Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá sức sản xuất của lợn nái lai f1(đực rừng x nái meishan) ở lứa đẻ thứ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------o0o------

LÊ VĂN ĐẠT
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1
(ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) Ở LỨA ĐẺ THỨ 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 – CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: PSG.TS. TRẦN VĂN PHÙNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tại cơ sở và
nghiêu cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời
gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được
trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiến sản xuất, nâng cao tay nghề cho
mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đôi với hành”. Sau thời gian tiến
hành nghiên cức khoa học, để hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa cũng nhưng các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trường thực tập đề tài.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Nhà
Trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong
khoa cùng các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi
nhánh nghiên cứu và phát triển động vật bản địa - Công ty cổ phần khai
khoáng miền núi tại xã Tức Tranh - Huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Trần Văn phùng, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019

Sinh viên
Lê văn Đạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kết quả công tác tiêm phòng ........................................................... 37
Bảng 4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh ......................................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F 1 (Đực
rừng x Meishan) ................................................................................ 40
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai ...... 42
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn con qua các kỳ cân ............ 43
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ..... 45
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .............. 46
Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con ................ 48
Bảng 4.9 .Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa ............................... 49
Bảng 4.10 Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi .....50


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT


: Đơn vị tính

NXB

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 1
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 1
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương
phẩm. ................................................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái ............................. 4

2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái................. 8
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ..................................... 12
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
2.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc công
ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT đông thực vật bản
địa) ................................................................................................................... 22
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 24
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 24
2.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu ................... 27
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 40

4.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F 1 (Đực rừng
x Meishan) ....................................................................................................... 40
4.2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F 1 (Đực rừng
x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 ............................................................................... 41
4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn con ...................... 42
4.2.4.Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ............. 44
4.2.5. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .................... 46
4.2.6. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con ....................... 47
4.2.7. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................. 48
4.2.8. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày
tuổi ................................................................................................................... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nền nông nghiệp nước
ta đã và đang có những bước phát triển không ngừng. Bên cạch ngành trồng
trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng có một vị
trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế không chỉ hiện nay mà cả sau này.
Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người, ngoài ra còn cung
cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
cho ngành chế biến. Chính vì thế Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến
các biện pháp nhằm nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi nói chung

và chăn nuôi lợn nói riêng.
Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và nuôi
dưỡng tốt đàn lợn tại cơ sở, các trại giống rất quan trọng, trong đó đàn giống
bố mẹ luôn được chú trọng. Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh
sản của lợn nái lai, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh
sản của giống lợn nái lai, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá sức sản xuất
của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) ở lứa đẻ thứ 4 ”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sản xuất của đàn lợn nái lai và hiệu quả kinh tế của
chăn nuôi lợn nái lai ở lứa đẻ thứ 4 tại Trại chăn nuôi của chi nhánh NC&PT động
thực vật bản địa – Công ty CP Khai khoáng miền núi tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng
sản xuất của lợn nái lai F1 (Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4, phục vụ cho
nghiên cứu, học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.


2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái
lai F1(Rừng x Meishan) ở lứa đẻ thứ 4.
Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh
nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực
hành, củng cố kiến thức bản thân.
.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương
phẩm.
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và
cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống nhau. Hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do vậy đời con không còn là dòng, giống
thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng. Ví dụ:
Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Móng Cái, đời con là Landrace
x Móng Cái (Đặng Vũ Bình, 2000) [1].
Lai giống là phương pháp chủ yếu làm biến đổi di truyền của quần thể
gia súc, nó thường mang lại cho con lai sức sống cao hơn, khỏe mạnh hơn,
chống chịu tốt hơn với bệnh tật và các điều kiện bất lợi của môi trường và có
sức sản xuất cao hơn trung bình của bố mẹ gọi là ưu thế lai.
Trong sản xuất, để đi đến lựa chọn một hệ thống lai giống hiệu quả nói
riêng cũng như chiến lược nâng cao khả năng sản xuất của vật nuôi nói chung,
chúng ta cần xem xét các khía cạnh chính sau:
- Mục đích sản xuất của hệ thống chăn nuôi
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chăn nuôi
- Điều kiện sinh thái nơi mà hệ thống chăn nuôi tồn tại
- Nguồn thức ăn cho vật nuôi
- Khả năng sản xuất của vật nuôi
- Tình trạng sức khoẻ vật nuôi
- Khả năng quản lý, trình độ của cơ sở chăn nuôi



