Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực viễn thông (VNPT) tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.46 KB, 6 trang )

Thực trạng và giải pháp...

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
VIỄN THÔNG (VNPT) TỈNH ĐỒNG NAI
Phạm Hùng Đức*

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các thực trạng đang diễn ra xung quanh vấn đề
nguồn nhân lực tại viễn thông (VNPT) Đồng Nai trong thời gian vừa qua. Thông qua đó, đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cũng như việc tìm ra phương hướng
khắc phục và tháo gỡ các vướng mắc đang gặp phải về nguồn nhân lực của VNPT Đồng Nai. Nghiên
cứu tập trung chủ yếu đi sâu phân tích cơ cấu lao động và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nguồn nhân
lực VNPT Đồng Nai để đưa ra những kết luận cũng như phương hướng để xây dựng. Trong các yếu
tố thúc đấy sự phát triển nhanh và bền vững của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản,
quan trọng nhất. Bởi lẽ, khi con người đã có trình độ văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ cao, có tay nghề
vững và thái độ, hành vi đúng đắn về nghề nghiệp sẽ là yếu tố quyết định. Ngay từ khi mới thành lập,
Viễn thông Đồng Nai đã nhận thức được vai trò to lớn của công tác phát triển nguồn nhân lực cho
đơn vị và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình hoạt động của công ty.
Từ khóa: Nguồn nhân lực, Nhân lực viễn thông (VNPT), Viễn thông (VNPT) Đồng Nai.

CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS FOR TELECOMMUNICATIONS
HUMAN DEVELOPMENT (VNPT) DONG NAI PROVINCEABTRACT

ABTRACT
This study was conducted to understand the current situations surrounding human resources
in telecommunications (VNPT) of Dong Nai recently. Through that, proposing the wrong solutions
to further develop the quality of human resources as well as finding ways to overcome and remove
the current problems of human resources of VNPT Dong Nai. The study focuses on analyzing labor
structure and economic-technical characteristics of Dong Nai VNPT human resources to draw
conclusions and directions for construction. Among the factors that promote fast and sustainable
development of the enterprise, human resources is the most important basic factor. Because, when


people have a high level of education, professional skills, strong skills and attitude, the right behavior
of the career will be the deciding factor. Right from the beginning, Dong Nai Telecommunications
was aware of the great role of human resource development for the unit and considered it as one of
the key tasks throughout the company’s operation process.
Keywords: Human resources, Telecommunications human resources (VNPT), Telecommunications
(VNPT) Dong Nai.
* ThS VNPT tỉnh Đồng NaiEmai: ; ĐT: 0918535555
55


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

trọng như Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng
Phó các phòng chức năng và các Chuyên viên
đều có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở
lên. Theo chức năng công việc, số lao động gián
tiếp (bao gồm khối quản lý văn phòng VNPT
và quản lý, phụ trợ tại các đơn vị trực thuộc)
là 279 người, chiếm 24,56% tổng số lao động
so với mức hợp lý là từ 15% đến 18%. Hệ số
chênh lệch lao động trực tiếp/lao động gián tiếp
= 857/485 = 3,07. Nghĩa là, cứ 3,07 người trực
tiếp thì có một người làm công tác quản lý hoặc
phục vụ, phụ trợ. Chứng tỏ bộ máy quản lý của
VNPT Đồng Nai còn cồng kềnh và do đó cấp
thiết phải được tái cấu trúc theo hướng giảm số
lao động quản lý, tinh gọn và hiệu quả.
2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
VNPT Đồng Nai
Dưới góc độ thực tiễn QTNNL, VNPT

