Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải Pháp Đảm Bảo An Ninh Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Hàng Không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THU HƢƠNG

CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ
TỤNG THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI THU HƢƠNG

CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ
TỤNG THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2015

Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Thảo



Hà nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN

BÙI THU HƢƠNG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

6

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1

7

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN
BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ


7

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 7
1.1.1. Khái niệm cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

7

1.1.2. Ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

14

1.2.1. Chủ thể cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

16

1.2.2. Các loại văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo

21

1.2.3. Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

23

1.3. Khái quát sự phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

36

1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945


36

1.3.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989

37

1.3.3. Giai đoạn từ năm 1989 đến nay

38

Kết luận chƣơng 1

41

CHƢƠNG 2

42

QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 VỀ CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ

42

2.1. Các văn bản tố tụng phải đƣợc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

42

2.1.1.Văn bản tố tụng dân sự do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo


42

2.1.2.Văn bản tố tụng dân sự do Viện kiểm sát cấp, tống đạt, thông báo

47

2.1.3.Văn bản tố tụng dân sự do cơ quan Thi hành án dân sự cấp, tống đạt,
thông báo

49


2.2. Chủ thể cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

50

2.2.1. Chủ thể thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 51
2.2.2. Chủ thể được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

53

2.3.1. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trực tiếp

55

2.3.2. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự qua dịch vụ bưu chính
hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo

58


2.3.3. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự bằng phương tiện điện
tử

60

2.3.4. Niêm yết công khai

62

2.3.5.Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

64

2.3.6.Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trong trường hợp
đương sự ở nước ngoài

66

CHƢƠNG 3

72

THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

72

3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

72

3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

72

3.1.2. Những hạn chế, tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

74

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng dân sự

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

FRCP


: Federal Rules of Civil Procedure
(quy tắc thủ tục TTDS Liên bang)

HĐXX

: Hội đồng xét xử

PLTTDS

: Pháp luật tố tụng dân sự

TAND

: Toà án nhân dân

TANDTC

: Toà án nhân dân tối cao

THA

: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

TTDS


: Tố tụng dân sự

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UTTP

: Uỷ thác tƣ pháp

VBTT

: Văn bản tố tụng

VBTTDS

: Văn bản tố tụng dân sự

VKS

: Viện kiểm sát


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng dân sự là một phần rất quan
trọng trong hoạt động tƣ pháp và gắn liền với việc tiến hành tố tụng của các
cơ quan nhƣ Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự. Trong tố tụng
dân sự, việc chuyển giao, thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan
đến vụ việc dân sự các văn bản tố tụng đang đƣợc giải quyết là rất cần thiết để

họ biết mà thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tùy theo nội
dung yêu cầu thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của những ngƣời đó mà
các cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành chuyển giao hoặc thông báo cho họ
biết nội dung văn bản tố tụng dƣới hình thức nhất định nhƣ cấp, tống đạt hoặc
thông báo nội dung của nó. Trong đó, hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành
tố tụng giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự để họ
sử dụng đƣợc coi là cấp văn bản tố tụng; hoạt động tố tụng của cơ quan tiến
hành tố tụng giao văn bản tố tụng và buộc họ phải nhận đƣợc gọi là tống đạt
văn bản tố tụng; hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng báo cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự đƣợc biết những vấn đề
liên quan đến họ đƣợc gọi là thông báo văn bản tố tụng [39, trang 201].
Với xu hƣớng minh bạch hóa quá trình tố tụng và đảm bảo sự tham gia
ngày càng tích cực của các đƣơng sự trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự, pháp luật nƣớc ta đã có nhiều quy định liên quan đến văn bản tố tụng cũng
nhƣ cách thức, thủ tục cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng. Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 (có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/07/2016) đã dành
một Chƣơng (từ Điều 170 đến Điều 181) để quy định về trình tự cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng. Theo đó, vấn đề này đƣợc quy định một cách cụ
thể, chi tiết hơn và có sự bổ sung về phƣơng thức thực hiện. Đây đƣợc xem là
bƣớc tiến về thủ tục tống đạt so với các văn bản quy định về tố tụng dân sự