4

Từ phân tích các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi, mà người chăn nuôi
đưa ra quyết định phương pháp cải biến khả năng sản xuất của vật nuôi bằng
con đường chọn lọc, lai tạo, nhập các giống hay thay đổi điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng.
2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái
Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn
trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.
- Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối
lượng một buồng trứng là 4-7g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10-25
nang thành thục, đường kính nang là 8-12mm, thể vàng thành thục có hình
cầu hoặc hình trứng đường kính 5- 10mm (Nguyễn Đức Hùng và cs,
2003)[3]. Buồng trứng thực hiện hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội
tiết (sản sinh hormone sinh dục cái).
- Ống dẫn trứng: Được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống
dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển
trứng và tinh trùng heo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều
kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu
của phôi.
- Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn
thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m.
Độ dài thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành ,trung bình
các sừng tử cung dài 40-45cm, thân tử cung dài 5cm, cổ tử cung dài 10cm và
có đường kính ngoài 2-3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và
các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao gồm các



5

chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là
nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ (Nguyễn Đức Hùng và
cs, 2003)[3].
- Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10-12cm. Đây
là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử
cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được,
bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
* Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động
dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường. Chu kì
động dục của lợn nái chia thành 4 giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2-3 ngày.
- Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt dầu chín và
chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu
kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất
hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín
rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài
từ 3-5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu bình thường, các triệu chứng
động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1-2 ngày.



6

- Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8-9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục:
Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kì động dục và mỗi chu
kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18-25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau:
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác
nhau: lợn Ỉ từ 19-21 ngày, lợn Móng Cái từ 18-25 ngày.
- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn
nái trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính
trung bình là 20,8 ngày, lúa 6-7 là 21,5 ngày, lứa 8-9 là 22,4 ngày. Khi theo
dõi sinh sản trên lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày. Lứa thứ 2 là 20
ngày (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996)[2].
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn
định và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan
đến sự thụ thai, chửa và đẻ.
Thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực(T1), đây là
giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các
hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn
nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá
chuồng và kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1-2 ngày.
+ Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2).
+ Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục (T3).
Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định
thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi



7

động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: Kêu la, phá chuồng, tìm đực. Nếu
ta ấn tay lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cung lên thích giao phối. Nhưng cũng
có lợn nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với những trường hợp này
phải theo dõi để quyết định thời điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí
tình hay sử dụng con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ
thời điểm phối giống, để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các
hàm lượng hormone ở dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các
hormone khác nhau qua các ngày trong chu kỳ động dục của lợn nái. Trong
thời kì động dục, hàm lượng hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng
mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất ở ngày 20-1=21 (29=30pg/ml trong huyết
thanh), sau đó giảm dần mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày
15 (6ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3-0,5 ng/ml. Hormone
progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết thanh và giảm
dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8-1 ng/ml. Hàm lượng
prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kỳ
động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5-1,8 ng/ml
cứ thay đổi lên xuống theo chu kỳ 2-3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kỳ từ 2-13
có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ
FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử
cung lợn nái, sau 1-2 giờ tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp
(1/3 phía trên của ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường
sinh dục của con cái khoảng 12-20 giờ. Số tinh trùng cần cho lần phối tinh để
có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng sau khi xuất hiện triệu chứng động
dục đầu tiên khoảng 40-48 giờ. thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn
T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện “mê ì”. Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo
dài 8-12 giờ. Sau khi trứng rụng xuống loa kèn chúng theo ống di chuyển đến



