Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Áp dụng dạy học STEM chủ đề làm đèn học đa năng tiết kiệm điện môn công nghệ 12 giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.92 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ LÀM ĐÈN HỌC ĐA
NĂNG TIẾT KIỆM ĐIỆN MÔN CÔNG NGHỆ 12 GIÚP
HỌC SINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT

Người thực hiện: Nguyễn Hữu Hóa
Chức vụ: TPCM
SKKN thuộc môn: Công nghệ CN

THANH HÓA NĂM 2020


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC…………………………………………………………………..
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………...
1.2.Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM….…………………………..
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………..
2.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học…………………………………
2.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM………………………………….
2.1.3. Mối liên hệ giữa giáo dục STEM và hoạt động nghiên cứu KHKT


………………….........................................................................................
2.2. Thực trạng của đề tài…………………………………………………….
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………….
2.3.1. Tìm hiểu mối liên hệ giữa chủ đề với các bài học trong chương
trình môn Công nghệ 12…………………………………………………..
2.3.2. Các bước xây dựng chủ đề/ bài học STEM ………………………...
2.3.3. Tổ chức dạy học chủ đề/bài học STEM ……………………………
2.3.3.1. Tiến trình dạy học chủ đề/bài học STEM ……………………
2.3.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Làm đèn học đa năng
tiết
kiệm
điện”
…………………………………………………………….
2.3.3.3. Thiết kế giáo án dạy STEM chủ đề “Làm đèn học đa năng
tiết kiệm điện” ………………………………………………………...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ…………………………………………….....
3.1. Kết luận………………………………………………………………….
3.2. Kiến nghị và đề xuất…………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...

1
2
2
2
3
3
4
4
4

4
4
5
5
5
6
6
6
7
12
18
20
20
20
22

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH và hội nhập quốc tế, cuộc
Cách mạng 4.0 đang mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh sản phẩm đồng thời là cơ hội lớn cho
sản xuất công nghiệp với trình độ và công nghệ tiên tiến. Yêu cầu đặt ra cho các
quốc gia là cần chuẩn bị gấp nguồn nhân lực trong tương lai có khả năng đối
mặt với những thách thức và nhu cầu của nền kinh tế theo định hướng STEM, có
nền tảng vững chắc để trở thành những công dân số và những người đổi mới
tương lai trong một thế giới phát triển nhanh chóng, và nổ lực tích hợp các
ngành được yêu cầu[4]. Một nền kinh tế thịnh vượng trong thế kỉ 21 sẽ dựa trên

nền tảng của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học[5].
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo tiếp tục phát triển
mạnh mẽ; giáo dục đang tích cực thực hiện đổi mới theo tinh thần Nghị quyết số
29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa XI “Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,… năng lực và kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”[2].
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, để tăng cường việc gắn liền dạy
học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực
tự giải quyết vấn đề của học sinh trung học. Từ năm 2012, Cuộc thi Khoa học kĩ
thuật dành cho học sinh trung học do Bộ GD&ĐT tổ chức dành cho học sinh
trung học đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục phát triển năng lực cho
học sinh.
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật (KHKT) khuyến khích các em học sinh
(HS) quan tâm đến các vấn đề của cuộc sống, liên hệ kiến thức học được ở
trường phổ thông với thực tế sinh động của thế giới tự nhiên và xã hội, rèn luyện
kĩ năng vận dụng những kiến thức tổng hợp đã học được để giải quyết các vấn
đề thực tiễn, định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. Tuy nhiên, nghiên
cứu KHKT của HS tại các trường phổ thông còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các
trường phổ thông đóng trên địa bàn Miền núi trong đó có trường THPT Như
Xuân.
Giáo dục STEM đặt HS trước những vấn đề thực tiễn cần giải quyết, từ đó
đòi hỏi HS phải tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để
thiết kế và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề. Vì vậy, để hình thành và phát
triển năng lực nghiên cứu KHKT cho HS có thể thực hiện thông qua giáo dục
STEM.
Từ những lí do trên tôi chọn “Áp dụng dạy học STEM chủ đề Làm đèn
học đa năng tiết kiệm điện môn Công nghệ 12 giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực nghiên cứu khoa học kĩ thuật” làm đề tài nghiên cứu.

1.2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông.
3


- Tìm hiểu quy trình thiết kế kĩ thuật giáo dục STEM trong dạy học môn Công
nghệ 12 THPT.
- Thiết kế giáo án dạy học STEM chủ đề: “Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện”
môn Công nghệ 12 giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu
KHKT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng dạy
học STEM chủ đề: “Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện” môn Công nghệ 12
giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu KHKT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng dạy học STEM chủ đề: “Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện”
môn Công nghệ 12 giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu
KHKT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Áp dụng dạy học STEM chủ đề: “Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện”
môn Công nghệ 12 tại các lớp 12 trường THPT Như Xuân, huyện Như Xuân.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận

2.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra
hoặc thử nghiệm, dựa trên những số liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm, để
phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội[1].
Con người muốn làm nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về
lĩnh vực nghiên cứu, có đam mê nghiên cứu, ham thích tìm tòi, khám phá cái
mới và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp phù
hợp từ lúc đang ngồi trên ghế nhà trường.
2.1.2. Khái niệm về giáo dục STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
và Toán học của mỗi quốc gia[3].
Theo Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (NSTA) đã đề
xuất ra khái niệm giáo dục STEM với cách định nghĩa ban đầu tạm dịch như
sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong
đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài
học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa
trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển
các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền
kinh tế mới”[6].
Theo mô tả trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 như sau:
Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học
sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải
quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể[3].
2.1.3. Mối liên hệ giữa giáo dục STEM và hoạt động nghiên cứu KHKT
Trong các tiết học STEM tạo ra một phong cách học tập mới cho HS, đó
là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát
minh, người học sẽ hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị, biết cách mở