1


trƣớc đây. Qua thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng đã phát huy giá trị, góp phần quan trọng vào
việc đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản tố tụng và đặc biệt đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cho thấy một số quy định về tống đạt văn bản tố tụng của
BLTTDS đã bộc lộ không ít vƣớng mắc, bất cập cần có sự hoàn thiện hoặc

cần có văn bản hƣớng dẫn để phát huy giá trị pháp lý của thủ tục tố tụng này.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật
học với mong muốn tìm ra những bất cập trong các quy định của pháp luật
cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng trên thực tế
liên quan đến hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Từ
đó đƣa ra đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống
pháp luật, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành
về chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhằm khẳng định
tầm quan trọng của hoạt động tố tụng này trong việc giải quyết các vụ việc
dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự chƣa
thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Nội dung cơ bản của hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
dân sự đƣợc đề cập đến trong một số giáo trình mang tính chất là tài liệu tham
khảo, học tập đối với sinh viên chuyên ngành luật nhƣ: “Giáo trình Luật tố
tụng dân sự” của Học viện Tƣ pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm
2007; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” do Nhà xuất bản Giáo dục
xuất bản năm 2011; “Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam” của trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2012; “Giáo trình

2


Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất
bản Tƣ pháp, năm 2015; “Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Khoa
Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội do Bùi Thị Thanh Hằng chủ biên,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
Tính đến hiện nay mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về hoạt động

cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, cụ thể là: khóa luận tốt
nghiệp của Nguyễn Thị Lan “Thủ tục cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng
dân sự”, thực hiện tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2010; khóa luận tốt
nghiệp của Trần Thị Nguyệt “Thủ tục cấp, thông báo, tống đạt các văn bản tố
tụng”, thực hiện tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2012; luận văn thạc sĩ
của Đèo Thị Thủy “Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng dân sự - Thực
tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm
2013; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Giang “Cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự”, bảo vệ tại Khoa Luật - Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội
năm 2014.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách khái quát những vấn
đề cơ bản về chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự hoặc đã nghiên cứu về một hay một số vấn
đề cụ thể của hoạt động này. Các tác giả đã đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện
có giá trị để hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản trong tố tụng dân sự
đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn hạn chế về
mặt số lƣợng và mới chỉ dừng lại ở một phạm vi nhất định. Đặc biệt là Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 mới đƣợc ban hành và đƣa vào thực hiện trên thực tế
đòi hỏi cần có sự nghiên cứu sâu hơn không chỉ về nội dung các quy định mà
còn xem xét tính khả thi, khả năng áp dụng trên thực tế của các quy định đó.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể các vấn đề về lý luận, thực trạng
quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng của hoạt động cấp, tống

3


đạt, thông báo văn bản tố tụng trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam là rất
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu nhằm đề xuất các giải

pháp hoàn thiện quy định pháp luật về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng dân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng dân sự trên thực tế.
Để có thể đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn phải giải
quyết các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng dân sự; chủ thể, đối tƣợng và phƣơng thức cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự; sự phát triển các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về vấn đề này.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định về cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015.
Thứ ba, phân tích thực tiễn thi hành các quy định về cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Trên cơ sở
đó đề xuất, đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp
luật, đảm bảo tốt việc thực hiện những quy định về cấp, tống đạt, thông báo
văn bản trong tố tụng dân sự.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là vấn đề lý luận, các quy định của pháp
luật TTDS về cấp, tống đạt, thông báo VBTT và thực tiễn thực hiện các quy
định về cấp, tống đạt, thông báo VBTT theo BLTTDS năm 2015.
Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS là một hoạt động tố tụng quan trọng
và có ý nghĩa rất lớn. Do vậy, đề tài mà tác giả nghiên cứu có nhiều nội dung

4


khác nhau. Trong khuôn khổ và điều kiện thời gian nghiên cứu đề tài luận văn
thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản, nội
dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về cấp, tống đạt, thông

báo VBTTDS và đánh giá hoạt động tố tụng này thông qua những vụ án thực
tế trong vài năm gần đây từ khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực thi hành.
Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu quy định pháp luật của một số quốc gia trên
thế giới về cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS để từ đó có sự đánh giá, so
sánh, liên hệ với pháp luật Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin về nhận thức, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, luận văn sử dụng
kết hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê.
Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng trong luận văn:
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Những phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về nội dung của
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.
Phƣơng pháp luật học so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết
vận dụng để nghiên cứu so sánh pháp luật của một số quốc gia về tống đạt
văn bản tố tụng dân sự, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hoạt động cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ trên
cơ sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng
phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó…

