Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học tư thục tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.36 KB, 7 trang )

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TƯ THỤC TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Kiều Oanh*

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học tư thục dựa trên mô hình thang đo chất lượng
dịch vụ HEdPERF để nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo tại các trường đại học tư thục tại tỉnh Bình Dương. Kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 400 sinh viên đang học tập tại các trường trên địa
bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng dịch vụ đào tạo: (1) Danh tiếng, (2) Phương diện phi học thuật, (3) Phương diện
học thuật, (4) Sự tiếp cận, (5) Chương trình học.
Từ khóa: sự hài lòng của sinh viên, chất lượng dịch vụ đào tạo, trường đại học tư thục, Bình Dương

THE FACTORS INFLUENCE OF SATISFACTION OF STUDENTS ABOUT
THE QUALITIES OF TRAINING SERVICES AT PRIVATE UNIVERSITIES
IN BINH DUONG

ABSTRACT
This investigation was conducted to analyze the factors which effect student satisfaction with
the quality of training services at private universities. This study bases on HEDPERF model to study
the factors of impact to student satisfaction with the quality of training services which calculate the
service quality at private universities in Binh Duong province. Combining qualitative and quantitative
research methods. The writer surveys on 400 students who are studying at universities in Binh Duong.
The result shows five reasons which effected students’ satisfaction about training service quality. (1)
Reputation, (2) non-academic aspect, (3) the academic aspect, (4) The approach, (5) ciriculum.
Key words: student satisfaction, quality of training services, private university, Binh Duong.


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng là một trong những vấn đề
đang được xã hội quan tâm hàng đầu hiện nay.
Bất kỳ ở môi trường, điều kiện nào, người hưởng
thụ, tiêu dùng, sử dụng... đều hướng đến chọn
sản phẩm có nhiều tính ưu việt về giá trị chất
lượng như: vật chất, tinh thần, trí tuệ, hình thức,
điều kiện... Giáo dục được xem là loại sản phẩm
dịch vụ nhưng chất lượng giáo dục không phải
là chất lượng của một loại sản phẩm cụ thể, mà
nó được thể hiện ở giá trị khoa học, công nghệ
do con người quyết định.

Trong bối cảnh hiện nay, các trường đại
học (ĐH) Việt Nam đang đứng trước sự cạnh
tranh không chỉ với những trường trong nước
mà còn các ĐH quốc tế. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng dịch vụ (CLDV) đào tạo là hết sức
cần thiết để có thể tồn tại và phát triển. Với công
cụ đo lường thích hợp, các trường cần phải xác
định rõ những yếu tố của CLDV ảnh hưởng đến
sự hài lòng của sinh viên (SV). Trên cơ sở đó
sẽ tìm ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa
CLDV để thoả mãn “khách hàng SV”.

* ThS. GV. Khoa Quản trị, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
48


Các yếu tố ảnh hưởng đến...


pháp định tính và định lượng. Abdullah (2005)
sử dụng phương pháp định tính để xác định các
yếu tố quyết định CLDV bằng các nhóm thảo
luận chuyên sâu. Lý thuyết được xem xét bởi
ba cuộc phỏng vấn nhóm chuyên sâu cung cấp
cơ sở cho việc tạo ra các biến để đưa vào bảng
câu hỏi nháp. Bảng câu hỏi nháp cuối cùng đã
được kiểm tra thử nghiệm với tổng cộng 30
SV đại diện được rút ra từ các ĐH khác nhau ở
Malaysia, và sau đó nộp cho 10 chuyên gia (viện
sĩ hàn lâm, các nhà nghiên cứu và các học viên)
phản hồi trước khi sử dụng cho một cuộc khảo
sát quy mô đầy đủ. Bảng câu hỏi chính thức sử
dụng để thu thập dữ liệu từ 680 SV đến từ sáu
trường ĐH ở Malaysia, từ đó thu được 409 bảng
câu hỏi hoàn thành đúng [5]. Từ dữ liệu thu
thập được, Abdullah (2005) đã phân tích nhân
tố và phân tích hồi quy. Kết quả sáu yếu tố ảnh
hưởng đến CLDV đào tạo được đề cập bao gồm:
(1) Phương diện phi học thuật (non-academic
aspects), (2) Phương diện học thuật (academic
aspects), (3) Danh tiếng (reputation), (4) Sự tiếp
cận (access), (5) Chương trình học (programmes
issues), (6) Sự hiểu biết (understanding) với tất
cả 41 biến quan sát2.
Tuy nhiên năm 2006, Abdullah đã tiến
hành một nghiên cứu so sánh 3 công cụ đo lường
CLDV đào tạo: HEdPERF, SERVPERF và thang
đo hiệu chỉnh HEdPERF - SERVPERF. Một kết