Đồng Nai có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
nổi bật sau đây:
Thứ nhất, VNPT Đồng Nai là một công
ty con trực thuộc công ty mẹ là Tập đoàn kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ lực trong lĩnh vực dịch
vụ viễn thông và công nghệ thông tin ở Việt
Nam (VNPT). Vì thế, mặc dù được trao quyền
hạnh toán độc lập, song theo Điều lệ của Tập
đoàn thì VNPT phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố quyết định điều lệ hoạt động;
tổ chức bộ máy và phê duyệt chiến lược kinh
doanh, định hướng đầu tư, định hướng lựa chọn
công nghệ, chính sách phát triển thị trường,
dịch vụ, và các quyết định quan trọng khác của
VNPT các tỉnh, thành phố. Điều này đã làm hạn
chế đến tính chủ động, linh hoạt để thích ứng với
biến động của thị trường của các doanh nghiệp
VNPT. Trong đó, các hoạt động QTNNL, ngoài
việc phải tuân thủ chế độ, chính sách của nhà
nước, của Bộ quản lý ngành, còn chịu sự chi
phối của Tập đoàn và của địa phương, từ vấn đề
tổ chức bộ máy quản lý, bổ nhiệm, điều động
các chức danh lãnh đạo chủ chốt của VNPT các
tỉnh, thành phố, đến các chế độ, chính sách đối
với người lao động.
Thứ hai, các dịch vụ do VNPT cung cấp
đa dạng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
Vì thế trước sự phát triển như vũ bão của ngành

1. MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường có bản chất, một
số quy luật hoạt động vừa gần với tự nhiên vừa
mang dấu ấn của thời đại và về cơ bản là khác
với kinh tế bao cấp - chỉ huy tập trung. Trong
kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả hoạt động
chúng ta phải thay đổi nhận thức, cách thức tiếp
cận, thay đổi các căn cứ của các quyết định, phải
năng động, linh hoạt... Để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động nói chung, hoạt động
kinh doanh nói riêng có sự tham gia của nhiều
người trong khung giới hạn về các điều kiện
nhân - tài- vật lực, thời gian, không gian và có
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ các nhà quản lý
không còn cách nào khác là phải đích thực hóa
mọi vấn đề; thiết thực hóa, hiện đại hóa các yếu
tố đầu vào; trật tự hóa, hợp lý hóa, đồng bộ hóa
các hoạt động bộ phận, tức là phải đặc biệt coi
trọng việc học tập nâng cao trình độ quản lý hoạt
động nói chung, trình độ quản lý hoạt động kinh
doanh nói riêng. Nguồn nhân lực là tài sản quí
giá và quan trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp,
yếu tố con người luôn giữ vai trò hết sức quan
trọng trong việc quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có
hiệu quả là vấn đề khó khăn nhưng luôn đòi hỏi
đối với các doanh nghiệp nói chung và VNPT
Đồng Nai nói riêng, trong nền kinh tế chuyển đổi
như ở nước ta hiện nay. Sự biến động mạnh mẽ
của môi trường kinh doanh, của áp lực hội nhập

kinh tế quốc tế, làm thế nào để đáp ứng ngày
càng cao của người lao động trong nền kinh tế
thị trường đã đang đặt ra cho những nhà quản trị
ở các cấp độ khác nhau, phải có các quan điểm
mới, những phương pháp và những kỹ năng mới
về quản trị và phát triển nguồn nhân lực một
cách khoa học.
2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
VNPT TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Cơ cấu lao động tại VNPT Đồng Nai
Tính đến ngày 30/12/2012 VNPT Đồng
Nai có 1136 cán bộ công nhân viên và 87 lao
động thuê khoán được phân bố cho các đơn vị
trực thuộc và trình độ học vấn như sau. Trong
đó, 71% lao động quản lý nắm giữ các vị trí quan
56


Thực trạng và giải pháp...

công nghệ thông tin đã xuất hiện hàng loạt
công nghệ mới và sản phẩm phần mềm. Song,
chính do công nghệ phát triển đã làm thay đổi
nhanh chóng công nghệ, chu kỳ sống của các
sản phẩm ngày càng ngắn tạo nguy cơ lạc hậu
về công nghệ, thiết bị đối với các nhà khai thác
viễn thông. Hơn thế nữa, cùng với TP. HCM và
Bình Dương, Đồng Nai thuộc khu vực trung tâm
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đồng
Nai cũng là địa phương tập trung nhiều khu