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần bổ sung lý luận về vấn đề cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa

của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự; chủ thể, đối tƣợng và
phƣơng thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự…; thực trạng
điều chỉnh của pháp luật mà cụ thể là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với
vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, chỉ ra những bất cập
của pháp luật và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.
Ngoài ra, công trình nghiên cứu này cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Luật tố tụng dân sự trong các cơ
sở đào tạo luật, cũng nhƣ làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan xây dựng
pháp luật và cơ quan tiến hành tố tụng dân sự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng dân sự
Chƣơng 2: Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Chƣơng 3: Thực tiễn thi hành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của
hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự Việt Nam.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
dân sự
1.1.1. Khái niệm cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
a. Cấp văn bản tố tụng dân sự

Hiểu theo nghĩa đơn giản và phổ thông nhất thì “cấp” là một hoạt động
nhằm cung cấp cho ai đó vật, giấy tờ, tài liệu xác định để họ sử dụng tùy theo
mục đích khác nhau. Đối với thuật ngữ này, Từ điển Tiếng Việt cũng đƣa ra
cách hiểu khái quát về khái niệm “cấp” là việc giao cho hƣởng, giao cho toàn
quyền sử dụng [46]. Tuy nhiên, khi mang tính chất là một thuật ngữ pháp lý
thì việc cấp văn bản tố tụng dân sự phải đƣợc hiểu với ý nghĩa cụ thể hơn gắn
với yêu cầu của từng hoạt động tố tụng cụ thể.
Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội định nghĩa: “Hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng để họ
sử dụng được gọi là cấp văn bản tố tụng”(trang 201). Ví dụ: sau thời hạn luật
định, đƣơng sự đƣợc Tòa án cấp cho Quyết định giải quyết việc dân sự về
việc công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận giữa các đƣơng sự. Quyết định
này có hiệu lực ngay và đƣợc cấp cho đƣơng sự để họ sử dụng làm căn cứ cho
việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Cơ quan tiến hành tố tụng ở đây hay còn gọi
là chủ thể thực hiện việc cấp VBTTDS bao gồm Tòa án và cơ quan thi hành
án dân sự. Viện kiểm sát không thực hiện việc cấp VBTTDS do chức năng
của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện
các quyền yêu cầu kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Do đó, định

7


nghĩa theo giáo trình nhƣ trên còn chung chung, chƣa chỉ rõ đƣợc cơ quan
tiến hành tố tụng bao gồm những cơ quan nào và chƣa thực sự chính xác khi
thực tế hiện nay ngoài Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự thì Văn phòng
thừa phát lại cũng là một chủ thể đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện việc cấp
VBTTDS.
Theo quan điểm của tác giả, hoạt động cấp VBTTDS có thể đƣợc hiểu

nhƣ sau: “Cấp VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (gồm Toà
án, cơ quan Thi hành án, Thừa phát lại) tiến hành giao VBTT cho các đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự
và thi hành án để họ sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật”.
b. Thông báo văn bản tố tụng dân sự
Theo từ điển Tiếng Việt, “thông báo” đƣợc hiểu là báo cho mọi ngƣời
biết tình hình, tin tức bằng lời nói hoặc văn bản [46]. Nhƣ vậy, dựa theo cách
hiểu nhƣ trên thì việc cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện hoạt động báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc dân sự biết về những hoạt
động tố tụng liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ đƣợc gọi là
thông báo văn bản tố tụng dân sự. Việc thông báo đƣợc thể hiện dƣới hình
thức văn bản. Mục đích của hoạt động này nhằm truyền tải các thông tin về
hoạt động giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án để đƣơng sự biết thông tin
để từ đó có cách xử sự phù hợp. Không giống nhƣ hoạt động tống đạt, việc
thông báo VBTTDS chỉ nhằm giúp đƣơng sự nhận biết rằng VBTTDS đã
đƣợc ban hành công khai với nội dung nhất định hay một hoạt động tố tụng
nào đó sắp đƣợc tiến hành để các chủ thể biết và tham gia, không phụ thuộc
vào ý chí của các chủ thể đƣợc thông báo. Trong đó chủ thể thực hiện thông
báo là các cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan
THADS và tổ chức Thừa phát lại. Đối tƣợng thông báo là các văn bản tố tụng
phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án dân sự và thi hành án dân sự.