quả của nghiên cứu là đưa ra thang đo HEdPERF
hiệu chỉnh (modified HEdPERF scale) gồm 5 yếu
tố (loại bỏ yếu tố thứ 6: Sự hiểu biết) với 38 biến
quan sát được đánh giá là đáng tin cậy hơn (more
reliable estimations), các tiêu chí tốt hơn (greater
criterion) và cấu trúc ổn định (construct validity),
phương sai giải thích tốt hơn (greater explained
variance) và phù hợp hơn (better fit). Cụ thể 5 yếu
tố được xác định như sau3:

Riêng đối với tỉnh Bình Dương những năm
gần đây có tốc độ phát triển kinh tế công nghiệp
cao nhất trong cả nước, cùng với việc ra đời của
Thành phố mới Bình Dương, một thành phố kiểu
mẫu hiện đại nhất trong cả nước đang được hình
thành, thì nhu cầu về nguồn lực được đào tạo có
chất lượng là vô cùng lớn. Với thuận lợi là gần
TP.HCM, phương tiện đi lại rất thuận lợi và dễ
dàng, trong khi cuộc sống không quá đắc đỏ như
các thành phố lớn khác. Bên cạnh đó Bình Dương
với gần 12.000 doanh nghiệp thuộc 28 khu công
nghiệp trong toàn tỉnh thì SV có rất nhiều cơ hội
tìm được việc làm ổn định và phù hợp với ngành
nghề đào tạo vì vậy đã thu hút rất nhiều các bạn
học sinh và các bậc phụ huynh yên tâm lựa chọn
cho con mình theo học tại các trường ĐH tại Tỉnh
Bình Dương. Đứng trước nhu cầu đó thì sự cạnh
tranh giữa các trường ĐH đóng trên địa bàn Tỉnh
ngày càng cao và gay gắt nên việc nâng cao chất
lượng đào tạo dịch vụ, làm tăng sự hài lòng của

SV của các trường vô cùng cấp thiết.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Abdullah (2005) lược khảo tài liệu cho
thấy rằng có nhiều ý kiến bất đồng trong cuộc
tranh luận về làm thế nào để đo lường CLDV.
Việc sử dụng phương tiện đo lường CLDV hiện
có trên các lĩnh vực tiếp thị có thể được thể
nghiệm với một số mức độ thành công, nhưng
điều này có thể không phải là trường hợp cho
các ngành dịch vụ khác đặc biệt là giáo dục
ĐH1. Như vậy, một công cụ được thiết kế riêng
cho một ngành cụ thể là một chiến lược nghiên
cứu khả thi để theo đuổi. Đó là lý do cho sự
ra đời của HEdPERF, một công cụ đo lường
CLDV mới được thiết kế đặc biệt cho lĩnh vực
giáo dục ĐH bằng cách sử dụng cả hai phương

1 Abdullah. F., 2005. The development of HEdPERF: a new measuring instrument of service quality for the
higher education sector. International Journal of Consumer Studies, 30: 569 - 581.
2 Abdullah. F., 2005. The development of HEdPERF: a new measuring instrument of service quality for the
higher education sector. International Journal of Consumer Studies, 30: 569 - 581.
3 Abdullah. F., 2006. Measuring service quality in higher education: HEdPERF versus SERVPER. Marketing
Intelligence & Planning, 24: 31 - 47.
49


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật


- Yếu tố 1: Phương diện phi học thuật
(non-academic aspects). Yếu tố này bao gồm
các biến cần thiết để giúp SV hoàn thành
nghĩa vụ học tập của họ và nó liên quan đến
nhiệm vụ được thực hiện bởi các nhân viên
văn phòng (by non-academic staff)
- Yếu tố 2: Phương diện học thuật (academic aspects). Yếu tố này bao gồm các biến
hoàn toàn chịu trách nhiệm bởi các giảng
viên (by academic).
- Yếu tố 3: Sự danh tiếng (reputation). Yếu
tố này bao gồm các biến cho thấy tầm quan
trọng của các trường ĐH trong việc xây dựng
một hình ảnh chuyên nghiệp.
- Yếu tố 4: Sự tiếp cận (access). Yếu tố
này bao gồm các biến liên quan đến các vấn
đề như khả năng tiếp cận, tính sẵn có, dễ tiếp
xúc và thuận tiện.
- Yếu tố 5: Chương trình học (programmes
issues). Yếu tố này bao gồm các biến nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp
chương trình học/chuyên ngành có cấu trúc
Phương diện phi
học thuật (NOA)