rộng kiến thức, cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống
mà người học đang phải giải quyết.
Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, HS được đặt trước một tình huống
có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Các em
được làm việc cá nhân hoặc hoạt động theo nhóm để tạo ra sản phẩm KHKT gắn
với kiến thức lí thuyết môn học.
Ngày hội STEM được tổ chức ở các nhà trường với những chủ đề cụ thể
đã tạo cho HS có nhiều ý tưởng sáng tạo. Mỗi sản phẩm dự thi mang đến những
ý tưởng riêng. Hoạt động STEM gắn với chủ đề cụ thể giúp HS chủ động hơn
trong tiếp thu kiến thức, HS không phụ thuộc vào giáo viên (GV), vào sách vở.
Các em chủ động ý thức, tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức liên quan (qua
5


sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, mạng Internet…) và sử dụng chúng
để giải quyết vấn đề đặt ra. Các kiến thức và kĩ năng này được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lí mà còn có
thể thực hành để cho ra đời sản phẩm KHKT gắn với thực tiễn.
Ngoài ra, khi HS nghiên cứu KHKT khuyến khích các em quan tâm đến
các vấn đề của cuộc sống, liên hệ kiến thức học được ở trường phổ thông với
thực tế sinh động của thế giới tự nhiên và xã hội, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn; góp phần thúc đẩy
giáo dục STEM.
2.2. Thực trạng của đề tài
Trường THPT Như Xuân là ngôi trường đóng trên địa bàn huyện Miền
núi cao Như Xuân của tỉnh Thanh Hóa, HS chủ yếu là con em đồng bào dân tộc,
điểm đầu vào rất thấp (chỉ cần không bị điểm liệt). Vì vậy năng lực tự học, tìm
tòi, nghiên cứu KHKT của các em còn nhiều hạn chế và mang tính thụ động.
Hoạt động nghiên cứu KHKT chưa thực sự được các em yêu thích. Có
nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có nguyên nhân là do hoạt động dạy học của

GV chưa lôi cuốn được HS, chưa làm cho các em cảm thấy thích thú, các hoạt
động tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn
và hoạt động thực hành còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó đa số các em là con em dân tộc, ít được giao lưu học hỏi, các
em còn e ngại trình bày các ý kiến của mình trước đám đông. Giáo viên chỉ mới
chủ trọng cung cấp nội dung kiến thức cho HS, mà chưa quan tâm đến hoạt động
thực hành và hướng dẫn HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Vì vậy GV cần phải thay đổi phương pháp dạy học để lôi cuốn HS vào môn
học, quan trọng hơn là quan tâm đến hoạt động thực hành và hướng dẫn HS vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Để hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu KHKT thì HS phải tích
cực học tập để lĩnh hội kiến thức, các em phải chủ động tìm tòi, nghiên cứu
những kiến thức liên quan, tự giải quyết vấn đề đặt ra. Dạy học STEM là cách
tốt nhất giúp HS phát triển năng lực nghiên cứu KHKT, tuy nhiên thực tế tại
trường THPT Như Xuân thì giáo dục STEM các giáo viên rất ít sử dụng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm hiểu mối liên hệ giữa chủ đề với các bài học trong chương trình
môn Công nghệ 12
Tiến hành tìm hiểu, phân tích nội dung chương trình Công nghệ 12, từ đó
đưa ra các bài có nội dung liên quan để xây dựng thành chủ đề: Làm đèn học đa
năng tiết kiệm điện có thể áp dụng giáo dục STEM như sau:
Bảng 1: Mối liên hệ giữa chủ đề với các bài học trong môn Công nghệ 12
T
Chủ đề thực tiễn
Kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ 12
T
Bài 7: Khái niệm về mạch điện tử -Chỉnh
lưu - Nguồn một chiều.
1
Làm đèn học đa năng tiết Bài 9: Thiết kế mạch điện tử đơn giản.

kiệm điện
Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một
6


chiều.
Bài 11: Lắp mạch nguồn chỉnh lưu cầu có
biến áp nguồn và tụ lọc.
2.3.2. Các bước xây dựng chủ đề/ bài học STEM[3]
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức chương trình môn học và các hiện tượng,
quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công
nghệ có sử dụng các kiến thức đó trong thực tiễn…để lựa chọn chủ đề của bài
học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn
hoặc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã biết để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động dạy học được thiết kế rõ ràng về
mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động
học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học.
2.3.3. Tổ chức dạy học chủ đề/bài học STEM

2.3.3.1. Tiến trình dạy học chủ đề/bài học STEM[3]
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ
thuật sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
- Mục tiêu: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu
- Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện
tượng, sản phẩm, công nghệ…
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung (Bài
ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về
hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
- Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương
tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); HS (cá nhân hoặc
nhóm) thực hiện nhiện vụ (quan sát thực tế, tài liệu, video); Báo cáo, thảo luận
(thời gian, địa điểm, cách thức); phát hiện/phát biểu vấn đề.
- Đánh giá: GV đánh giá, nhận xét các sản phẩm của HS để định hướng cho
hoạt động tiếp theo của HS.
Hoạt đông 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
- Mục tiêu: Trang bị cho HS kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu cần đạt của chương
trình giáo dục phổ thông.
7


- Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp
nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác
định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).
- Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến
thức mới); HS (cá nhân hoặc nhóm) nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí
nhiệm; báo cáo thảo luận; GV điều hành, chốt kiến thức mới và hỗ trợ HS đề

xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
- Đánh giá: Căn cứ vào sản phẩm học tập của HS, GV tổ chức cho HS báo cáo,
thảo luận; đồng thời nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức, kĩ năng để HS ghi nhận
và sử dụng.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
- Mục tiêu: Đề xuất và thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề; hoàn thành sản
phẩm theo nhiệm vụ đặt ra.
- Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn
thiện.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Giải pháp/bản thiết kế được lựa
chọn/hoàn thiện.
- Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (nêu rõ yêu cầu HS trình
bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); HS báo cáo, thảo luận; GV
điều hành, nhận xét, đánh giá và hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử
nghiệm.
- Đánh giá: Theo từng bước trong quy trình hoạt động, GV cần tổ chức cho
HS/nhóm HS trao đổi, thảo luận để lựa chọn hướng đi phù hợp. Sản phẩm cuối
cùng được HS/nhóm HS trình bày để GV đánh giá, nhận xét, góp ý hoàn thiện.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
- Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
- Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử
nghiệm và điều chỉnh.
- Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật…đã
chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
- Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/thiết bị
thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp…); HS thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm;
GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
- Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Nội dung: Trình bày và thảo luận.

- Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ
vật…đã chế tạo được và bài trình bày báo cáo.
- Cách thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản
phẩm trình bày); HS báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dụng
cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày,
triễn lãm, sân khấu hóa); GV đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp
tục hoàn thiện.
8


2.3.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Làm đèn học đa năng tiết kiệm
điện”
Dựa vào tiến trình dạy học STEM ở trên tôi đã thiết kế tiến trình dạy học
chủ đề “Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện” như sau:
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu làm đèn học đa năng tiết kiệm điện
A, Mục đích: Sau hoạt động này HS có khả năng:
- Nêu được cấu tạo, phân loại, nguyên lí hoạt động và ứng dụng của điôt bán
dẫn.
- Xác định được nhiệm vụ là chế tạo đèn học tiết kiệm điện tích hợp sạc điện
thoại với các yêu cầu cụ thể.
B, Nội dung
- GV mở đầu bằng nhu cầu tiết kiệm điện năng. Vậy làm thế nào để tiết kiệm
điện? Như Xuân là huyện Miền núi thường xuyên bị mất điện lưới ảnh hưởng
đến việc học tập buổi tối, để khắc phục chúng ta cần phải làm gì?
- GV giới thiệu nhiệm vụ dự án là chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- GV tổ chức hoạt động cho HS tìm hiểu và tự đề xuất các thông số phù hợp với
các yêu cầu đặt ra của sản phẩm: đèn học có thể hoạt động cả khi có hoặc khi
mất điện lưới và tiết kiệm điện, bên cạnh đó tích hợp sạc điện thoại.
- GV và HS thống nhất các tiêu chí của sản phẩm dự án như sau:
- GV có thể hướng dẫn HS về tiến trình thực hiện dự án và yêu cầu HS ghi vào

nhật kí học tập.
Bước 1: Nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Tìm hiểu những kiến thức, kĩ năng có liên quan.
Bước 3: Lập phương án thiết kế và báo cáo.
Bước 4: Làm sản phẩm.
Bước 5: Báo cáo kết quả và đánh giá sản phẩm.
- GV có thể định hướng: Để thực hiện được dự án trên các em cần tìm hiểu về
một số kiến thức, kĩ năng môn học. GV phân công nhiệm vụ cho các nhóm tìm
hiểu những kiến thức và kĩ năng liên quan trước khi lập phương án thiết kế sản
phẩm.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bảng tiêu chí đánh giá đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Bảng ghi nhiệm vụ, kế hoạch dự án, phân công công việc cho các thành viên.
D, Cách thức tổ chức hoạt động
Tổ chức lớp và chia nhóm học tập
GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 8-10 HS. Yêu cầu mỗi nhóm
bầu nhóm trưởng, thư kí và đặt tên nhóm mình.
1, Đặt vấn đề; giao nhiệm vụ học tập
- GV chuẩn bị một số hình ảnh hoặc video cho HS xem về việc cần thiết phải
tiết kiệm điện, sự cần thiết của việc tái chế rác điện tử.
- GV đặt vấn đề: làm thế nào để tiết kiệm điện năng? Làm thế nào các em có
thể học tập khi mất điện lưới vào buổi tối mà không phải dùng máy phát điện?
9


- HS thảo luận, đại diện các nhóm trình bày phương án. GV gợi ý phương án:
sử dụng các thiết bị tiêu thụ ít điện năng, thiết bị này có thể hoạt động được cả
khi mất điện lưới.
GV giới thiệu chủ đề: Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện.
2, Tìm hiểu thông số kĩ thuật của sản phẩm

- GV đưa ra các câu hỏi. Các nhóm HS tìm kiếm thông tin, thảo luận để trả lời.
Sau thời gian 5 phút đại diện các nhóm báo cáo.
- Khi HS báo cáo, GV và HS các nhóm khác phản hồi. GV và HS thống nhất
các yêu cầu của sản phẩm.
3, Thống nhất tiến trình dự án và tiêu chí đánh giá
- GV đặt vấn đề: Để hoàn thành dự án này trong 4 tuần (4 tiết) thì cần thực
hiện theo tiến trình nào?
- GV và HS thống nhất kế hoạch dự án
TT
Nội dung
1
- Nhận nhiệm vụ
- Thống nhất tiến trình và
tiêu chí đánh giá
2
Tìm hiểu kiến thức, kĩ
năng liên quan
3
Báo cáo kiến thức, kĩ
năng liên quan
4
Lập phương án thiết kế
5
6
7

Sản phẩm cần đạt
Bảng kế hoạch dự
án và tiêu chí đánh
giá

Bài trình chiếu
kiến thức liên quan
Bản phương án
thiết kế
Sản phẩm mẫu

Ghi chú
Học trên lớp (1 tiết)

HS làm việc theo nhóm
ở nhà (1 tuần)
HS báo cáo trên lớp
(1 tiết)
HS làm việc theo nhóm
ở nhà(1 tuần)
Trình bày phương án Bản báo cáo kết HS báo cáo trên lớp
thiết kế
quả sản phẩm
(1 tiết)
Làm sản phẩm theo
HS làm việc theo nhóm
phương án thiết kế
ở nhà (1 tuần)
Báo cáo sản phẩm
HS báo cáo trên lớp
(1 tiết)

- GV đặt vấn đề: Làm thế nào để đánh giá công bằng giữa các nhóm?
- GV và HS thống nhất các tiêu chí để đánh giá.
4, Giao nhiệm vụ tìm kiếm kiến thức, kĩ năng và lập bản thiết kế sản phẩm

