Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

HOÀNG THỊ DUYÊN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS.La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, ban quản lí trại lợn Nguyễn Xuân Dũng. Em xin
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. La Văn
Công luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên từ gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Thị Duyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn mẹ chuồng đẻ (kg thức ăn/con) ........................ 29

Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở......32
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại ............................................................ 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại. ................. 39
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 40
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 42
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn tại trại .... 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ....................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con tại trại ........................... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 46
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Charoen Pokphand

cs

Cộng sự


ĐVT

Đơn vị tính

LMLM

Lở mồm long móng

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2

Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 6
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 8
2.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con ............................................................................................................. 9
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn nuôi......................... 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con ........................................................................................................... 20
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ..................................................................... 37

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ...................... 38
4.2.1. Số lượng lợn nái được phân công trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ............. 38
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 39
4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................. 40
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .................. 41
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 41
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vắc xin ............................................................................................................. 43
4.3.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 44
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành nông nghiệp truyền thống của Việt Nam. Hiện nay, ngành
chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh một cách mạnh mẽ, đặc biệt chăn nuôi lợn
giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi lợn cung cấp nguồn thực phẩm dinh dưỡng quan trọng cho con
người, cung cấp nguyên liệu cho ngành trồng trọt, chế biến công nghiệp. Cùng với
xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi
nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại quy mô lớn, áp dụng các quy trình kỹ thuật
công nghệ cao giúp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của con người.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi
lợn.
Do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém
nên quy trình trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh có vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi. Những năm gần đây, mặc dù công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng đã được chú trọng, việc phòng chống dịch bệnh cũng được
quan tâm hơn, nhưng chăn nuôi vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện chuyên đề: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái và
lợn con tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại.


2

- Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Biết cách phòng và trị bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản của
trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Xuân Dũng.

- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại và áp dụng
được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái của trại.
- Xác định phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả nhất.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề cho bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
 Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên địa
bàn thôn Hương Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội với diện
tích gần 5 ha. Trang trại được xây dựng năm 2014, là trang trại gia công của công ty
CP Việt Nam.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm
Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hòa
Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục đường giao thông Sơn
Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hòa Bình đi qua. Dân số có 1.852 hộ với
8.219 nhân khẩu (tính đến 20/7/2011) được phân bổ trên 13 thôn, làng trong xã,
gồm 03 dân tộc cùng chung sống là Kinh, Mường, Dao. Trong đó dân tộc
Mường chiếm 62% toàn xã. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao
thông, vận chuyển thức ăn, cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của
trại.
 Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên chịu ảnh hưởng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông lạnh. Do đó trại lợn của ông Nguyễn Xuân

Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Với mùa Hè nóng bức với
lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nằm trong vùng nhiệt đới, Ba Vì
quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao.
Về nhiệt độ: Xã Khánh Thượng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh
hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng
10 với nhiệt độ trung bình 23oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất


4

là 28,6oC. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 1.628 mm/năm, chia thành 2 mùa rõ
rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng mưa là
1.478 mm, chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình từ 85% đến 87%. Các tháng có độ ẩm
thấp là tháng 11 và tháng 12, cao nhất là tháng 7 và tháng 8.
Gió: Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và Đông Nam, mùa Đông có gió mùa
Đông Bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s. Mùa Hạ hướng gió chủ yếu là Đông
Nam và Nam, tuy nhiên khi có giông, bão vào mùa Hạ có tốc độ gió có thể đạt tới
100 km/h. Trong gió mùa Hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên 100 km/h. Bão
thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và mưa lớn gây nên
ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra sói mòn đất ở vùng đồi, núi làm thiệt hại đến
sản xuất kinh tế và con người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại được chia ra làm 2 tổ khác nhau: tổ chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ
thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc và đúng quy định của trại. Bộ
máy cơ cấu của trại gồm:
- Chủ trại: 01 người.
- Quản lý trại: 01 người

- Kỹ thuật viên: 02 người
- Tổ trưởng (01 chuồng đang mang thai, 01 chuồng đẻ): 02 người.
- Công nhân: 10 người.
- Cấp dưỡng: 02 người
- Sinh viên thực tập: 04 người
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 5 ha bao gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở, các
công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả. Trong đó trang trại được
chia làm hai khu chính: khu điều hành và khu chăn nuôi.


5

Khu điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nhà ăn, ở của công nhân,
cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các
khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra
trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công
nhân.
Khu sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu và 2 chuồng cách ly. Một số
công trình phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát
trùng, kho hàn...
Trong khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu.
- Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm
2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn
chuồng lại gồm 58 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 × 1,6 m/ô. Trong
mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối
chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ
thống điện. Ngoài 3 chuồng chính, còn có 1 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm
sóc lợn con sau 21 ngày tuổi mà chưa được xuất bán.
- Hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt

560 ô, kích thước 2,4 × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn
mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ
thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 2 chuồng chính còn có chuồng đực
giống có thể nuôi được 20 đực giống, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập,
lợn có dấu hiệu bị bệnh và một phòng tinh.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều
thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm.
Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm biogas để tạo môi
trường thân thiện trong chăn nuôi.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan,
nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một
bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống,