công nghiệp nhất của cả nước, vì thế thị phần
khách hàng của VNPT Đồng Nai chủ yếu là các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Đây
là lợi thế so sánh của VNPT Đồng Nai so với
các tỉnh, thành phố trong việc thực hiện các mục
tiêu doanh thu và lợi nhuận, nhưng cũng đặt ra
yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và sự cạnh
tranh quyết liệt với các nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông khác. Hệ quả, một mặt VNPT Đồng
Nai phải gia tăng đầu tư hiện đại hóa công nghệ
thiết bị, nhưng mặt khác là VNPT Đồng Nai phải
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để theo kịp
sự tiến bộ của kỹ thuật, công nghệ và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách
hàng sử dụng dịch vụ. Điều đó cũng có nghĩa là
chức năng đào tạo và hoạch định nghề nghiệp,
dẫn dắt và khuyến khích sự thay đổi có vai trò
đặc biệt quan trọng so với các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác,
đồng thời môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ
(lương, thưởng và phúc lợi) phải có tính cạnh
tranh so với VNPT các tỉnh, thành phố khác; so
với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn, trong
cùng khu vực để một mặt kích thích năng lực
sáng tạo, đổi mới và ý thức trách nhiệm đối với
công việc, nhưng mặt khác là cho phép giữ chân
những lao động giỏi và thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao từ các doanh nghiệp khác và các
địa phương khác.
Ngoài ra, các dịch vụ do các doanh nghiệp

VNPT cung cấp thường là các dịch vụ trọn gói.
Đó là sự tích hợp chuỗi giá trị được tạo ra bởi
nhiều công đoạn, mỗi công đoạn cần đến sự
tham gia của nhiều lao động và đòi hỏi phải có
sự liên kết chặt chẽ với nhau. Vì thế, để cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng, việc tổ chức lao

động phải được chia thành từng nhóm theo từng
loại dịch vụ, đồng thời kỹ năng hợp tác giữa các
thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với
nhau nhằm làm cho “các thành phần kiến thức
và kỹ năng của mỗi cá nhân được tích hợp và
liên kết với nhau thành một tổng thể thống nhất”
(Henderson & Clark 1990) là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng đối với kết quả công việc và chất
lượng của dịch vụ được cung cấp.
Thứ ba, VNPT Đồng Nai có đến 71%
lao động quản lý nắm giữ các vị trí quan trọng
như Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Phó các
phòng chức năng và các Chuyên viên đều có
trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên.
Tuy nhiên, một bộ phận khá lớn (khoảng 35%)
trong số này là được đào tạo trong nền kinh tế
quản lý tập trung, hoặc những năm đầu chuyển
sang nền kinh tế thị trường nhưng chưa được
đào tạo lại, đồng thời phần lớn cán bộ quản lý
các đài, trạm và tổ sản xuất là xuất thân từ lao
động kỹ thuật và chưa được đào tạo nhiều về
kiến thức quản trị kinh doanh; năng lực sử dụng
ngoại ngữ (phổ biến là tiếng Anh) của cán bộ

công nhân viên nói chung còn rất hạn chế nên
đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng quản trị
điều hành và nắm bắt thông tin về thị trường,
cũng như năng lực tiếp thu kỹ thuật, giao tiếp,
quảng cáo dịch vụ, vv.
Ngoài ra, do cơ chế bao cấp, độc quyền
đã ăn sâu vào nhận thức, dẫn đến một bộ phận
không nhỏ CBCNV chưa nhận thức sâu sắc
những thử thách, khó khăn trước công cuộc hội
nhập và phát triển của VNPT. Cách nghĩ “làm
nhiều sai nhiều, làm nhiều chịu trách nhiệm
nhiều, lương vẫn không thay đổi” còn xuất hiện
rất nhiều trong nhân viên; tình trạng làm hết giờ
chờ lãnh lương còn khá nhiều. Bên cạnh đó, do
cơ chế tuyển dụng ưu tiên con em trong ngành,
nên cũng gặp phải những hạn chế không nhỏ,
đó là tâm lý “dựa thế”, “ỷ lại” trong không ít
nhân viên. Hơn nữa, chính sách thu nhập còn
nhiều bất cập, chưa thật sự khuyến khích nhân
viên nỗ lực, sáng tạo đã dẫn đến bắt đầu một làn
sóng tình trạng nhân viên nghỉ việc ở VNPT để
chuyển sang làm cho các doanh nghiệp đối thủ.
Điều này cho thấy nhu cầu đánh giá và phân loại
57