8

vị trí thụ tinh thích hợp mất khoảng 1-2 giờ tương ứng sau 24-36 giờ kể từ
xuất hiện hiện tượng chịu đực (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006)[14].
Số lượng tế bào rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống,
tuổi và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái
Móng Cái có 15-30 tế bào. Số lượng tế bào rụng phụ thuộc vào chế độ dinh
dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối
giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu
chuẩn ăn (Kiều Minh Lực, 1976)[4]. Trong thực tế sản xuất để xác định thời
điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để
biết giờ xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2
lần (sáng sớm và chiều tối). Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3-5 ngày
tùy theo giống, thời gian phối thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3.
Thời gian này lợn nái biểu hiện động dục cao độ nhất:“mê ì”, âm hộ chuyển
từ màu đỏ hồng (cà chua chín) sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể
ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào
vùng hông khum của lợn thì thấy lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối.
Đây là thời điểm phối tinh thích hợp nhất cho lợn nái.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Trong chăn nuôi, việc xác định và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng tới
thành tích sinh sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật
nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu
các nhà khoa học đã nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng
như gián tiếp tới thành tích sinh sản của lợn nái.
Giống: Là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống có
ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất

sinh sản khác nhau.


9

Mùa vụ: Mùa vụ có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số
con cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa
xuân đều cao hơn so với các mùa khác. Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn
mùa hạ và mùa thu nhưng lại cao hơn so với mùa đông. Kết quả này cho thấy
cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn
nuôi trong mùa hạ (mùa nắng nóng).
Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng,
năng lượng cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quyết
định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Lợn nái ở các
giai đoạn khác nhau như hậu bị, có chửa, nuôi con, chờ phối đều cần được
cung cấp đầy đủ về số và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh
sản tốt nhất. Anderson, (1967)[16] tiến hành 9 thí nghiệm mức ăn hạn chế về
năng lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính dục 16 ngày. Nhưng ở 5 thí
nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về tính sớm hơn 11
ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản xuất người
ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không quá gầy, mức
độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời tiết mùa vụ,...
Ảnh hưởng của protein: Trong khẩu phần ăn của lợn nái ngoại thường
chiếm từ 15% -19% protein, tùy thuộc vào thể trạng và từng giai đoạn. Nếu
cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn
nái. Nếu thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng sơ sinh thấp, số con đẻ
ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở giai đoạn nuôi con nếu thiếu protein sẽ ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh hưởng đến khả năng nuôi con của
lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai
chết, gây lãng phí protein, hiệu quả kinh tế kém. Hàm lượng protein có trong

khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng giai đoạn nuôi dưỡng của lợn nái.


10

Ảnh hưởng của năng lượng: Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu
của lợn nái cho từng gia đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh
lý bình thường vừa nâng cao được năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa hay
thiếu năng lượng đều không tốt. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản
của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai sẽ làm lợn
nái béo gây tỷ lệ chết phôi cao, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm khả
năng tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng đến sức sống cũng như sự
phát triển của đàn con. Nếu cung cấp thiếu năng lượng trong giai đoạn mang
thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy, không đảm bảo cho quá trình sinh trưởng,
phát triển của thai. Nếu thiếu năng lượng trầm trọng sẽ dẫn đến sảy thai.
Ảnh hưởng của khoáng chất: Lợn nái thiếu Ca, P nguyên nhân là trong
khẩu phần ăn thiếu Ca, hoặc thiếu vitamin D. Trong khẩu phần thức ăn của
lợn nái không những phải cung cấp đầy đủ Ca và P mà còn phải cung cấp đầy
đủ vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều này rất cần thiết cho quá
trình hấp thu Ca và P.
Ảnh hưởng của khoáng vi lượng (Cu, Fe, Zn,...): Theo tiêu chuẩn Nhật
Bản (1993), lợn nái cần 150 mg Fe, 99 mg Zn, 9,9 mg Cu. Còn lợn nái nuôi
con cần 443 mg Fe, 271 mg Zn, 27,1 mg Mn.
Ảnh hưởng của vitamin: Thiếu vitamin dẫn đến chết phôi, chết con, thai
phát triển kém, sảy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì
lợn con để ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trước và sau khi đẻ, số lượng và
chất lượng sữa của nái cũng kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tượng thần
kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi.
Ảnh hưởng của số trứng rụng: Trứng được sản xuất ra từ buồng trứng,
sau khi rụng xuống trứng sẽ đến ống dẫn trứng chờ thụ tinh, số trứng dụng

nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến số con sinh ra. Trong suốt thời kỳ động dục, số
tế bào trứng rụng trong một lần động dục bình quân là 14 trứng, dao động từ 7


11

– 16 trứng, ở lợn trưởng thành 15-25 trứng. Số tế bào trứng tăng lên theo
chiều tăng của tuổi lợn nái, đặc biệt là sau lứa đẻ thứ nhất, tuy nhiên khi đạt
tới tuổi trưởng thành số tế bào trứng rụng lại giảm dần.
Theo Baker và cs, (1986) [17] các giống lợn màu trắng có số trứng rụng
nhiều hơn các giống lợn màu đen. Perry, (1954)[21] cho thấy số trứng rụng
của nái tơ là 13,5 và nái trưởng thành là 21,4. Trung bình số trứng rụng của
lợn nái là 15-20 trứng, có khi đến 40 trứng.
Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai: Tỷ lệ thụ tinh của các trứng
rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ yếu phụ thuộc vào thời điểm phối
giống. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh là 90 – 100% nếu số trứng
rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không làm ảnh hưởng gì tới sự
phát triển của các trứng đã được thụ tinh (Hancock, 1961)[19]. Nếu số trứng
rụng quá mức bình thường, tỷ lệ trứng phát triển bình thường sau khi thụ tinh
sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng
rụng tăng lên.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất không phải có khoảng cách dài
mà chỉ ở một biên độ thời gian nhất định. Thời gian động dục kéo dài từ 5- 7
ngày, nhưng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng cao tỷ lệ thụ
thai phải nắm bắt được thời điểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng,
phối quá sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả thụ tinh không cao. Để có
kết quả cao, cần phối giống cho lợn bằng phương pháp phối lặp (2 lần), lần
sau cách lần trước 10 – 12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm trước và đầu
ngày hôm sau (Phạm Hữu Doanh và cs, (1996) [2].
Ảnh hưởng của lứa đẻ : Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả

năng sinh sản của lợn nái vì sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái.
Lợn nái sinh sản ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con đẻ ra thấp nhất. Số con đẻ
ra từ lứa đẻ thứ 2 sẽ tăng dần lên và đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3,4,5 và từ lứa


12

thứ 7 thì bắt đầu giảm dần. Theo Ian Gordon (1997) [20], cho biết số con đẻ
ra/ổ tăng từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi số lợn con mới
đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và
giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra và khối
lượng sơ sinh nhỏ hơn so với các lứa đẻ sau.
Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất
hiện chu kỳ động dục có trứng rụng. Anderson, (1967)[16] cho biết có thể sử
dụng những con đực đã thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về
tính sớm hơn đối với những con lợn nái hậu bị. Như vậy, hầu hết các nhân tố
giống, chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, sự có mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng
rõ rệt tới sự phát dục của lợn nái, từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái
- Tuổi phối giống lần đầu:
Là tuổi tại thời điểm lần đầu, thông thường người ta chưa tiến hành
phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại thời điểm này do lợn chưa thành
thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít, người ta thường phối giống cho
lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Vì vậy chúng ta cần theo dõi tránh phối giống
sớm hoặc muộn gây tổn thất về kinh tế.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: Lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm
hơn nái ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3-4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng và cs,
2004)[8].