8


Ví dụ: Đối với Thông báo thụ lý vụ án đƣợc quy định tại Điều 196
BLTTDS năm 2015 thì “Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ
án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho
VKS cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án”. Có thể thấy điều luật này đã

quy định rõ thẩm phán là ngƣời có nghĩa vụ thực hiện việc thông báo cho các
đƣơng sự, ngƣời có quyền và lợi ích liên quan và VKS cùng cấp. Hoạt động
thông báo này là bƣớc quan trọng trong thủ tục tố tụng để giúp các đƣơng sự
biết thông tin về vụ việc đã đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết. Mặt khác đây cũng
là căn cứ để đƣơng sự cũng nhƣ VKS nắm bắt đƣợc thông tin vụ việc để từ đó
có căn cứ thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
Từ những phân tích trên, ta có thể định nghĩa về thông báo VBTTDS
nhƣ sau: “Thông báo VBTTDS là việc các cơ quan có thẩm quyền bao gồm
Toà án, VKS, cơ quan THADS và tổ chức Thừa phát lại chuyển đến cho
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi ích liên quan các thông
tin về hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có liên quan
tới quyền và nghĩa vụ của họ để họ biết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
mình theo đúng quy định của pháp luật”.
c. Tống đạt văn bản tố tụng dân sự
Về mặt pháp lý, Từ điển Luật học có đƣa ra khái niệm tống đạt là “việc
chuyển các giấy tờ đến tận tay người nhận” [45]. Với tƣ cách là một thuật
ngữ pháp lý thì tống đạt là việc chuyển đến đƣơng sự giấy tờ cần thiết của cơ
quan tƣ pháp. Theo pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan
Thi hành án có nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đƣơng
sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan đến vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng. Việc chuyển
giao tài liệu, giấy tờ do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện là hoạt động giao

9


nhận một cách chính thức và mang tính chất bắt buộc đối với ngƣời nhận,
ngƣời nhận văn bản bắt buộc phải có trách nhiệm tuân theo, không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của ngƣời nhận văn bản tống đạt.
Ví dụ: ông H là đƣơng sự trong một vụ án dân sự, Tòa án huyện K tống

đạt cho ông H giấy triệu tập tham gia phiên tòa xét xử vào ngày 20/05/2018.
Ông H có nghĩa vụ phải tham gia phiên tòa vào đúng thời gian nên trên.
Tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh thì: “Tống đạt là
việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án
dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật”. Với quy
định này, bản chất của hoạt động tống đạt văn bản là việc “thông báo” và
“giao nhận” các văn bản tố tụng, điều này cũng gần giống với hoạt động
thông báo hay cấp VBTT.
Thông thƣờng cơ quan nào ban hành ra VBTTDS thì phải có nghĩa vụ
thực hiện việc tống đạt VBTT đó. Khác với hoạt động cấp hay thông báo
VBTTDS, tống đạt mang tính chất bắt buộc, thậm chí là áp đặt đối với đƣơng
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự. Ở đây, ngƣời
nhận văn bản phải có trách nhiệm bắt buộc tuân theo, không phụ thuộc vào ý
chỉ chủ quan của họ, buộc họ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Trƣờng hợp họ không thực hiện đúng nhƣ nội dung văn bản yêu cầu thì vô
hình chung họ đã tự mình từ bỏ quyền và nghĩa vụ. Đây là cơ sở để các cơ
quan có thẩm quyền xác định và tiến hành các hoạt động tố tụng tiếp theo
theo trình tự luật định.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra định nghĩa về tống đạt VBTTDS nhƣ sau:
“Tống đạt VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền bao gồm Toà

10


án, cơ quan THADS và Thừa phát lại giao cho đương sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự VBTT, buộc họ phải nhận và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật”.

Có thể nói cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS đều là hoạt động tố tụng
quan trọng của các cơ quan có thẩm quyền nhằm chuyển giao văn bản tố tụng
do các cơ quan này ban hành cho các chủ thể có liên quan để họ biết đƣợc nội
dung các hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để từ đó
giúp họ biết và sử dụng quyền, nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp.
d. Đặc trưng cơ bản của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ở
Việt Nam
Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS ở Việt Nam có những đặc trƣng sau
đây:
Thứ nhất: cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là nghĩa vụ
của cơ quan ban hành văn bản tố tụng dân sự. Theo quy định của BLTTDS thì
chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự bao gồm Toà án, Viện kiểm sát,
cơ quan Thi hành án, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, ngƣời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời làm chứng, ngƣời giám định,
ngƣời phiên dịch và ngƣời liên quan. Trong quá trình tiến hành tố tụng, tuỳ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà các cơ quan nhƣ Toà án,
Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án đã ban hành ra nhiều văn bản với mục đích
và nhiệm vụ khác nhau. Trong đó có một số văn bản tố tụng dân sự đƣợc cấp,
tống đạt, thông báo cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự và THADS. Việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự do Toà án, Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện, đây cũng đƣợc xem là nghĩa vụ của các cơ
quan này. Việc quy định nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
dân sự cho các cơ quan tiến hành tố tụng góp phần đảm bảo việc giải quyết

