có nhiều loại như là đất phù sa chân
ruộng nước khá màu mỡ do sông Yên bồi lấp trước đây hình thành nên vùng chiêm
trũng Minh Thọ cũ, Vạn Hòa, Vạn Thiện, Minh Khôi, Tế Lợi, Tế Thắng.v.v, hay đất
phù sa cổ mềm mịn,tơi xốp, màu mỡ phân bố ở các xã Thăng Long, Thăng Thọ
trồng hoa màu, đất feralit đỏ vàng trồng mía vùng mía đường Lam Sơn. Một số học
sinh thuộc xã Tế Nông biết ở địa phương các em còn có đất nhiễm mặn thường
trồng cói nổi tiếng của huyện.

Ví dụ 6:
Khi dạy bài 24 – Địa lí 10 “ Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư. Đô thị
hóa”, giáo viên gợi ý phần nhận xét sự phân bố dân cư của xã các em, đồng thời
nhận xét về quá trình đô thị hóa ở địa phương. Đây cũng là vấn đề học sinh dễ tiếp
cận vì tính thực tiễn cũng rất cao, dễ quan sát và đưa ra nhận định.
Học sinh đi vào vấn đề nhanh: phân bố dân cư ở huyện Nông Cống không
đồng đều, tập trung dân cư đông đúc nhất là thị trấn, dọc các tuyến quốc lộ 45, tỉnh
lộ 505, các huyện lộ và hai bên bờ sông Yên, sông Thị Long, thưa thớt ở các xã. Từ
đó các em cũng nhận thấy hiện tại địa phương đang diễn ra quá trình đô thị hóa với
biểu hiện mà các em quan sát được như là nhà cửa mọc lên nhiều khang trang, hiện
đại, nhiều tầng, các dịch vụ mua bán, vui chơi, giải trí phát triển rầm rộ, đặc biệt là
nhiều công ty, phân xưởng, nhà máy mọc lên khắp nơi, người lao động chuyển từ
lao động thuần nông truyền thống sang làm công nhân trong các nhà máy đó.v.v.
Cũng từ đó các em có sự tranh luận về những nguyên nhân dẫn đến sự phân bố dân
cư không đồng đều, ảnh hưởng mà đô thị hóa đang diễn ra cả mặt lợi và cả những
mặt trái của nó mặc dù tác động của nó chưa phải là quá lớn.
Những nhận định trên dù chưa thực sự đầy đủ về các vấn đề bài học đặt ra,
song có thể nói một trong những thành công lớn nhất khi áp dụng dạy học tích hợp
địa lí địa phương trong giảng dạy bộ môn chính là bài học này. Học sinh thể hiện sự
quan tâm, hiểu biết của các em một cách mạch lạc, sống động nhất và qua đó cũng
cho thấy sự nổ lực của các em trong học tập, sự đam mê hiểu biết thích được tìm
tòi, khám phá và tìm ra bản chất sự vật, hiện tượng vốn đã không phải dễ dàng có
thể thấy được ở các em học sinh đối với bộ môn này. Đây là phần dạy học mà giáo
viên khá tâm đắc, bởi nó giúp giáo viên và học sinh giải quyết được gần như mọi
yêu cầu về mục tiêu kiến thức, các kĩ năng cơ bản mà bài học đặt ra, đồng thời hình
thành thái độ đúng đắn ở các em về các vấn đề xã hội đang diễn ra bên ngoài và
xung quanh các em.
Ví dụ 7:
11