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

cán bộ; đào tạo và đào tạo lại; cải tiến chính sách
phân phối tiền lương, tiền thưởng phải được

xem là những ưu tiên hàng đầu của VNPT Đồng
Nai trong hiện tại và những năm tới.
Thứ tư, Cơ cấu lao động còn mất cân đối
khá nghiêm trọng. Đó là, tỉ lệ lao động gián tiếp
của VNPT Đồng Nai là quá cao (24,56% so
với yêu cầu hợp lý là 15 - 18%); lao động khối
kỹ thuật tại Trung tâm chiếm tỉ trọng quá cao
(trên 60% và chủ yếu là lực lượng công nhân
dây máy). Trong khi đó, hiện tại việc phát triển
thuê bao cố định đang giảm và có hiện tượng
bão hòa.
Hệ quả là, theo kết quả phân tích và nhận
định của các chuyên gia thì tỉ lệ lao động gián
tiếp và lao động kỹ thuật quá cao như vừa đề cập
trên đây mà nguyên nhân là do thiếu các bản mô
tả công việc cụ thể, hoặc chậm tiêu chuẩn hóa
các chức danh và công việc đặt cơ sở khoa học
cho việc tuyển dụng, bố trí sử dụng và đánh giá
kết quả công việc của cán bộ công nhân viên là
nhân tố chủ yếu dẫn đến năng suất lao động bình
quân giảm dần trong những năm gần đây. Nghĩa
là, một trong những vấn đề đang đặt ra đối với
VNPT Đồng Nai là phải khẩn trương tái cấu
trúc cơ cấu nhân sự trên cơ sở hoàn thiện chế độ
phân tích công việc, tuyển dụng và bố trí nguồn
nhân lực, để chuyển một bộ phận lao động gián
tiếp và kỹ thuật qua trực tiếp kinh doanh.
Tóm lại: phân tích các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của VNPT Đồng Nai cho thấy, thực tiễn
QTNNL tại VNPT Đồng Nai còn nhiêu bất cập
so với yêu cầu phát triển của VNPT trong bối

cảnh hội nhập và cạnh tranh hiện nay, đồng thời
mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của thực tiễn
QTNNL đến sự hài lòng của nhân viên và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp tại thị trường
Việt Nam phản ánh các đặc thù của VNPT Đồng
Nai. Đó là thực tiễn QTNNL ở đây còn nặng mô
hình quản trị theo kiểu luật pháp và tâm lý bao
cấp làm hạn chế đến sự trao quyền và phát triển
quan hệ lao động theo định hướng học hỏi và
khuyến khích đổi mới, sáng tạo của CBCNV. Vì
thế, nhóm tác giả cho rằng có thể áp dụng mô
hình này để kiểm định cho trường hợp VNPT
Đồng Nai.

Nhận định:
* Bộ máy quản lý của VNPT Đồng Nai
còn cồng kềnh và do đó cấp thiết phải được tái
cấu trúc theo hướng giảm số lao động quản lý,
tinh gọn và hiệu quả.
* Tính chủ động, linh hoạt để thích ứng
với biến động của thị trường còn hạn chế.
* Một bộ phận khá lớn (khoảng 35%)
trong số các lao động quản lý nắm giữ các vị
trí quan trọng lại được đào tạo trong nền kinh tế
quản lý tập trung, hoặc những năm đầu chuyển
sang nền kinh tế thị trường nhưng chưa được
đào tạo lại.
* Phần lớn cán bộ quản lý các đài, trạm và
tổ sản xuất là xuất thân từ lao động kỹ thuật và
chưa được đào tạo nhiều về kiến thức quản trị

kinh doanh; năng lực sử dụng ngoại ngữ (phổ
biến là tiếng Anh) của cán bộ công nhân viên nói
chung còn rất hạn chế nên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng quản trị điều hành và nắm bắt
thông tin về thị trường, cũng như năng lực tiếp
thu kỹ thuật, giao tiếp, quảng cáo dịch vụ. Một
bộ phận không nhỏ CBCNV chưa nhận thức sâu
sắc những thử thách, khó khăn trước công cuộc
hội nhập và phát triển của VNPT.
3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VNPT TỈNH ĐỒNG NAI
Một là: Nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao: Tính tích cực và hoạt động lao động
sáng tạo của nguồn nhân lực chất lượng cao có
được là nhờ vào công tác quy hoạch, quản lý và
sử dụng một cách khoa học, dân chủ, đúng đắn.
Do vậy, phải tiến hành quy hoạch và có cơ chế
quản lý, sử dụng lao động từ tuyển chọn, bố trí,
đánh giá đến chế độ đãi ngộ, chăm lo mọi mặt
cuộc sống cho người lao động. Trong công tác
quy hoạch, thành phố cần xác định trước những
dự báo chiến lược về nhu cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao, trên cơ sở đó có sự đầu tư đúng
mức, hợp lý cho từng loại hình cơ sở, vật chất
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
một cách hợp lý và đưa lại hiệu quả thiết thực
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong thời
gian tới để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực

58


Thực trạng và giải pháp...

chất lượng cao nói riêng, VNPT Đồng Nai cần
thực hiện một số vấn đề sau đây:
Phải đảm bảo đúng nguyên tắc trong
quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao; Quản
lý nguồn nhân lực chất lượng cao phải tuân
theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều
kiện phát triển của VNPT Đồng Nai; Quản lý
nguồn nhân lực chất lượng cao phải dựa trên
cơ sở là không ngừng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sử dụng rộng rãi các phương tiện kỹ
thuật công nghệ hiện đại vào quá trình quản lý
và điều hành hệ thống; Bộ máy quản lý nguồn
nhân lực phải được tổ chức gọn nhẹ có hiệu lực
và hiệu quả; phương pháp quản lý phải thường
xuyên đổi mới.
Các chủ thể quản lý nguồn nhân lực cần
phải chuyên nghiệp hóa, có sự phân cấp, phân
quyền hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo; Cần
có sự phân tích nhu cầu về nguồn nhân lực của
quá trình CNH, HĐH để đưa ra những dự báo
về nhu cầu biên chế và nhu cầu năng lực; VNPT
Đồng Nai cần phải thực hiện công tác tuyển
dụng theo yêu cầu công việc bằng cách sử dụng
các công cụ đánh giá gắn với thực tiễn công tác;
Cần thành lập cơ quan chuyên trách quản lý và

điều phối nguồn nhân lực chất lượng cao. Cơ
quan này có nhiệm vụ nghiên cứu và tham mưu
với chính quyền thành phố xây dựng hệ thống
cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho VNPT Đồng Nai.
Hai là: Đẩy mạnh công tác giáo dục và
đào tạo: Thời gian qua, VNPT Đồng Nai đã có
những chủ trương đúng đắn về phát triển giáo
dục và đào tạo, coi trọng sự nghiệp giáo dục –
đào tạo. Chính vì vậy, sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thành phố đã có bước phát triển đáng
kể, góp phần không nhỏ cho chiến lược phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên,
trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế –
xã hội, trước sự đòi hỏi ngày càng lớn và cao
của sự nghiệp CNH, HĐH, VNPT Đồng Nai cần
phải tiếp tục đổi mới nền giáo dục với tốc độ
nhanh hơn, chất lượng hơn, hiệu quả lớn hơn
nữa. Trong đó:
Cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của
giáo dục và đào tạo, tiếp tục đổi mới nội dung và

hoàn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo, thực
hiện nguyên tắc xã hội hoá, dân chủ hoá và nhân
văn hoá giáo dục và đào tạo, phát triển số lượng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đầu tư
thoả đáng cho giáo dục và đào tạo, tăng cường
hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, đẩy mạnh và đổi mới công tác đào
tạo nghề để tạo một lực lượng lao động lành

nghề đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH
của thành phố, đổi mới và nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý giáo dục. Trong bối cảnh nước ta cũng như ở
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hiện nay,
việc thực hiện đồng bộ và hữu hiệu những giải
pháp nêu trên nhất định sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển nền giáo dục – đào tạo, từ đó tạo ra lực
lượng lao động chất lượng cao đáp ứng cho yêu
cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của VNPT Đồng Nai.
Ba là: Tăng cường thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao ở các nơi về làm việc: Trên
cơ sở điều tra khảo sát, có kế hoạch tranh thủ
với từng nhóm đối tượng phù hợp theo từng lĩnh
vực ưu tiên hợp tác của thành phố. Xây dựng
các chương trình trọng điểm với quy mô và thời
hạn khác nhau thu hút sự đóng góp của người
Việt Nam ở nước ngoài trên từng lĩnh vực như:
Các cơ sở giáo dục và dạy nghề thành phố cần
đề xuất những yêu cầu cần có sự hỗ trợ của
người Việt Nam ở nước ngoài về cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật và kiến thức chuyên môn
để người Việt Nam ở nước ngoài tham gia và có
chính sách đãi ngộ hợp lý; Giới thiệu chương
trình đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố
của trường trung học chuyên, qua đó vận động
người Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ tìm kiếm
học bổng du học nước ngoài. Đặc biệt, cần vận
động tìm kiếm những học bổng bậc cao, đào tạo