6

dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có
kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê
tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Công nhân trong
trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống sát trùng thay quần áo, đeo khẩu
trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống
thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 11,10 con/đàn, số con cai sữa: 10,74 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày tuổi,

những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày
tuổi nhỏ hơn, còn những lợn đã quá ngày xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt
sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại
nuôi lợn thịt.
Trong trại có 18 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều
đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên
giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được
bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi
phối 2 lần.
Thức ăn chăn nuôi của trại được công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn
hợp dùng cho từng loại lợn và các lứa tuổi khác nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty
CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều


7

được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh,
sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ
được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên
đẻ.
- Công tác phòng bệnh: Theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm
phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng
cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo
ngày tuổi.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, những lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và

có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại nằm xa khu dân cư, ít người đi lại nên ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài.
- Thuận tiện trong giao thông, vận chuyển lợn đi các trại nuôi thương phẩm.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phong trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Trang trại còn thiếu công nhân chuồng đẻ chỉ có 2 công nhân chủ yếu là
sinh viên được phân về trại thực tập.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư công tác xử lý nước
thải của trại gặp nhiều khó khăn.


8

- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất.
- Dụng cụ và đồ bảo hộ của công nhân còn thiếu và đã cũ.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [9]: Thời gian chửa của lợn trung bình là 114
ngày, dao động trong vòng từ 113 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ khi phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào

thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 85 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4
trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý
trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là
thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai và sức
khỏe của lợn mẹ. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận,
vì vậy cần phải cho lợn nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời
kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho lợn nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên
ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay rối loạn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi
đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức
khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn
đẻ.
 Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có
chửa và trước khi sinh ra.


9

Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ
qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục
màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không

đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng...
thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ
đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số
lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản
được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào
vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 – 5% số lợn con
chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai
đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ
sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%,
dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với
việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản
của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong
công tác giống và thực tiễn sản xuất.
2.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi
con
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ
số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh
dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng
chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa,
nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu


10


cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá
thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng
lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 – 80%, lipid 10 – 13% tổng số
năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng,
các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây
hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh
trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như
vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu
bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt đối với cơ thể lợn.
+ Thiếu vitamin A: Lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn nái dễ bị liệt chân trước và
sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn nái có hiện tượng chết phôi, chết thai, không động
dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh
sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh
trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn,
là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao
đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô của cơ thể. Do protein tham
gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định
protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có



11

các tế bào sinh trưởng, phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra
ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein
phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay
thế: Lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu
về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn
ăn bằng nhiều loại thức ăn.
2.2.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh
dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, bộ xương
lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát
triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn C18A
Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 85 - 100 ngày cho ăn thức ăn C18A, từ 100 - 114
ngày cho ăn thức ăn C18B.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy phải
cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm

0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.


12

+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm, mốc, khô dầu bông, lá đu đủ
do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối
xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra
nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây sát hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin và kháng sinh
chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa Đông,
thoáng mát mùa Hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước
đẻ 15 ngày vì do tác động thuốc tẩy làm tăng cơ trơn tử cung rất dễ sảy thai và đẻ
non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn
đẻ.
2.2.1.3.Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất
lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn

có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức


13

ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn
ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn
con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 – 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn
chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ,
có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 – 5 ngày
trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh và tắm cho lợn nái sạch
sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm
nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con
mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau

khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang
chuồng nái đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn
con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ


14

vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 – 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần
chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa
sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một thời
gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động
của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của mẹ
ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới việc
đẩy thai ra ngoài như: Dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ 25 - 30%
so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt mông), nút cổ tử cung loãng ra.
Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu
tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:

+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra
ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 20 phút đẻ 1
con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai
chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp can thiệp ngay. Theo dõi thường xuyên sức


15

khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày sau khi đẻ
nhằm phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học
để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh
trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái
nhanh được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn
mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).


16

+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3 – 7 ngày,
trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động,
thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong các cũi đẻ, không
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc
biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và
máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 – 20oC, độ ẩm
70 – 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn nuôi
2.2.3.1. Hiểu biết về phòng bệnh

Việc “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng
đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi
trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết
hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng
xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả
năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [17], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hóa của vật chủ. Khi môi trường quá ô


17

nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra
vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa lớn trong phòng bệnh. Trong chăn
nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái cần phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt
độ trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 – 30oC với lợn
cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không ẩm ướt. Nên dùng các thiết bị sưởi điện
hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh để phòng bệnh cho lợn con
phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [16], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát

mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của cán bộ
Thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi
chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra
môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng
và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.


18

- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất. Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần
phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus,
độc tố hay vật liệu di truyền như RNA, DNA…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra
đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh
của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể
chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn
dịch.
2.2.3.2. Hiểu biết về điều trị bệnh

Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa. Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,


19

nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được

truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh không rõ nguyên nhân còn gây nên hiện
tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi
dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.


×