11


các vụ việc dân sự một cách đúng đắn, đảm bảo thời gian và tuân theo trình tự
luật định. Qua đó cũng thể hiện vai trò chủ đạo của các cơ quan tiến hành tố

tụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Điều này cũng giúp đảm
bảo các quyền cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác, các cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thứ hai: văn bản đƣợc cấp, tống đạt, thông báo là văn bản tố tụng của
Toà án, VKS và cơ quan Thi hành án ban hành. Để đảm bảo việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng đã
sử dụng công cụ là văn bản tố tụng dân sự nhƣ bản án, quyết định của Toà án,
giấy mời, giấy báo...theo quy định của pháp luật về hình thức cũng nhƣ nội
dung thể hiện văn bản. Đây là các văn bản thể hiện nội dung làm việc trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Theo quy định tại Điều 171 BLTTDS năm
2015 thì nhìn chung các văn bản đƣợc cấp, tống đạt, thông báo chủ yếu là do
Toà án, VKS và cơ quan Thi hành án ban hành. Cụ thể, các văn bản tố tụng
phải đƣợc cấp, tống đạt, thông báo gồm có: thông báo, giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; bản án, quyết định của Toà án; quyết định
kháng nghị của VKS; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự và các văn
bản khác mà pháp luật có quy định.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, mỗi cơ quan tiến hành tố
tụng có vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chức năng của Viện kiểm sát
là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng, do đó các loại văn
bản do cơ quan này ban hành thông thƣờng ít đƣợc cấp, tống đạt, thông báo.
Cụ thể, loại VBTT mà VKS phải tiến hành cấp, tống đạt, thông báo đó là
Quyết định kháng nghị (khoản 3 Điều 171). Trong khi đó cơ quan Thi hành
án dân sự thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật. Công việc này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nên việc ban

12


hành và thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản cho họ là rất

cần thiết. Còn đối với Toà án, đây là cơ quan đóng vai trò là cầu nối trung
gian, cơ quan tiến hành tố tụng và đƣa ra quyết định cuối cùng trong quá trình
giải quyết vụ việc. Để thực hiện tốt chức năng xét xử của mình, Toà án cần
tìm hiểu và tiếp cận sự việc một cách xuyên suốt theo trình tự luật định, điều
này cũng chiếm phần lớn thời gian trong quá trình tố tụng. Do đó ta có thể
thấy hầu hết các văn bản tố tụng dân sự đƣợc cấp, tống đạt, thông báo là do
Toà án và cơ quan Thi hành án ban hành và thực hiện.
Thứ ba: cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là hoạt động
mang tính quyền lực nhà nƣớc. Để thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng dân sự, các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Ngoài ra, hình thức và nội dung
mà văn bản tố tụng đó thể hiện cũng phải tuân thủ theo luật định. Để thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS thì ngoài cơ quan tiến hành tố
tụng nhƣ Toà án, VKS, cơ quan THA thì Thừa phát lại cũng là một tổ chức
đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện việc tống đạt VBTTDS nhằm góp phần
làm giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả xét xử,
tiến độ thi hành án và các quyền tố tụng của công dân. Hay nói cách khác,
hoạt động tống đạt của Thừa phát lại đƣợc thực hiện theo sự uỷ quyền (thông
qua hình thức hợp đồng) của cơ quan nhà nƣớc theo trình tự, thủ tục chặt chẽ
do pháp luật quy định. Do đó hoạt động của tổ chức Thừa phát lại cũng mang
tính quyền lực nhà nƣớc.
Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự đƣợc quy định cụ thể
tại chƣơng X (từ Điều 170 đến Điều 181) của BLTTDS năm 2015. VBTTDS
đƣợc ban hành bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc bảo đảm thực
hiện bởi quyền lực nhà nƣớc. Nếu ngƣời có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng mà không thực hiện hoặc thực