Khi dạy bài 33 – Địa lí 10 “ Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ
công nghiệp”. Mục tiêu của bài này là phân biệt được đặc điểm của bốn hình thức
tổ chức lãnh thổ công nghiệp chủ yếu. Do địa phương mới ở giai đoạn đầu đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên hình thức điểm công nghiệp còn phổ biến, khu
công nghiệp chưa được hình thành rõ nét, cụm công nghiệp mới được quy hoạch
đang trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, nên học sinh chủ yếu sẽ lấy các ví dụ
về điểm công nghiệp gắn với hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp như xí nghiệp
khai thác và chế biến đá Hoàng Sơn, mỏ secpentin thuộc xã Tế Lợi, nhà máy mía
đường Lam Sơn thuộc xã Vạn Thắng, nhà máy may xuất khẩu Trường Thắng
thuộc thị trấn Nông Cống,v.v. Các điểm công nghiệp này được phân bố chủ yếu dựa
vào nguồn nguyên liệu và lao động sẵn có tại địa phương. Qua đây các em cũng
đánh giá được tiềm năng và lợi thế mà địa phương có được trong giai đoạn công
nghiệp hóa của địa phương.
Ví dụ 8:
Khi dạy bài 36 – Địa lí 10 “ Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải”, để chứng minh cho vai trò của ngành
này trong việc tạo mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương, Giáo viên yêu
cầu: Nêu những tuyến giao thông chính mà địa phương hiện đang sử dụng, đồng
thời so sánh sự khác biệt trong nền kinh tế của các xã thuộc địa bàn Nông Cống
trong những năm qua khi Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống giao thông này. Với
yêu cầu này, học sinh sẽ kể tên một số tuyến đường bộ quan trọng gồm quốc lộ 45,
tuyến đường tỉnh lộ đông tây 505, đường trọng điểm Sao Vàng – Nghi sơn đoạn
qua địa phận Nông Cống.v.v. Những tuyến giao thông huyết mạch này đang làm
thay đổi từng ngày bộ mặt địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu
tư nước ngoài và cải thiện đời sống nhân dân một cách rõ rệt.
2.3.2. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương qua việc ra bài tập về nhà để học
sinh tự nghiên cứu và tìm hướng giải quyết
Thời lượng mỗi tiết học trên lớp không đủ để giáo viên vừa có thể cung cấp
được kiến thức địa lí địa phương lại vừa giúp học sinh tự chủ động nghiên cứu vấn

đề này một cách hiệu quả. Vì vậy ra bài tập về nhà để các em tự nghiên cứu, đồng
thời qua đó cũng đánh giá được ý thức tự học của học sinh và phân hóa được các
nhóm đối tượng học sinh có mức độ tư duy khác nhau để giáo viên có biện pháp
điều chỉnh quá trình dạy học một cách hợp lí hơn.
Tuy nhiên trên thực tế các bài tập cuối bài học trong sách giáo khoa mới chủ
yếu dừng lại ở việc củng cố kiến thức vừa học, một số bài tập cũng có độ khó nhất
định nhưng chưa đủ để phân loại học sinh, việc bổ sung một số bài tập có liên quan
đến kiến thức địa phương với các mức độ khó dễ khác nhau sẽ làm phong phú thêm
hiểu biết và phát triển được năng lực của học sinh. Để làm được công việc này đòi
hỏi trước hết ở Giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu và lựa chọn hợp lí bài tập
12


sao cho phù hợp với bài học, với thời gian học và tư duy của học sinh, đồng thời
vẫn khuyến khích được ý thức tự giác và đam mê nghiên cứu trong các em.
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 5 – Địa lí 10 “ Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái
Đất”, trong phần hệ quả giờ Trái Đất, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính ngày,
giờ ở tất cả các địa phương trên Trái Đất thông qua kiến thức bài học. Ngoài bài tập
cuối bài trong sách giáo khoa, giáo viên có thể giao thêm một số bài tập dạng như
sau:
Một trận đấu bóng đá diễn ra ở Anh vào lúc 20h ngày 20 tháng 9 năm 2019
được truyền hình trực tiếp trên toàn thế giới. Hỏi ở Hà nội (múi số 7), NewYork
(múi số 19), Tokyo ( múi số 9) có thể xem trực tiếp trận thi đấu bóng đá này vào
lúc mấy giờ? ngày nào?
Học sinh về nhà dựa vào phương pháp tính ngày giờ để có kết quả như sau:
+ Hà Nội múi số 7 sớm hơn Luân Đôn 7 giờ:
Vậy Hà Nội xem lúc: 20 + 7 – 24 = 3h (ngày 21/9/2019)
+ NewYork múi số 19 ở Tây bán cầu:
TNewyork = 20 – (24 – 19) = 15h (ngày 20/09/2019)