chuyên gia giỏi cho thành phố; Mời tham gia
giảng dạy ở trường đại học, dạy nghề để đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao theo chuẩn
khu vực và quốc tế; Khuyến khích trí thức người
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các chương
trình chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin; Ban hành và thực hiện một số
chính sách ưu đãi đối với người Việt Nam ở
59


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

nước ngoài, tạo điều kiện cho Việt kiều về thành
phố đầu tư, kinh doanh qua đó tăng cường hiệu
quả huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của
thành phố.
Bốn là: Phân bổ và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực: Để có được nguồn
nhân lực chất lượng cao, việc đào tạo, phân bổ
và sử dụng có mối quan hệ mật thiết và tác động
lẫn nhau. Tạo ra nguồn nhân lực có trình độ
học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và sức khỏe tốt
là vấn đề quan trọng trong các chiến lược phát
triển của VNPT Đồng Nai đến 2020, nhưng vấn
đề quan trọng hơn là việc phân bổ và sử dụng
nguồn nhân lực đó một cách hợp lý làm cho nó
trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế –
xã hội của thành phố. Phát hiện, bồi dưỡng và

sử dụng nhân tài: Một trong những nhiệm vụ
quan trọng của giáo dục đào tạo là phát hiện,
bồi dưỡng và nâng đỡ tài năng để tạo ra đội ngũ
chuyên gia giỏi, các nhân tài trong các lĩnh vực.
Năm là: Xây dựng nội dung chương trình
phát triển nguồn nhân lực: Đối với lao động
mới tuyển: ngoài tập tài liệu nghiệp vụ dùng để
đào tạo nhân viên mới, cần sử dụng các demo
bằng hình ảnh cụ thể và nên trang bị các phim
tư liệu về tình huống cụ thể để cách học được
hiệu quả hơn. - Đối với lao động trực tiếp: Cần
có các nội dung đào tạo sát thực để nâng cao và
bồi dưỡng kiến thức ngành nghề cho họ. - Đối
với lao động gián tiếp: lực lượng này cần thường
xuyên đào tạo về nghiệp vụ, và đào tạo về các
kỹ năng giải quyết vấn đề, quản lý thời gian …
Đối với cấp quản lý: Đào tạo các chương trình
bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng cao kỹ năng
quản lý và khả năng ngoại ngữ, tin học.
4. KẾT LUẬN
Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề lớn,
hệ trọng, vừa cơ bản, lâu dài, vừa bức xúc trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Đồng Nai nói chung và VNPT Đồng Nai nói
riêng. Do đó, đòi hỏi phải phân tích, đánh giá
đúng thực trạng phát triển nguồn nhân lực trên
tất cả các mặt, để từ đó có nhận thức đúng đắn
và đưa ra hệ thống các giải pháp phù hợp cho sự

phát triển. Để phát triển nguồn nhân lực phục vụ

cho đơn vị, VNPT Đồng Nai cần nhanh chóng
thực hiện hàng loạt các giải pháp về giáo dục và
đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, giải pháp về thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao bên ngoài
tỉnh thành, giải pháp về nâng cao tình trạng
sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
môi trường sống cho con người, giải pháp tạo
việc làm cho người lao động, giải pháp về xây
dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ cho
việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con
người và nguồn nhận lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[2]. Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002),
Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Nxb, Gíao Dục Hà Nội.
[3]. Phạm Thành Nghị (2006), Nâng cao hiệu
quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
[4]. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, Nxb.
Thế giới, Hà Nội.
[5]. Ngô Thị Minh Hằng (2008), Công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trong

công ty nhà nước.
[6]. Phạm Trương Hoàng, Ngô Đức Anh (2008),
Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp ở
Việt Nam trong giai đoạn mới của công
nghiệp hóa.
[7]. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con
người trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Việt Nam, Nxb. Lý luận chính
trị, Hà Nội.
[8]. Viện nghiên cứu và đào tạo quản lý (2005),
Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự,
Nxb. Lao động – xã hội.

60



×