- GV yêu cầu HS cần xem nội dung các bài học
Bài 7: Khái niệm về mạch điện tử -Chỉnh lưu - Nguồn một chiều.
Bài 9: Thiết kế mạch điện tử đơn giản.
Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một chiều.
Bài 11: Lắp mạch nguồn chỉnh lưu cầu có biến áp nguồn và tụ lọc.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu kiến thức, kĩ năng cần thiết và lập
bản thiết kế sản phẩm trong vòng 1 tuần với các yêu cầu:
(1) Các em tự nghiên cứu bài học và trả lời các câu hỏi. Phần trả lời câu hỏi
10


nộp lại cho GV trước buổi báo cáo.
(2) Thảo luận nhóm để lập bản thiết kế sản phẩm với các yêu cầu
Bài trình chiếu Powerpoint về bản thiết kế sản phẩm gồm các nội dung
• Sơ đồ mạch điện kín (hình vẽ).
• Bản vẽ thiết kế sản phẩm.
• Linh kiện, thiết bị, vật liệu cần dùng.
• Nguyên lí hoạt động của sản phẩm.
(3) Các nhóm chuẩn bị phần trình bày trong 5 phút, gồm các nội dung
• Nguyên vật liệu.
• Cấu tạo, sơ đồ mạch điện.
• Nguyên lí hoạt động của sản phẩm.
- GV thống nhất thang điểm đánh giá buổi báo cáo thiết kế.
Hoạt động 2: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế làm đèn học đa năng
tiết kiệm điện
A, Mục đích
- Mô tả được bản thiết kế đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Vận dụng các kiến thức liên quan để bảo vệ cho phương án thiết kế đa năng
tiết kiệm điện của nhóm mình.
- Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để làm đèn học đa năng tiết kiệm điện.

B, Nội dung
- Tại gia đình trong 1 tuần: HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế.
- Trên lớp học:
 Các nhóm báo cáo phương án thiết kế.
 HS vận dụng kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế
 GV và HS các nhóm còn lại phản biện.
 Nhóm báo cáo ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để
tiến hành làm sản phẩm.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bản thiết kế dự kiến của sản phẩm.
- Sơ đồ nguyên lí mạch điện.
- Bản ghi nhận ý kiến đóng góp và phản biện của các nhóm, các câu hỏi.
D, Cách tổ chức hoạt động
Tổ chức
- GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo
• Thời gian báo cáo của mỗi nhóm.
• Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi.
• Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chép ý kiến nhận xét và đặt
câu hỏi cho nhóm báo cáo.
- GV nhắc lại về các tiêu chí đánh giá cho báo cáo bản thiết kế.
Báo cáo
- Các nhóm HS báo cáo, ghi chép và trả lời câu hỏi phản biện.
- GV và HS nhận xét, phản biện và đặt câu hỏi.
- GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của các nhóm HS.
Tổng kết
11


- GV chốt các kiến thức quan trọng cần lưu ý.
- GV yêu cầu HS đánh giá các nhóm trên các tiêu chí đã thống nhất.

- GV thực hiện bản đánh giá riêng:
• Nội dung
• Hình thức bài báo cáo
• Kĩ năng thuyết trình
- GV yêu cầu HS tổng hợp các ý kiến của GV và của các nhóm, điều chỉnh
bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.
- GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập tiếp theo: thi công và báo cáo sản
phẩm của nhóm.
Hoạt động 3: Chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện
A, Mục đích
- Chế tạo được đèn học đa năng tiết kiệm điện dựa trên phương án đã lựa chọn.
- Thử nghiệm sản phẩm chế tạo được và tiến hành điều chỉnh cần thiết.
B, Nội dung
- HS chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện tại gia đình theo các nhóm.
- GV theo dõi và hỗ trợ HS khi các em gặp khó khăn.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Bản thiết kế sau điều chỉnh nếu có.
- Bài báo cáo quá trình chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Thao tác thực hiện sản phẩm (các clip, ảnh…).
D, Cách thức tổ chức hoạt động
- GV lấy số điện thoại của nhóm trưởng và thư kí của các nhóm để thuận tiện
trong liên lạc để GV có thể đôn đốc và hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.
Hoạt động 4: Trình bày sản phẩm “Đèn học đa năng tiết kiệm điện” và thảo
luận
A, Mục đích
- Trình bày cách sử dụng các thao tác trên đèn học đa năng.
- Giải thích được ưu, nhược điểm của đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Đề xuất ý tưởng cải tiến.
B, Nội dung

- HS báo cáo thử nghiệm sản phẩm.
- GV và HS các nhóm nhận xét và nêu câu hỏi.
- HS giải thích được ưu, nhược điểm của đèn học đa năng tiết kiệm điện và đề
xuất ý tưởng cải tiến.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bản đề xuât cải tiến sản phẩm.
- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án làm đèn học đa năng tiết kiệm điện.
D, Cách thức tổ chức hoạt động
Báo cáo trên lớp
Nội dung báo cáo của mỗi nhóm:
- Tiến trình chế tạo sản phẩm.
- Kết quả các lần thử nghiệm.
12


- Phương án thiết kế cuối cùng.
- Cách sử dụng đèn học đa năng tiết kiệm điện.
Thử nghiệm sản phẩm trên lớp học
- GV xem mạch điện lắp ráp của sản phẩm.
- HS tiến hành cấp điện cho sản phẩm.
- Kiểm tra điện áp ra ở cổng sạc USB và tiến hành sạc thử cho điện thoại.
- Đánh giá hình thức bên ngoài của sản phẩm.
- GV và HS ghi nhận vào phiếu đánh giá sản phẩm.
Tổng kết, đánh giá dự án
- HS và GV nhận xét về sản phẩm của các nhóm.
- GV nhận xét và đánh giá chung về dự án.
- GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành hồ sơ dự án.
2.3.3.3. Thiết kế giáo án dạy STEM chủ đề “Làm đèn học đa năng tiết kiệm
điện”
1, Tên chủ đề: Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện (4 tuần); Công nghệ 12