+ Tôkiô múi số 9 ở đông bán cầu:
TTokyo= 20 + 9 – 24= 5h ( ngày 21/9/2019)
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 6 – Địa lí 10 “ Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của
Trái Đất”, mục tiêu bài học yêu cầu học sinh phải nắm được những hệ quả địa lí khi
Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời. Trong đó, Giáo viên có thể bổ sung thêm
cách xác định thời điểm Mặt Trời lên thiên đỉnh tại một địa điểm bất kỳ. Sau đó đến
cuối bài Giáo viên ra bài tập làm thêm: Hãy tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh ở địa
phương các em, biết Nông Cống thuộc khoảng vĩ độ 19º38'37''B, Mặt Trời chuyển
động biểu kiến từ xích đạo lên chí tuyến bắc hết 93 ngày. (Có thể chênh lệch 1
ngày) và giải thích được thời tiết vào thời kì chuyển động biểu kiến của Mặt Trời ở
địa phương. Học sinh dựa vào hướng dẫn của Giáo viên để về nhà nghiên cứu và
tìm ra kết quả bài tập như sau:
Cách tính:
Bước 1: Đổi vĩ độ của Nông Cống ra giây:
19º38'37''= 70717''
Bước 2: Tính số giây Mặt Trời di chuyển mỗi ngày:
23º27': 93 ngày = 15'8''= 908''
Bước 3: Tính số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ xích đạo đến Nông Cống
(19º38'37''B):
70717'': 908'' = 77,9 ngày( làm tròn 78 ngày)
Bước 4: Tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Nông Cống:
Vậy Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Nông Cống lần thứ nhất vào ngày:
13


21 tháng 3 + 78 ngày = ngày 7 tháng 6
Vậy Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Nông Cống lần thứ hai vào ngày:
23 tháng 9 - 78 ngày = ngày 6 tháng 7
Sau khi học xong bài này, giáo viên có thể yêu cầu các em tự kiểm nghiệm thực

tế vào ngày 7 tháng 6 và ngày 6 tháng 7 để quan sát hiện tượng này. Tuy dạng bài
tập này khá phức tạp nhưng đa số lực học của học sinh trong trường là từ khá trở
lên nên các em có thể làm được. Những học sinh còn lại từ kết quả trên các em vẫn
có thể biết được thời điểm Nông Cống có Mặt Trời lên thiên đỉnh để quan sát và
hiểu biết vì sao thời điểm các tháng 5,6,7 ở địa phương nhiệt độ lại thường xuyên
cao và nóng bức như thế. Qua nhiều lần như vậy cũng sẽ hình thành kĩ năng tư duy,
tính toán và phân tích cho các em.
2.3.3. Lồng ghép kiến thức Địa lí địa phương qua việc yêu cầu học sinh sưu tầm
các tư liệu Địa lí liên quan đến kiến thức trong bài học
Đối với giảng dạy Địa lí nói chung và Địa lí địa phương nói riêng, học sinh nên
được tham gia tìm hiểu thực tế và Giáo viên sẽ đóng vai trò hướng dẫn. Yêu cầu
của việc tìm hiểu thực tế này phải có sự đầu tư về thời gian, về kiến thức của Giáo
viên và học sinh. Giáo viên phải lựa chọn những vấn đề trọng tâm, sát với bài học
bởi vì mục đích của hoạt động này là giúp học sinh nhớ được kiến thức bài học lâu
hơn. Một lưu ý là việc tìm hiểu thực tế của các em phải được tiến hành trước khi
học trên lớp. Như vậy, khả năng tiếp thu và nhớ được tri thức của học sinh chủ yếu
dựa vào quan sát hiện tượng trên thực tế, suy nghĩ tìm ra kiến thức và trình bày
được các kiến thức đó.
Giáo viên hướng dẫn một số kênh thông tin sẽ hổ trợ học sinh trong quá trình
sưu tầm tài liệu là các cổng thông tin điện tử của tỉnh Thanh Hóa, cổng thông tin
điện tử huyện Nông Cống, các tạp chí, sách báo, Internet.v.v. viết về các chủ đề liên
quan đến huyện nhà.
Sau đây là một số ví dụ dẫn chứng của đề tài:
Ví dụ 1:
Trước khi dạy bài 27- Địa lí 10: “Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, chuẩn bị cho bài học này, giáo viên cho
học sinh tìm hiểu tư liệu về những bước tiến trong sản xuất nông nghiệp để đưa nền
nông nghiệp huyện nhà trở thành nền nông nghiệp hàng hóa. Học sinh sưu tầm tư
liệu sau:
Hình 1:

Sản xuất rau sạch
( Nguồn: longtoplaza)

14


Ví dụ 2:
Trước khi dạy bài 28- Địa lí 10: “Địa lí ngành trồng trọt” giáo viên nêu
nhiệm vụ tìm hiểu hoạt động trồng trọt tại địa phương của học sinh. Vốn lúa nước,
cây hoa màu là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của huyện nhà, đóng vai trò là
nguồn cung lương thực, đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 270 nghìn người dân
địa phương trong huyện. Nhờ lợi thế mưa thuận gió hòa thiên nhiên ưu đãi, Nông
Cống nổi tiếng là vựa lúa của tỉnh Thanh. Có câu “ được mùa Nông Cống sống
mọi nơi”. Dưới đây là hình ảnh minh họa được sưu tầm:

Hình 2: Mùa vụ trên cánh đồng Thái Hòa
( Nguồn: Học sinh Thùy Linh )
Ví dụ 3:
Trước khi dạy bài 29 - Địa lí 10: “ Địa lí ngành chăn nuôi”, Giáo viên có thể yêu
cầu học sinh tìm hiểu hoạt động chăn nuôi ở địa phương thông qua sưu tầm tư liệu
về chăn nuôi gia súc hoặc gia cầm, nuôi trồng thủy sản. Từ đó đánh giá tình hình
chăn nuôi của địa phương các em. Dưới đây là hình ảnh minh họa được sưu tầm:

Hình 3:Trang trại chăn nuôi ở thị trấn Chuối
( Nguồn: Nguyễn Bích)
Ví dụ 4:
Trước khi dạy bài 32 - Địa lí 10: “ Địa lí ngành công nghiệp”, Giáo viên có
thể yêu cầu học sinh tìm hiểu hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn các xã,
nhấn mạnh một số ngành công nghiệp trọng điểm của địa phương, như công nghiệp
15



dệt – may, giày da.v.v., học sinh dựa trên địa bàn sinh sống các em thu thập các tài
liệu. Dưới đây là hình ảnh minh họa được sưu tầm:

Hình 4: Khai thác mỏ Secpentin
( Nguồn: Học sinh Phương Khánh)

Hình 5: CT may Trường Thắng
( Nguồn: Internet)

Ví dụ 5:
Trước khi dạy bài 37 - Địa lí 10: “ Địa lí ngành giao thông vận tải”, Giáo
viên giao nhiệm vụ học sinh nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về các hoạt động giao
thông vận tải ở huyện Nông Cống. Học sinh thực hiện nhiệm vụ khá tốt, tuy nhiên
do địa bàn huyện chủ yếu dựa vào loại hình vận tải đường bộ, đường sắt chạy qua,
đường sông chậm phát triển, các loại hình vận tải khác không có nên việc tìm hiểu
thực tế của học sinh cũng gặp khó khăn. Dưới đây là hình ảnh minh họa được sưu
tầm:

Hình 6: Quốc lộ 45
( Nguồn: Học sinh Nguyễn Kim )

Hình 7: sông Chuối
( Nguồn: Học sinh Nguyễn Kim )

Ví dụ 6:
Trước khi dạy bài 40 - Địa lí 10: “ Địa lí ngành thương mại”, Giáo viên giao
nhiệm vụ học sinh nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về hoạt động buôn bán ở địa
phương, đặc biệt trên địa bàn thị trấn. Học sinh chủ động tìm hiểu và thu thập các

tư liệu. Dưới đây là hình ảnh minh họa được sưu tầm:

16


17


Hình 8: Dịch vụ buôn bán tại Long Tơ plaza
( Nguồn: Học sinh Quỳnh Như)
Với dung lượng hạn chế của đề tài, tác giả đã cố gắng đưa ra được những ví
dụ điển hình nhất thể hiện kinh nghiệm của giáo viên trong quá trình giảng dạy và
áp dụng các giải pháp dạy học phù hợp với thực tế trường học, cũng như kinh
nghiệm tận dụng lợi thế kiến thức địa lí địa phương trên địa bàn huyện, xã, thôn
của học sinh để khai thác kiến thức, hình thành kỹ năng, xây dựng được thái độ
trong học tập và đời sống sản xuất cho học sinh. Đây sẽ là một trong những kinh
nghiệm quan trọng và thiết thực cho bản thân giáo viên cũng như thầy cô giáo đồng
nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đề ra.
2.4. Hiệu quả của đề tài
Sau một thời gian thực hiện, tôi nhận thấy kết quả thu được như sau:
* Đối với học sinh, trước hết giải pháp tích hợp dạy học lồng ghép kiến thức
địa phương đã khơi dậy được đam mê, nhu cầu khám phá, hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng và thái độ đúng đắn với môn học, từ đó giúp:
Học sinh nhớ và hiểu được kiến thức địa lí của địa phương. Từ các kiến thức
địa lí của địa phương các em có thể khái quát để hiểu được các kiến thức địa lí
chung.
Học sinh rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kỹ năng quan sát, phân tích, tổng
hợp, trình bày, tranh luận một vấn đề và bảo vệ ý kiến trước tập thể.
Xây dựng được tình cảm, tình yêu quê hương đất nước chân thành, niềm tự
hào với quê hương qua những sự vật, hiện tượng hiện hữu, những thành quả lao

động đã được các em ghi nhận và trân trọng.
* Đối với giáo viên, việc lựa chọn tích hợp các kiến thức Địa lí địa phương
Nông Cống vào các bài học đã có tác dụng trước hết với riêng cá nhân Tác giả, sau
hơn chục năm xa quê, lần đầu tiên được trở về và làm việc tại ngôi trường Nông
Cống I thân yêu, nơi đã từng khơi dậy trong Tôi niềm đam mê, ước mơ và khát
khao cống hiến vì quê hương thì đây sẽ là cơ hội trải nghiệm rất cần thiết để Tôi có
được điều kiện tìm hiểu thêm, trau dồi hơn những hiểu biết về quê hương, về địa
phương mình vừa để làm giàu thêm vốn hiểu biết, vừa bồi bổ hơn nữa niềm tin, tự
hào về quê hương Nông Cống. Điều này thật sự vô cùng quan trọng với riêng cá
nhân Tôi trong công tác giảng dạy và trong cuộc sống thường ngày.
Với các giáo viên bộ môn, việc áp dụng giải pháo tích hợp kiến thức địa lí
địa phương giúp giáo viên có cơ hội mở rộng, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, chủ
động trong các kế hoạch dạy và học, tự hoàn thiện năng lực chuyên môn. Đồng thời
có được những tiết dạy nhẹ nhàng, thú vị, thuyết phục học sinh hơn.
Về phương pháp, việc áp dụng cách học này sẽ hỗ trợ giáo viên trong quá
trình giảng dạy theo phương pháp mới, lấy học sinh làm trung tâm, từ đó Giáo viên
sẽ giảm được việc thuyết trình trong các tiết dạy, giảm căng thẳng khi lên lớp, tạo