13



hiện không đúng, cố tình làm sai quy định của pháp luật thì phải chịu những
chế tài nhất định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Ngƣời có nghĩa vụ thi hành các VBTTDS đã đƣợc cấp, tống đạt, thông báo thì
phải nghiêm chỉnh thực hiện, nếu không thi hành hoặc thi hành không đúng
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Thứ nhất: cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự. Đƣơng sự
chỉ có thể thực hiện đƣợc các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình khi họ có
đầy đủ thông tin về quá trình tố tụng, đƣợc cấp, tống đạt, thông báo đầy đủ,
kịp thời các văn bản tố tụng. Ví dụ, đƣơng sự sẽ không thể thực hiện đƣợc
quyền tranh tụng, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc tòa
án nếu không đƣợc tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu
tập tham gia phiên tòa, phiên họp v.v… Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo
VBTTDS là cầu nối gắn kết giữa cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành
án với ngƣời tham gia tố tụng. Nhờ có hoạt động này mà các thông tin liên
quan đến vụ việc dân sự đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng thông báo tới các
đƣơng sự, giúp họ nắm bắt đƣợc thông tin cũng nhƣ theo dõi đƣợc quá trình
diễn biến vụ việc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Nhƣ vậy, mặc dù
không trực tiếp tác động đến kết quả giải quyết nội dung vụ án, nhƣng cấp,
tống đạt, thông báo chính là phƣơng tiện góp phần đảm bảo công lý về thủ tục
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS
đảm bảo việc cung cấp những thông tin quan trọng, cần thiết trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự cho đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng
sự. Thông qua hoạt động cấp, tống đạt, thông báo VBTT của Tòa án, VKS, cơ

14



quan THA, tổ chức Thừa phát lại mà cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến
vụ việc dân sự có thể biết đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình để từ đó có
những hành vi xử sự phù hợp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Bên
cạnh đó, thông qua hoạt động cấp, tống đạt và thông báo VBTTDS công dân
đƣợc thực hiện quyền dân chủ, quyền giám sát đối với cơ quan nhà nƣớc.
Điều này đƣợc thể hiện qua việc pháp luật quy định cho đƣơng sự quyền
kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án và quyền khiếu nại, tố cáo
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
Thứ hai: cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS là mắt xích quan trọng để
các cơ quan có thẩm quyền tiến hành hoạt động tố tụng một cách có trình tự,
khoa học và thông suốt. Ví dụ: Trƣớc khi có quyết định đƣa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán phải tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hoà giải giữa các đƣơng sự (trừ trƣờng hợp vụ án dân
sự không đƣợc hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải đƣợc). Để tiến hành
đƣợc phiên họp thì phải có ngƣời tham gia phiên họp. Muốn có ngƣời tham
gia phiên họp thì Toà án phải thông báo cho các bên liên quan để họ đƣợc biết
và tham gia phiên họp theo đúng thời gian, địa điểm mà Toà án đã ấn định.
Nhƣ vậy, nếu Toà án không thực hiện hoạt động thông báo về phiên họp cho
các đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự cũng nhƣ các cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự đang đƣợc Toà án thụ lý giải
quyết thì họ không thể biết đƣợc thông tin về phiên họp để tham gia. Điều này
sẽ làm gián đoạn, gây khó khăn, cản trở trong việc thực hiện các hoạt động tố
tụng tiếp theo của Toà án.
Thứ ba: cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS giúp các cơ quan tiến hành
tố tụng (Toà án, VKS, cơ quan THA, Thừa phát lại) thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình một cách đúng đắn, kịp thời. Để giải quyết một vụ việc

15



dân sự cần trải qua các giai đoạn cũng nhƣ trình tự thủ tục nhất định do pháp
luật quy định. Mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn khác nhau do đó hoạt động thông báo, cấp, tống đạt VBTTDS sẽ đảm bảo
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết vụ việc dân sự của mỗi cơ
quan. Việc cấp, tống đạt, thông báo VBTT giúp cho quá trình giải quyết vụ
việc dân sự đƣợc diễn ra một cách công khai, minh bạch, dân chủ. Ngoài việc
công dân có thể thực hiện quyền dân chủ, quyền giám sát đối với cơ quan nhà
nƣớc thì hoạt động tố tụng này cũng giúp VKS thực hiện chức năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan tƣ pháp trong quá trình giải quyết các vụ
việc dân sự. Đối với cơ quan THADS, việc thông báo cũng giúp cho quá trình
thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật đƣợc diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật. Việc thực hiện tốt các hoạt
động cấp, tống đạt và thông báo VBTTDS cũng góp phần không nhỏ vào việc
giúp cho các vụ việc dân sự đƣợc diễn ra công khai, minh bạch và dân chủ,
phù hợp với chủ trƣơng để “dân biết, dân, làm, dân kiểm tra” của Đảng và
Nhà nƣớc.
1.2. Chủ thể, đối tƣợng và phƣơng thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng dân sự
Pháp luật TTDS các quốc gia trên thế giới khi quy định về chủ thể, đối
tƣợng và phƣơng thức tống đạt VBTTDS có những điểm khác biệt nhất định
tuỳ thuộc vào mô hình tố tụng cũng nhƣ hệ thống pháp luật từng quốc gia. Do
đó, nội dung chính trong phần này sẽ tập trung tìm hiểu, so sánh pháp luật
một số quốc gia đại diện cho các mô hình tố tụng tranh tụng và mô hình tố
tụng thẩm vấn để từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
1.2.1. Chủ thể cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Nhìn chung, chủ thể tống đạt VBTTDS ở các quốc gia hiện nay có sự
kết hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức thừa phát lại và tƣ nhân.