2, Mô tả chủ đề
Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc vận động sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm điện năng để góp phần bảo vệ môi trường. Có nhiều cách để sử dụng tiết
kiệm điện như sử dụng bóng đèn LED thay thế bóng đèn sợ đốt; đồng thời sản
phẩm phải có tính đa năng, tiện lợi, an toàn phù hợp với các yêu cầu sử dụng.
Như Xuân là huyện Miền núi chưa có đường dây truyền tải điện riêng
nên thường gặp nhiều sự cố về điện. Những lần mất điện vào buổi tối gây khó
khăn cho sinh hoạt của người dân và đặc biệt là ảnh hưởng đến việc học tập của
học sinh. Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH nên vấn đề
về ô nhiễm môi trường do rác thải điện tử gây ra đang làm đau đầu các nhà quản
lí. Theo cơ quan môi trường châu Âu (EEA), lượng rác điện tử thải ra trên thế
giới khoảng 40 triệu tấn/năm và rác thải này tăng nhanh gấp 3 lần so với các loại
rác thải khác. Do đó việc tái sử dụng và tái chế rác thải điện tử là cần thiết.
Trong chủ đề này sẽ thiết kế đèn học đa năng tiết kiệm điện từ vật liệu tái chế.
Địa điểm tổ chức: Trên lớp học.
Môn học chính: Công nghệ 12
- Bài 7: Khái niệm về mạch điện tử - Chỉnh lưu - Nguồn một chiều.
- Bài 9: Thiết kế mạch điện tử đơn giản.
- Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một chiều.
- Bài 11: Lắp mạch nguồn chỉnh lưu cầu có biến áp nguồn và tụ lọc.
Kiến thức nền cần tìm hiểu của chủ đề:
- Công dụng của điôt.
- Sơ đồ, nguyên lí làm việc và ưu, nhược điểm của mạch chỉnh lưu.
- Thiết kế mạch điện tử: mạch nguyên lí và mạch lắp ráp.
- Từ yêu cầu thiết kế: có thể sử dụng khi có hoặc mất điện lưới; dùng sạc cho
điện thoại (điện áp 5V); có thể sử dụng các loại vật liệu tái chế. HS thực hiện
lựa chọn sơ đồ thiết kế, tính toán, sưu tầm, lựa chọn các loại linh kiện, vật liệu
phù hợp.
13



- Cách sử dụng đồng hồ vạn năng để đo các đại lượng.
- Cách sử dụng mỏ hàn nhiệt.
Các kiến thức liên quan
- Bài 2: Điện trở - Tụ điện – Cuộn cảm (Công nghệ 12)
- Bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC (Công nghệ 12)
- Bài 6: Tụ điện (Vật lí 11)
- Bài 7: Dòng điện không đổi (Vật lí 11)
- Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn (Vật lí 11)
3, Mục tiêu
Sau khi học xong chủ đề này, HS có khả năng:
a, Kiến thức, kĩ năng
- Giải thích được chức năng, nguyên lí làm việc của mạch chỉnh lưu, mạch lọc,
mạch ổn áp.
- Trình bày được nguyên tắc chung và các bước cần thiết tiến hành thiết kế mạch
điện tử.
- Đọc được sơ đồ mạch chỉnh lưu và mạch nguồn một chiều thực tế.
- Thiết kế được mạch điện tử đơn giản.
- Thiết kế, chế tạo sản phẩm tiết kiệm điện từ vật liệu tái chế, vật liệu dễ tìm.
- Thực hành lắp mạch điện tử
b, Thái độ
Có ý thức làm việc khoa học, thực hiện đúng quy trình, các quy định về
an toàn, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường.
c, Phát triển năng lực
- Năng lực khoa học tự nhiên.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và làm việc nhóm.
4, Thiết bị
Đèn LED, biến áp 220V- 6V, điôt 1N4007, tụ điện 1000µF-25V, Cổng
USB và một số phụ kiện khác (các thiết bị này có thể lấy từ các đồ điện tử hư

hỏng như đèn pin, trong các mạch điện tử…).
5, Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu làm đèn học đa năng tiết kiệm điện
(Thực hiện trên lớp, thời gian 45 phút)
A, Mục đích: Sau hoạt động này HS có khả năng:
- Nêu được cấu tạo, phân loại, nguyên lí hoạt động và ứng dụng của điôt bán
dẫn.
- Xác định được nhiệm vụ là chế tạo đèn học tiết kiệm điện tích hợp sạc điện
thoại với các yêu cầu:
(1) Đèn tiêu thụ với công suất nhỏ.
(2) Đèn học hoạt động được cả khi có hoặc mất điện lưới, có độ sáng đảm
bảo cho học tập và tích hợp cổng sạc điện thoại có điện áp 5V.
(3) Sử dụng thiết bị và các linh kiện điện tử đơn giản, an toàn, có thể sử
dụng các loại vật liệu tái chế.
(4) Đèn có hình thức đẹp, hoạt động an toàn, ổn định, thuận tiện trong
tháo lắp và sửa chữa.
14


B, Nội dung
- GV mở đầu bằng nhu cầu tiết kiệm điện năng. Vậy làm thế nào để tiết kiệm
điện? Như Xuân là huyện Miền núi thường xuyên bị mất điện lưới ảnh hưởng
đến việc học tập buổi tối, để khắc phục chúng ta cần phải làm gì? GV gợi ý trả
lời.
- GV giới thiệu nhiệm vụ là chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- GV tổ chức hoạt động cho HS tìm hiểu và tự đề xuất các thông số phù hợp với
các yêu cầu đặt ra của sản phẩm: đèn học có thể hoạt động cả khi có hoặc khi
mất điện lưới và tiết kiệm điện, bên cạnh đó tích hợp sạc điện thoại.
- GV và HS thống nhất các tiêu chí của sản phẩm dự án như sau:
(1) Đèn tiêu thụ với công suất nhỏ.