được không khí gần gũi hơn với học sinh, từ đó sẽ mang lại hiệu quả cao trong học
tập của các em.
Với yêu cầu gắn giáo dục với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành thì giảng
dạy Địa lí không thể thiếu phần Địa lí địa phương. Không chỉ vậy, với tinh thần của
việc đổi mới phương pháp dạy học thì giáo viên không chỉ dạy đủ kiến thức mà còn
phải tạo được hứng thú cho học sinh trong quá trình giảng dạy. Vì thế có thể nói
các giải pháp của đề tài đã góp phần giải quyết được cả về mặt lí luận và thực tiễn
trong giáo dục hiện nay.
Sau đây là một số kết quả thống kê khảo sát về kiến thức địa lí địa phương của
học sinh trước và sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tại trường THPT
Nông Cống I:

PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT NÔNG CÔNG I
Lớp…………
1 / Em hãy nêu những đặc điểm thời tiết ở Nông Cống vào mùa đông và mùa
hè?Hãy giải thích tại sao có kiểu thời tiết đó?
Trả lời:
.......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2 / Em kể tên những ngành công nghiệp đang hoạt động ở Nông Cống? Cho ví
dụ.
Trả lời:
.......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3/ Em biết gì về ngành trồng lúa ở huyện em?
Trả lời:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4/ Tính ngày, giờ tại Việt Nam khi biết cùng thời điểm ở nước Anh, học sinh bắt
đầu vào giờ học là 7h ngày 31/10/2019. Em có nhận xét gì về chênh lệch thời
gian giữa các nước trên thế giới.
Trả lời:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Và sau đây là kết quả được khảo sát ở các lớp thực nghiệm (10A5, 10A6) áp
dụng dạy học tích hợp, lớp đối chứng (10A7, 10A10) dạy học theo phương pháp
truyền thống trong học kì 1, năm học 2019 – 2020:

1/ Tỉ lệ học sinh nắm được đặc điểm thời tiết ở Nông Cống:
Lớp
Lớp thực nghiệm

Tỉ lệ( %)
85


Lớp đối chứng

55

2/ Tỉ lệ học sinh kể tên những ngành công nghiệp đang hoạt động ở Nông Cống:
Lớp
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

Tỉ lệ( %)
75
45

Lớp
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

Tỉ lệ( %)
65
45

Lớp

Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

Tỉ lệ( %)
75
55

3 / Tỉ lệ học sinh nắm được ngành trồng lúa ở huyện Nông Cống:

4/ / Tỉ lệ học sinh nắm được cách tính ngày, giờ tại Việt Nam và nhận xét đúng
về chênh lệch thời gian giữa các nước trên thế giới.

Qua khảo sát tỉ lệ học sinh khá giỏi môn Địa lí học kì 1 của khối 10 tập trung
chủ yếu ở các lớp thực nghiệm chiếm tới 70% và không có học sinh loại yếu. Trong
khi đó không có học sinh giỏi ở lớp đối chứng, tỉ lệ học sinh trung bình khá cao
( trên 40%), vẫn còn học sinh yếu (0,08%).

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ kết quả ban đầu thu nhận được của đề tài tại trường THPT Nông Cống I
trong việc tích hợp kiến thức địa lí địa phương trong dạy học địa lí lớp 10, Tác giả
rút ra một số bài học sau:
Trước hết cần phải điều tra nắm rõ trình độ kiến thức, năng lực tư duy cũng
như ý thức học tập của các đối tượng học sinh để tránh việc lồng ghép kiến thức địa
lý địa phương trở thành áp lực trong học tập.
Giáo viên cần phải chủ động trong việc hướng dẫn, tổ chức công tác khảo sát
địa lí địa phương sao cho nhiệm vụ nhẹ nhàng, dễ thực hiện, học sinh vừa thu
hoạch được kết quả làm việc vừa đảm bảo sự an toàn cho các em . Vì vậy kết quả
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ kiến thức, trình độ hiểu biết địa phương của Giáo