16


Ở các nƣớc châu Âu lục địa với mô hình tố tụng thẩm vấn, vai trò của
cơ quan công quyền trong hoạt động tố tụng đƣợc đề cao, do đó, việc tống đạt
các VBTT chủ yếu do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (thƣờng là Toà án)
kết hợp với Thừa phát lại thực hiện. Chẳng hạn, Pháp là một quốc gia tiêu
biểu của mô hình tố tụng thẩm vấn với vai trò chủ động của thẩm phán trong
tố tụng dân sự. Một vụ việc dân sự đƣợc bắt đầu bằng việc nguyên đơn tống
đạt trực tiếp giấy mời ra tòa (assignation) cho bị đơn thông qua một chức
danh gọi là “huissier” - thừa phát lại (Điều 55, 750 BLTTDS Pháp). Thừa
phát lại có độc quyền thực hiện tống đạt chính thức, là những ngƣời có chức
năng tống đạt và phải tuân theo quy định của pháp luật. Việc tống đạt giấy
mời ra tòa phải đƣợc thực hiện tại trụ sở của bị đơn (nếu bị đơn là tổ chức)
hoặc nơi cƣ trú của bị đơn (nếu bị đơn là cá nhân). Giấy mời ra tòa đƣa ra yêu
cầu của nguyên đơn và các căn cứ thực tế cũng nhƣ căn cứ pháp lý của yêu
cầu đó, kèm theo là danh mục các tài liệu, chứng cứ ban đầu của nguyên đơn
(Điều 56). Sau khi tống đạt giấy mời ra tòa cho bị đơn, nguyên đơn phải nộp
đơn khởi kiện đến Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi nguyên đơn nộp bản sao
đơn khởi kiện mà nguyên đơn đã tống đạt cho bị đơn (Điều 53-54). Việc tống
đạt cũng có thể đƣợc thực hiện theo sự sắp đặt của Văn phòng toà án (trong
một số trƣờng hợp nhất định để triệu tập một phiên họp hoặc tống đạt các bản
án).
Ở một số quốc gia khác nhƣ Đức có hai hình thức tống đạt, đó là tống
đạt chính thức và tống đạt do các bên thực hiện. Tống đạt chính thức là việc
tống đạt đƣợc thực hiện bởi Chánh văn phòng tòa án nơi vụ kiện đang đƣợc
giải quyết (Điều 168 (1) của Bộ luật tố tụng dân sự của Đức). Chánh văn
phòng tòa án có quyền lựa chọn phƣơng thức tống đạt theo cách mà ngƣời đó
cho là tốt nhất nhƣ: tống đạt thông qua luật sƣ hoặc ngƣời đại diện hợp pháp
của đƣơng sự, tống đạt trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bƣu chính, hoặc chỉ