(2) Đèn học hoạt động được cả khi có hoặc mất điện lưới, có độ sáng đảm
bảo cho học tập và tích hợp cổng sạc điện thoại có điện áp 5V.
(3) Sử dụng thiết bị và các linh kiện điện tử đơn giản, an toàn, có thể sử
dụng các loại vật liệu tái chế.
(4) Đèn có hình thức đẹp, hoạt động an toàn, ổn định, thuận tiện trong
tháo lắp và sửa chữa.
- GV có thể hướng dẫn HS về tiến trình thực hiện dự án và yêu cầu HS ghi vào
nhật kí học tập.
Bước 1: Nhận nhiệm vụ.
Bước 2: Tìm hiểu những kiến thức, kĩ năng có liên quan.
Bước 3: Lập phương án thiết kế và báo cáo.
Bước 4: Làm sản phẩm.
Bước 5: Báo cáo kết quả và đánh giá sản phẩm.
- GV có thể định hướng: Để thực hiện được dự án trên các em cần tìm hiểu về
một số kiến thức, kĩ năng môn học. GV phân công nhiệm vụ cho các nhóm tìm
hiểu những kiến thức và kĩ năng liên quan trước khi lập phương án thiết kế sản
phẩm.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bảng tiêu chí đánh giá đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Bảng ghi nhiệm vụ, kế hoạch dự án, phân công công việc cho các thành viên.
D, Cách thức tổ chức hoạt động
Tổ chức lớp và chia nhóm học tập (2 phút)
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 8-10 HS. Yêu cầu mỗi nhóm
bầu nhóm trưởng, thư kí và đặt tên nhóm mình.
1, Đặt vấn đề; giao nhiệm vụ học tập (5 phút)
- GV chuẩn bị một số hình ảnh hoặc video cho HS xem về việc cần thiết phải
tiết kiệm điện, sự cần thiết của việc tái chế rác điện tử.
- GV đặt vấn đề: làm thế nào để tiết kiệm điện năng? Làm thế nào các em có
thể học tập khi mất điện lưới vào buổi tối mà không phải dùng máy phát điện?
- HS thảo luận, đại diện các nhóm trình bày phương án. GV gợi ý phương án:

sử dụng các thiết bị tiêu thụ ít điện năng, thiết bị này có thể hoạt động được cả
khi mất điện lưới.
GV giới thiệu chủ đề: Làm đèn học đa năng tiết kiệm điện.
2, Tìm hiểu thông số kĩ thuật của sản phẩm (15 phút)
15


- GV đưa ra các câu hỏi. Các nhóm HS tìm kiếm thông tin, thảo luận để trả lời.
Sau thời gian 5 phút đại diện các nhóm báo cáo.
Câu hỏi
Câu 1: Chúng ta thường dùng loại đèn chiếu sáng nào để tiết kiệm điện năng
nhất? Nêu công suât, điện áp định mức, nguồn điện đèn sử dụng?
Câu 2: Nguồn điện vào và nguồn điện ra của cục sạc điện thoại là loài gì? Có
điện áp là bao nhiêu? Và có những yêu cầu gì?
Câu 3: Để biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều cần sử dụng
linh kiện nào? Vẽ kí hiệu linh kiện đó.
Câu 4: Để sạc được điện thoại chúng ta cần có thêm bộ phận nào?
- Khi HS báo cáo, GV và HS các nhóm khác phản hồi. GV và HS thống nhất
các yêu cầu của sản phẩm.
(1) Đèn tiêu thụ công suất nhỏ.
(2) Đèn học hoạt động được cả khi có hoặc mất điện lưới, có độ sáng
đảm bảo cho học tập và tích hợp cổng sạc điện thoại có điện áp 5V.
(3) Sử dụng thiết bị và các linh kiện điện tử đơn giản, an toàn, có thể sử
dụng các loại vật liệu tái chế.
(4) Đèn có hình thức đẹp, hoạt động an toàn, ổn định, thuận tiện trong
tháo lắp và sửa chữa.
3, Thống nhất tiến trình dự án và tiêu chí đánh giá (10 phút)
- GV đặt vấn đề: Để hoàn thành dự án này trong 4 tuần (4 tiết) thì cần thực
hiện theo tiến trình nào?
- GV và HS thống nhất kế hoạch (GV trình chiếu cho HS xem)

TT
Nội dung
1
- Nhận nhiệm vụ
- Thống nhất tiến trình và
tiêu chí đánh giá
2
Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng
liên quan
3
Báo cáo kiến thức, kĩ năng
liên quan
4
Lập phương án thiết kế

Sản phẩm cần đạt
Ghi chú
Bảng kế hoạch dự án Học trên lớp
và tiêu chí đánh giá

Bài trình chiếu kiến HS làm việc theo
thức liên quan
nhóm ở nhà
Bản phương án thiết HS báo cáo trên
kế
lớp
Sản phẩm mẫu
HS làm việc theo
nhóm ở nhà
5

Trình bày phương án thiết kế Bản báo cáo kết quả HS báo cáo trên
sản phẩm
lớp
6
Làm sản phẩm theo phương
HS làm việc theo
án thiết kế
nhóm ở nhà
7
Báo cáo sản phẩm
HS báo cáo trên
lớp
- GV đặt vấn đề: Làm thế nào để đánh giá công bằng giữa các nhóm?
- GV và HS thống nhất các tiêu chí để đánh giá và thang điểm (phụ lục 2)
4, Giao nhiệm vụ tìm kiếm kiến thức, kĩ năng và lập bản thiết kế sản phẩm
16


(10 phút)
- GV yêu cầu HS cần xem nội dung các bài học
Bài 7: Khái niệm về mạch điện tử - Chỉnh lưu - Nguồn một chiều.
Bài 9: Thiết kế mạch điện tử đơn giản.
Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một chiều.
Bài 11: Lắp mạch nguồn chỉnh lưu cầu có biến áp nguồn và tụ lọc.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu kiến thức, kĩ năng cần thiết và lập
bản thiết kế sản phẩm trong vòng 1 tuần với các yêu cầu:
(1) Các em tự nghiên cứu bài học và trả lời các câu hỏi. Phần trả lời câu hỏi
nộp lại cho GV trước buổi báo cáo.
(2) Thảo luận nhóm để lập bản thiết kế sản phẩm với các yêu cầu
Bài trình chiếu Powerpoint về bản thiết kế sản phẩm gồm các nội dung