viên, phụ thuộc vào khả năng hướng dẫn, động viên làm cho học sinh hứng thú hơn
với cách học này.
3.2. Kiến nghị
Bước đầu kiểm chứng thực tế tại trường, các giải pháp của đề tài đã chứng tỏ
được tính khả thi cũng như hiệu quả của nó. Tác giả khẳng định giải pháp này hoàn
toàn có thể thực hiện được trong việc giảng dạy địa lí tại trường THPT Nông Cống
I. Vì vậy tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:
Về phía nhà trường:
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng như nguồn kinh phí cho giáo viên có
thể thực hiện được các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu Địa lí địa phương
Hỗ trợ học sinh trong quá trình tiếp cận, sưu tầm, nghiên cứu các nguồn tư
liệu của địa phương
Về phía tổ chuyên môn:
Có kế hoạch đề xuất các hoạt động ngoại khóa từ đầu năm học để tạo các sân
chơi cho học sinh về kiến thức Địa lí địa phương
Tổ chức trao đổi giữa các giáo viên về cách lồng ghép kiến thức địa lí địa
phương vào bài giảng sao cho vừa hiệu quả, vừa phù hợp với thực tế địa phương
mình.
Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm giữa các giáo viên trong quá trình tổ
chức các hoạt động cho học sinh tìm hiểu Địa lí địa phương nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Về phía giáo viên:
Cần có sự đầu tư đúng mức cho việc giảng dạy địa lí địa phương và phải
được thể hiện trong kế hoạch giảng dạy của cả năm học. Bởi vì đây là công việc đòi
hỏi có sự chuẩn bị trước và thực hiện thường xuyên.
Thường xuyên thay đổi các hình thức giảng dạy để các em không nhàm chán
Đưa phần kiến thức Địa lí địa phương vào các đề kiểm tra. Nên dành cho
phần liên hệ thực tế địa phương chiếm từ 10 đến 15% số điểm trong một bài kiểm
tra kể cả thi học kì. Đặc biệt các câu hỏi về địa lí địa phương không chỉ nêu một số

sự vật, hiện tượng cần phải có yêu cầu phân tích và trình bày quan điểm cá nhân về
sự vật, hiện tượng đó.
Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương đất
nước, trong đó các kiến thức địa lý địa phương có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì thế,
một nhà văn Nga đã nói: tình yêu quê ưhơng đất nước phải được bắt nguồn từ tình
yêu đối với sự vật, hiện tượng gần gũi, thân quen nơi xóm, làng của mình và chúng
ta chỉ thực sự yêu chúng khi hiểu biết sâu sắc về chúng. Chính việc giảng dạy địa lý
địa phương với tâm huyết và lòng say mê giảng dạy của ngywiuf thầy người cô đã
tạo điều kiện cho thế hệ trẻ cơ hội tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương,


từ đó giúp họ định hướng nghề nghiệp, lao động sản xuất, góp phần xây dựng quê
hương giàu đẹp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Bích

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thông (tổng chủ biên)
Sách giáo khoa Địa lí lớp 10. Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2006.
2. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phú – Đậu Thị Hòa
Lí luận dạy học Địa lí. Đà Nẵng, 2003

3. Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng
Giáo dục môi trường qua môn Địa lí. Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội, năm 2002
4. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thu Hằng
Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực. Nhà xuất bản giáo dục, năm 2000
5. Đặn Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng


Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực. Nhà xuất bản Đại học sư phạm,
năm 2003
6. Bộ giáo dục và đào tạo
Địa lí địa phương. Nhà xuất bản giáo dục, năm 1999
7. Một số tài liệu trên Internet: www.nongcong.gov.vn



×