17


định một cán bộ tòa án thực hiện việc tống đạt. Trong một số trƣờng hợp
đƣợc quy định hợp pháp, thẩm phán có trách nhiệm sắp xếp việc tống đạt, ví
dụ trong trƣờng hợp tống đạt ra nƣớc ngoài (Điều 183 và Điều 184) hoặc tống
đạt theo hình thức công bố công khai (Điều 186 và Điều 187).
Việc tống đạt VBTTDS do các bên thực hiện về nguyên tắc sẽ thông
qua chức danh Thừa phát lại. Thừa phát lại tống đạt theo chỉ dẫn trực tiếp của
các đƣơng sự hoặc thông qua thỏa thuận với Văn phòng tòa án (Điều 192).
Thừa phát lại có thể giao phó việc tống đạt tài liệu cho dịch vụ bƣu chính
(Điều 194).
Ở các nƣớc thuộc truyền thống common law với mô hình tố tụng tranh
tụng, vai trò tống đạt của tƣ nhân đƣợc đề cao hơn so với vai trò của cơ quan
nhà nƣớc.
Theo pháp luật Mỹ, sau khi nộp đơn khởi kiện tại tòa án, nguyên đơn
có nghĩa vụ tống đạt các văn bản khởi kiện cho bị đơn, tức là giao cho bị đơn
bản sao đơn khởi kiện và một thông báo (summons) của tòa án yêu cầu bị đơn
phải đến để trả lời về một khiếu kiện trƣớc Toà án nhằm bảo vệ quyền lợi của
mình. Đây là thông báo có tính chất ràng buộc về mặt pháp lý từ phía Tòa án.
Và trong trƣờng hợp không có câu trả lời, thông báo này sẽ cho phép nguyên
đơn có đƣợc phán quyết trên cơ sở những lời cáo buộc có trong đơn kiện
(Quy tắc số 55). Các biện pháp theo đó lệnh tống đạt có hiệu lực là tƣơng đối
phức tạp, song nhìn chung chúng đƣợc xây dựng nhằm đem lại sự bảo đảm
hợp lý rằng ngƣời đƣợc triệu tập sẽ thực tế nhận đƣợc thông báo về vụ việc.
Việc nhận đƣợc thông báo và đơn khởi kiện sẽ bắt đầu vào thời điểm mà bị
đơn phải trả lời khiếu kiện (quy định 12(a)).
Sau khi nhận đƣợc các văn bản từ nguyên đơn, bị đơn phải phúc đáp
bằng việc nộp một bản trả lời, trong đó phúc đáp lại từng đoạn văn trong đơn

khởi kiện (có thể là thừa nhận những tình tiết có thật, bác bỏ những tình tiết

18


mà bị đơn cho là không có thật, hoặc nêu rõ bị đơn không có đủ thông tin để
thừa nhận hoặc bác bỏ). Những tình tiết bị đơn đã thừa nhận sẽ đƣợc coi là
tình tiết có thật, và toàn bộ quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm sẽ chỉ tập trung
vào các tình tiết mà bị đơn bác bỏ.
Ngoài ra, ngay ở giai đoạn khởi kiện và thụ lý, các đƣơng sự có quyền
yêu cầu tòa án ra một số quyết định, nhƣ yêu cầu đình chỉ giải quyết vụ án
(motion to dismiss), yêu cầu chuyển vụ việc (motion to transfer)… dựa trên
các căn cứ nhƣ: tòa án không có thẩm quyền theo loại việc, hoặc tòa án không
có thẩm quyền theo lãnh thổ, hoặc yêu cầu của nguyên đơn thiếu cơ sở pháp
lý. Trƣờng hợp bị đơn yêu cầu đình chỉ vụ án do bị đơn không đƣợc tống đạt
các văn bản khởi kiện theo đúng thủ tục, thông thƣờng tòa án sẽ không đình
chỉ mà chỉ ra lệnh buộc nguyên đơn thực hiện lại việc tống đạt giấy tờ theo
đúng thủ tục. [19]
Ở hầu hết các bang tại Mỹ, chủ thể thực hiện tống đạt VBTT chỉ cần
đáp ứng điều kiện là phải từ 18 tuổi trở lên và không phải là đƣơng sự trong
vụ án. Ngoài ra, theo yêu cầu của nguyên đơn, tòa án có thể ra lệnh cho một
ngƣời đƣợc tòa án chỉ định đặc biệt để thực hiện tống đạt.
Tại một số quốc gia khác, quá trình tống đạt VBTTDS đƣợc thực hiện
thông qua Thừa phát lại. Chức danh này đƣợc bổ nhiệm bởi một thẩm phán
của Toà án (nhƣ tại Canada, Italia...) hoặc bởi Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp (ví dụ
nhƣ Pháp). Họ giữ độc quyền về chức năng tống đạt và thi hành các quyết
định của Toà án. Trong hệ thống pháp luật của Anh và Mỹ, thừa phát lại
thƣờng đƣợc dịch là “bailiff” và đƣợc hiểu nhƣ là một viên chức thuộc Toà án
vì chức năng tƣơng tự nhƣ vậy. Là ngƣời hoạt động trong lĩnh vực pháp lý,
thừa phát lại thực hiện quá trình tống đạt VBTT, chịu trách nhiệm cung cấp

các giấy tờ, tài liệu trong vụ án và xác thực đối với các bên khi VBTT đƣợc
chuyển giao. Mọi hoạt động của họ phải tuân theo quy định của pháp luật.

19


×