• Sơ đồ mạch điện kín (hình vẽ).
• Bản vẽ thiết kế sản phẩm.
• Linh kiện, thiết bị, vật liệu cần dùng.
• Nguyên lí hoạt động của sản phẩm.
(3) Các nhóm chuẩn bị phần trình bày trong 5 phút, gồm các nội dung
• Nguyên vật liệu.
• Cấu tạo, sơ đồ mạch điện.
• Nguyên lí hoạt động của sản phẩm.
- GV thống nhất thang điểm đánh giá buổi báo cáo thiết kế ( Phụ lục 2).
Hoạt động 2: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế làm đèn học đa năng
tiết kiệm điện (Thực hiện báo cáo trên lớp, thời gian 45 phút)
A, Mục đích
- Mô tả được bản thiết kế đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Vận dụng các kiến thức liên quan để bảo vệ cho phương án thiết kế đa năng
tiết kiệm điện của nhóm mình.
- Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để thực hiện làm đèn học đa năng tiết kiệm
điện.
B, Nội dung
- Tại gia đình trong 1 tuần: HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế.
- Trên lớp học:
 Các nhóm báo cáo phương án thiết kế.
 HS vận dụng kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế
 GV và HS các nhóm còn lại phản biện.
 Nhóm báo cáo ghi nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để
tiến hành làm sản phẩm.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bản thiết kế dự kiến của sản phẩm.
- Sơ đồ nguyên lí mạch điện.
- Bản ghi nhận ý kiến đóng góp và phản biện của các nhóm, các câu hỏi.
D, Cách tổ chức hoạt động

Tổ chức (5 phút)
- GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo
17


• Thời gian báo cáo của mỗi nhóm.
• Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi.
• Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chép ý kiến nhận xét và đặt

câu hỏi cho nhóm báo cáo.
- GV nhắc lại về các tiêu chí đánh giá cho báo cáo bản thiết kế (GV trình chiếu
bảng phụ lục 1)
Báo cáo (30 phút)
- Các nhóm HS báo cáo, ghi chép và trả lời câu hỏi phản biện.
- GV và HS nhận xét, phản biện và đặt câu hỏi.
- GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của các nhóm HS.
Tổng kết (10 phút)
- GV chốt các kiến thức quan trọng cần lưu ý.
- GV yêu cầu HS đánh giá các nhóm trên các tiêu chí đã thống nhất.
- GV thực hiện bản đánh giá riêng:
• Nội dung
• Hình thức bài báo cáo
• Kĩ năng thuyết trình
- GV yêu cầu HS tổng hợp các ý kiến của GV và của các nhóm, điều chỉnh
bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.
- GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập tiếp theo: thi công và báo cáo sản
phẩm của nhóm.
Hoạt động 3: Chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện (HS thực hiện ở nhà,
thời gian 1 tuần)
A, Mục đích

- Chế tạo được đèn học đa năng tiết kiệm điện dựa trên phương án đã lựa chọn.
- Thử nghiệm sản phẩm chế tạo được và tiến hành điều chỉnh cần thiết.
B, Nội dung
- HS chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện tại gia đình theo các nhóm.
- GV theo dõi và hỗ trợ HS khi các em gặp khó khăn.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Bản thiết kế sau điều chỉnh nếu có.
- Bài báo cáo quá trình chế tạo đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Thao tác thực hiện sản phẩm (các clip, ảnh…).
D, Cách thức tổ chức hoạt động
- GV lấy số điện thoại của nhóm trưởng và thư kí của các nhóm để thuận tiện
trong liên lạc để GV có thể đôn đốc và hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.
Hoạt động 4: Trình bày sản phẩm “Đèn học đa năng tiết kiệm điện” và thảo
luận (Thực hiện báo cáo trên lớp, thời gian 45 phút)
A, Mục đích
- Trình bày cách sử dụng các thao tác trên đèn học đa năng.
- Giải thích được ưu, nhược điểm của đèn học đa năng tiết kiệm điện.
- Đề xuất ý tưởng cải tiến.
B, Nội dung
18


- HS báo cáo thử nghiệm sản phẩm.
- GV và HS các nhóm nhận xét và nêu câu hỏi.
- HS giải thích được ưu, nhược điểm của đèn học đa năng tiết kiệm điện và đề
xuất ý tưởng cải tiến.
C, Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
- Bản đề xuât cải tiến sản phẩm.
- Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án làm đèn học đa năng tiết kiệm điện.

D, Cách thức tổ chức hoạt động
Báo cáo trên lớp (20 phút)
Nội dung báo cáo của mỗi nhóm (Mỗi nhóm báo cáo trong 5 phút):
- Tiến trình chế tạo sản phẩm.
- Kết quả các lần thử nghiệm.
- Phương án thiết kế cuối cùng.
- Cách sử dụng đèn học đa năng tiết kiệm điện.
Thử nghiệm sản phẩm trên lớp học (20 phút)
- GV xem mạch điện lắp ráp của sản phẩm.
- HS tiến hành cấp điện cho sản phẩm.
- Kiểm tra điện áp ra ở cổng sạc USB và tiến hành sạc thử cho điện thoại.
- Đánh giá hình thức bên ngoài của sản phẩm.
- GV và HS ghi nhận vào phiếu đánh giá sản phẩm.
Tổng kết, đánh giá dự án (5 phút)
- HS và GV nhận xét về sản phẩm của các nhóm.
- GV nhận xét và đánh giá chung về dự án.
• Kiến thức, kĩ năng liên quan đến dự án.
• Quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm.
• Kĩ năng làm việc theo nhóm.
• Kĩ năng trình bày, báo cáo, trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành hồ sơ dự án.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Niềm vui, hứng thú của các em học sinh được tôi nhận thấy qua chủ đề
học tập được tổ chức, các em hào hứng và nhiệt tình tham gia thực hiện các chủ
đề học tập. Các nhiệm vụ học tập không còn mang tính ép buộc và khô khan nữa
mà đã trở thành những dự án, những đề tài gắn với thực tiễn được các em đón
nhận một cách đam mê, thích thú và hoàn thành một cách say mê.
Trong quá trình thực hiện chủ đề học tập, các năng lực của học sinh được
khẳng định đặc biệt là năng lực nghiên cứu KHKT. Các em đã hình thành được
các ý tưởng về các dự án KHKT, các em đã biết tự lập kế hoạch, biết hợp tác