- Tuổi đẻ lứa đầu:
Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào giống và
chế độ nuôi dưỡng, ví dụ lợn mẹo tuổi đẻ lứa đầu lúc 14 tháng tuổi (Phạm
Hữu Doanh và cs, 1996)[2].


13

* Các chỉ tiêu về số lượng:
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ:
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ khi sinh ra những
con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng... thì sẽ bị loại
thải. Ngoài ra, cả những con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
- Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa:
Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn
nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi : Số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối với
lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn hơn 0,3 kg.
- Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số con còn sống
đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống.
- Số con cai sữa/lứa:
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa,
khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu
tố gây bệnh cho lợn con.
Lợn con mới sinh có thể chia làm 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.

Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25-90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.


14

Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
Hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vẫn đề lợn con chết từ sơ sinh
đến cai sữa đã thống kê khoảng 3-5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm:
Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các
nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị
lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng
kém 8%, di truyền 4,5% ,các nguyên nhân khác 26,4% (Trần Văn Phùng và
cs, 2004)[9]. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc,
tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của
lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất.
- Khoảng cách lứa đẻ:
Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn nuôi lợn nái. Đây
là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ sinh sản, bao gồm: thời gian
chửa + thời gian nuôi + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống
có chửa. Trong 3 yếu tố này thì thời gian mang thai là không thể thay đổi, còn
thời gian nuôi con và thời gian chờ phối là có thể thay đổi để rút ngắn khoảng

cách giữa hai lứa đẻ. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ của
nái/năm.
Một trong những giải pháp hiện tại đang áp dụng là cai sữa sớm cho lợn
con. Đây là một biện pháp tích cực nhằm tăng lứa/nái/năm. Đồng thời tăng
cường chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ sau cai sữa con để lợn mẹ chóng động


15

dục trở lại và khi động dục có số lượng trứng rụng nhiều, thường xuyên theo
dõi để phát hiện lợn động dục và phối giống kịp thời cho nái. Nhiều công
trình nghiên cứu đã dùng huyết thanh ngựa chửa làm giảm đáng kể thời gian
từ khi cai sữa đến động dục trở lại (Lê Hồng Mận, 2002)[5].
* Các chỉ tiêu về chất lượng:
- Khối lượng sơ sinh:
Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ, đã được cắt rốn, lau
khô và bấm số tai, bấm nanh và trước khi cho bú ngày đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn con sinh ra khỏe mạnh mà
bị lợn mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ
thuộc vào năng suất của lợn nái.
Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4-0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại
trung bình là 1,1-1,2 kg/con (Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, 1986)[15].
Lợn con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh,
khối lượng cai sữa sẽ cao.
- Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa
các cá thể trong đàn. Có 2 phương pháp tính:
Xác định độ đồng đều phát dục: Là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ
nhất so với khối lượng sơ sinh lớn nhất.

Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình
quân của toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn nái về
khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh
kém nhau không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh
lệch rất lớn.


16

- Khối lượng cai sữa toàn ổ:
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh, là
cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
Khối lượng bình quân của lợn con khi cai sữa (kg) được tính bằng tổng
khối lượng lợn con cai sữa (kg) so với tổng số lợn con cai sữa.
Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác
nhau tùy thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật nuôi
dưỡng, cho nên để đánh giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định
khối lượng lợn con lúc 56 hoặc 60 ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so
sánh và đánh giá thành tích của lợn nái với nhau được. Còn việc xác định khối
lượng của lợn con lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ nhằm mục đích xác
định mức dinh dưỡng cho lợn con một cách chính xác đảm bảo cung cấp đầy
đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa.
Tóm lại, sức sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng
phẩm giống. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến sự thành thục sớm hay
muộn, thời gian mang thai, số lần thụ thai... (Trần Đình Miên, 1977)[6], cho
rằng sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng là một
biểu hiện đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống của gia súc.

2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ
* Sự sinh trưởng và phát dục:
Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh
lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn
nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ
không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn
không khỏe và chất lượng con giống kém.