cùng nhau thực hiện công việc, biết tìm tòi thông tin, nghiên cứu tài liệu để giải
quyết những vấn đề liên quan đến dự án. Các em đã ý thức được nhiệm vụ của
mình và hoàn thành công việc của mình, của nhóm đúng tín độ. Các em chủ
động nhiệt tình thực hiện dự án và chuẩn bị sản phẩm báo cáo rất công phu.
Buổi báo cáo không còn là những buổi học khô khan, gượng ép nữa mà đã trở
thành những buổi để cho các em trình bày những quan điểm, những kiến thức, kĩ
19


năng của mình, là những buổi học để các em thể hiện cái tôi, bản lĩnh của mình.
Các em đã tích cực tranh luận và bảo vệ quan điểm của mình trước đám đông.
Sau khi tổ chức dạy học STEM thì năng lực nghiên cứu KHKT của các
em đã được hình thành và phát triển hơn, các em đã tự mình chế tạo được sản
phẩm có tính ứng dụng cao trong cuộc sống (có đĩa USB kèm theo), đồng thời
các em đã cảm thấy hứng thú với môn học hơn, môn Công nghệ không còn là
môn học khô khan nữa. Kết quả thu được là trong những năm học đã qua số
lượng các em học sinh của nhà trường tham gia nghiên cứu các dự án KHKT
không ngừng tăng và chất lượng các sản phẩm của các dự án không ngừng được
nâng cao. Trong những năm học qua nhà trường luôn có các sản phẩm dự án
KHKT của học sinh tham gia Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học do
Sở Giáo dục tổ chức hàng năm. Đặc biệt, trong 3 năm vừa qua từ năm học 2017
– 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020 các sản phẩm dự án KHKT của học sinh nhà
trường do tôi và đồng nghiệp hướng dẫn tham gia Cuộc thi KHKT dành cho học
sinh trung học cấp tỉnh lần thứ 5, 6, 7 đều đã đạt giải: 2 giải Khuyến khích và 1
giải Nhì (phụ lục 5). Đây là nguồn động lực quý báu giúp cho tôi tiếp tục những
chủ đề tiếp theo để giúp cho các em học sinh phát triển năng lực nghiên cứu
KHKT.

20



3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục STEM đề cao một hình thức học tập mới cho người học, đó là
hình thức học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò nhà phát minh, người học
phải hiểu được các kiến thức được trang bị, phải biết cách mở rộng kiến thức,
phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn
đề mà người học đang phải giải quyết
Qua mỗi chủ đề dạy học STEM, các em học sinh đã hình thành và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh
được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến
các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên
cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề và sử dụng
chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Khi áp dụng giáo dục STEM học sinh đã được tiếp cận kiến thức liên môn
và thông qua thực hành, ứng dụng. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức
khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn từ đó giúp các
em hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu KHKT. Giáo dục STEM đã phá
đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực
làm việc trong môi trường có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí
óc cao.
Khi đề tài được áp dụng ở trường THPT Như Xuân; một ngôi trường mà
trình độ và khả năng sử dụng máy tính, máy chiếu của các em học sinh còn
nhiều hạn chế, nhưng các em học sinh vẫn có thể làm việc tích cực để hoàn
thành tốt dự án và đã chế tạo được các sản phẩm để dự thi Cuộc thi KHKT hàng
năm càng chứng tỏ tính khả thi của đề tài khi áp dụng ở các trường khác. Đồng
thời có thể áp dụng dạy học STEM ở những chủ đề khác trong chương trình
Công nghệ phổ thông.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi có có một số kiến nghị

và đề xuất như sau:
Để nâng cao chất lượng dạy học STEM thì học sinh cần được trang bị các
phương tiện hỗ trợ học tập như máy tính kết nối mạng internet, cao hơn nữa là
các phòng học STEM. Do đó các trường THPT cần đầu tư trang thiết bị để tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các em học sinh và giáo viên trong quá trình học tập
và giảng dạy.
Để thực hiện tốt các chủ đề/bài học STEM thì giáo viên và học sinh cần
phải có lòng nhiệt tình, đam mê nghiên cứu và cần phải có sự đầu tư về kinh phí
và thời gian.
Khi thực hiện dạy học STEM thì phải cần thay đổi cách kiểm tra đánh giá
HS, đặc biệt là cần phải đổi mới cách thi cử như hiện nay để thúc đẩy và nâng
cao hiệu quả dạy học STEM.
Mặc dù nội dung đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi một chủ đề cụ thể,
song đó là sự cố gắng của bản thân khi áp dụng phương pháp dạy học mới. Qua
21


đây rất mong nhận được sự chia sẻ từ các bạn đồng nghiệp để tôi có thêm kinh
nghiệm cho quá trình dạy học, cũng như để thực hiện các chủ đề tiếp theo được
tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Nguyễn Hữu Hóa


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (2013).
3. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên về xây dựng chủ đề giáo dục
STEM trong giáo dục trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019.
4. Khair bin Mohamad Yusof, 2017.
5. Marginson S., Tytler R., Freeman B., 2013.
6. Tsupros, N., Kohler, R., and Hallinen, J. (2009). STEM education: A project
to identify the missing components, Intermediate Unit 1 and Carnegie Mellon,
Pennsylvania.

23



×