17

Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng
mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp
cho chúng.
- Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh: Trong giai đoạn này
lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng.
Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất tăng dần, các thành phần
hóa học trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhưng đến ngày thứ 20
giảm xuống còn 40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc
mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lượng
sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng
sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày
thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng,
trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh
dưỡng nếu như không có thức ăn bổ sung thêm.
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc

điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ globulin nhưng sau khi
bú sữa có chứa hàm lượng γ globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong
máu tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuần tuổi hàm lượng γ
globulin. Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con (microflora)
cũng là hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột.
Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn con: Lợn con trong 3
tuần tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường, lipid của sữa, còn
các chất khác từ các thức ăn nhân tạo thì chưa có. Khả năng tiêu hóa của lợn


18

con rất hạn chế. Ngoài sự thiếu HCl tự do còn có sự giảm axit trong dịch vị
thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn
không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày
nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con. Khi có
khả năng hoạt động của các men trong dịch tụy, mà điều quyết định là HCl tự
do hoạt hóa men pepsinogen để tiêu hóa protid. Để nuôi lợn con thành công
trong giai đoạn này là cần thiết phải cho lợn con ăn những thức ăn dễ tiêu hóa
và chia thành nhiều bữa trong ngày.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh chưa hoàn hiện về chức
năng. Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con tăng lên từ
10-15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa
tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40-50 lần. Tuyến tụy ở 30
ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi so sinh.
Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6-8 gam và chứa được 35-50 gam sữa, nhưng chỉ sau
3 tuần đa tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa được 7001.000 gam sữa.
- Khả năng điều hòa thân nhiệt kém:
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra môi
trường xung quanh, ngược lại sự thay đổi nhiệt độ môi trường lại ảnh hưởng

trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện tượng đó
gọi là trao đổi nhiệt giữa cơ thể lợn co với môi trường.
Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt kém. Thí nghiệm
của Newland (1969) (Trích từ Trần Văn Phùng, 2006)[10] đã chứng minh mối
quan hệ giữa tuổi và thân nhiệt của lợn con. Khi ông tiến hành nuôi lợn con ở
các nhiệt độ khác nhau (11o C, 18º C và 28º C), thì ở nhiệt đô 28º C lợn con có
khả năng sinh trưởng chậm nhất. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới quá
trình điều tiết thân nhiệt của lợn con.


19

Nhiệt độ bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tỏa nhiệt và tốc độ
sinh trưởng của lợn con. Nhiệt độ được coi như là một chỉ tiêu ảnh hưởng lớn
đến đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ
thấp lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vậy, trong tuần lễ đầu
thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường. Nếu
ở hai ngày đầu sau khi sinh, nhiệt độ từ 5 – 6º C, lợn con có thể chết do lạnh
và mất nhiệt. Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con có thể
ổn định để đáp ứng với môi trường bình thường bên ngoài. Do lợn con có khả
năng điều hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất
là bệnh ỉa phân trắng.
Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. Độ ẩm
thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65- 70%. Các kết quả nghiên cứu trong
nước và nước ngoài cho thấy rằng khả năng chịu đựng và sự thích nghi của
lợn con đối với môi trường bên ngoài còn thấp, làm cho khả năng sinh trưởng
phát triển của lợn con bị hạn chế và có thể dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi
sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp kỹ
thuật để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm
nâng cao hiệu quả chăn nuôi cũng như điều hòa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí

hậu chuồng nuôi sao cho thích hợp với lợn con.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây việc nhân giống, nuôi lợn rừng và lợn
rừng lai có chiều hướng phát triển mạnh ở nhiều vùng trong cả nước nhất là
vùng đồi núi. Lợn rừng được nhiều người chăn nuôi ưa chuộng, nó cung cấp
được một phần nhu cầu thực phẩm sạch, có nguồn gốc tự nhiên, mùi vị thơm
ngon phù hợp với nhu cầu của thị trường. Việc nhập nuôi lợn rừng và lợn
rừng lai ở các tỉnh có nguồn gốc từ Thái Lan bằng nhiều con đường khác


×