H1

Phương diện học
thuật (AA)

H2

H3

Danh tiếng (RE)
H4
Sự tiếp cận (AC)

linh hoạt với giáo trình rộng rãi và có uy tín.
Tuy là một thang đo CLDV khá mới nhưng
đã có nhiều nhà nghiên cứu sử dụng HEdPERF
là công cụ đo lường trong các đề tài của mình.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Từ bối cảnh nghiên cứu tại các trường đại
học tư thục tại tỉnh Bình Dương và các nghiên
cứu trước cho thấy có nhiều thang đo khác nhau
để đo lường CLDV đào tạo trong các trường ĐH.
Sau khi tham khảo các nghiên cứu, tác giả đã đề
xuất các giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình
HEdPERF (Abdullah, 2005). Đây là một thang
đo được sử dụng và kiểm định trong nhiều nghiên
cứu ở các trường ĐH khác nhau trên thế giới.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây là thang đo
kết quả đáng tin cậy (reliable estimations), các
tiêu chí tốt hơn (greater criterion) và cấu trúc ổn
định (construct validity), phương sai giải thích
tốt hơn (greater explained variance)4. Trên cơ sở
lý thuyết được trình bày trên đây, chúng tôi đề
xuất mô hình nghiên cứu như sau (xem Hình 1):

Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng (OS)

của SV về CLDV đào
tạo tại các trường Đại
học tư thục tại Tỉnh
Bình Dương

- Giới tính
- Năm học
- Khối đào tạo
- Hệ đào tạo

H5

Chương trình học (PI)

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về chất lượng
ứu đề ấ
ế ố ảnh hưởng đế ự

ề ất lượ
dịch vụ đào tạo tại các trường Đại học tư thục tại tỉnh Bình Dương.

ụ đào tạ ại các trường Đạ ọc tư thụ ạ ỉnh Bình Dương.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu định tính: được thực
3. Nghiên
PHƯƠNG
NGHIÊN
CỨcứu định
cứu PHÁP
định tính

và Nghiên
hiện thông qua việc phỏng vấn một số SV (n =
ứu đị 15)
lượđang
đượ
ự trường
ệ 2 bướ
sauKinh
đây Tế - Kỹ
lượng được thực hiệnứu2 đị
bước sau đây:
học tại
Đại học
ứu đị
đượ ự ệ



ộ ố
4
Abdullah.
F.,
2006.
Measuring
service
quality
in
higher
education:
HEdPERF

versus
SERVPER.
Marketing
đang họ ại trường Đạ ọ
ế

ật Bình Dương, Đạ ọc Bình Dương,
Đạ ọ
Intelligence
&
Planning,
24:
31
47.
ệt Đứ
ằm điề


ến quan sát dùng để đo lườ



ổ ả

đã đánh50giá lạ
ế ố
ứ đượ
đưa ra để



ối cùng đi đế ế ậ

ế ố

ảnh hưở

ất đến CLDV đào tạ ạ các trường Đạ ọ ỉnh Bình Dương.


Các yếu tố ảnh hưởng đến...

câu hỏi thiết kế hoàn thiện đã gửi tận tay các
SV ở các hệ học tại các trường tư thục trên địa
bàn tỉnh. Cụ thể trường Đại học Kinh tế - Kỹ
thuật (150 mẫu), trường Đại học Bình Dương
(150 mẫu), trường Đại học Việt Đức (50 mẫu),
trường Đại học quốc tế Miền đông (50 mẫu),
trường Đại học Mở Tp HCM cs2 (50 mẫu). Dữ
liệu sẽ được tổng hợp lại và sàng lọc. Yêu cầu
để sàng lọc cho 1 bảng câu hỏi là không có thiếu
giá trị (missing value).
- Phân tích dữ liệu: Các dữ liệu sau khi
thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 22.0. Một số phương pháp phân tích được
sử dụng trong nghiên cứu như sau7:
+ Thống kê mô tả: Bảng tần số được lập để
mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như
giới tính, năm học, hệ đang theo học,...
+ Kiểm tra độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha: Phương pháp này cho phép người
phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và

hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên
cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng
hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Những biến có hệ số tương quan biến tổng
(item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis): Tác giả phân tích
nhân tố khám phá (EFA) để thu nhỏ và tóm tắt dữ
liệu. Phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue
để xác định số lượng nhân tố. Số lượng nhân
tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có
eigenvalue tối thiểu bằng 1.0. Những nhân tố có
eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm
tắt thông tin tốt hơn một biến gốc8.
- Phân tích hồi quy: Nếu các giả định
không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính

Thuật Bình Dương, Đại học Bình Dương, Đại
học Việt Đức nhằm điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm
nghiên cứu. Nội dung buổi thảo luận nhóm đã
đánh giá lại các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu được đưa ra để xem tiêu chí nào phù hợp
hay không phù hợp. Cuối cùng đi đến kết luận
những yếu tố họ cho là ảnh hưởng quan trọng
nhất đến CLDV đào tạo tại các trường Đại học
tỉnh Bình Dương. Kết quả cuộc thảo luận này là
cơ sở để xây dựng được bảng câu hỏi sơ bộ.
3.2. Nghiên cứu định lượng: được thực
hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp thông qua

Bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo
và kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra.
- Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu
này được thực hiện bằng Phương pháp chọn mẫu
phi xác suất. Phương pháp chọn mẫu này tiết
kiệm về chi phí và thời gian5. Nếu nhà nghiên
cứu chọn đúng thuộc tính kiểm soát (các thuộc
tính có khả năng phân biệt đối tượng nghiên cứu
cao) thì phương pháp chọn mẫu này trong thực
tiễn có thể đại diện cho đám đông6.
- Xác định kích thước mẫu: Mô hình lý
thuyết của nghiên cứu này có số lượng biến cần
quan sát là 41 biến và dùng tỷ lệ 10:1 thì kích
thước mẫu tối thiểu nên trong khoảng 205 mẫu
đến 410 mẫu. Tác giả chọn kích cỡ mẫu n = 400
SV. Đây là phương án vừa khá tin cậy về kết quả
vừa tiết kiệm được chi phí và khả thi trong thời
gian có hạn.
- Bảng câu hỏi - Phương pháp thu
thập dữ liệu: Bảng câu hỏi được thiết kế theo
hình thức trả lời dưới dạng các câu hỏi đóng,
lựa chọn mức độ đồng ý theo thang đo Likert
7 điểm (Seven-point Likert type scales). Bảng
5

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1,2). HCM: NXB.
Hồng Đức.

Abdullah. F., 2006. Measuring service quality in higher education: HEdPERF versus SERVPER.
Marketing Intelligence & Planning, 24: 31 - 47.

7
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập
1,2). HCM: NXB. Hồng Đức.
8
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực
hiện. HCM: NXB. Lao động – Xã Hội.

6

51


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
bội được xây dựng. Và hệ số R2 đã được điều
4.1. Kết quả kiểm định thang đo: Kết
chỉnh (adjusted R square) cho biết mô hình hồi
quả kiểm định thang đo chính thức (Chi tiết theo
quy được xây dựng phù hợp đến mức nào. Mục
Bảng 1) cho thấy thang đo có độ chính xác khá
tiêu của nghiên cứu này là kiểm định lý thuyết
cao với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và các hệ
khoa học nên sẽ sử dụng phương pháp đồng thời
số tương quan biến tổng của các biến đo lường
(phương pháp ENTER trong SPSS) để phân tích
9
nhân tố này đều đạt chuẩn cho phép (> 0,3). Vì
hồi quy .
thế, tất cả các thang đo đều được chấp nhận và

- Kiểm định sự khác biệt các trung
đưa vào phân tích nhân tố khám phá tiếp theo
bình: Kiểm định ANOVA về sự khác biệt các
(xem Bảng 1).
trung bình về sự hài lòng của SV giữa các các hệ
đào tạo và giữa SV các năm [1].
Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo (n = 400)
Mã hóa
NOA
AA
RE
AC
PI
OS

Thành phần
Phương diện phi học thuật
Phương diện học thuật
Danh tiếng
Sự tiếp cận
Chương trình học
Sự hài lòng chung

Hệ số Cronbach’s Alpha
0.850
0.939
0.898
0.894
0.915
0.786

cuối cùng sẽ đáp ứng giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt. Các nhân số của các nhân tố dùng để tính
toán chỉ được hình thành sau khi kiểm tra EFA
và Cronbach alpha. Nhân số bằng trung bình
cộng (Mean score) của các biến số (hoặc items)
của từng nhân tố (factors)10.
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội:
Phương pháp hàm hồi quy tuyến tính bội đưa vào
một lượt được sử dụng để kiểm định sự phù hợp
giữa 5 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là
Sự hài lòng chung. Tác giả tiến hành phân tích
hồi quy với mức ý nghĩa 5% (xem Bảng 2).

4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA):
Sau khi kiểm tra điều kiện Hệ số KMO ≥ 0.5 và
mức ý nghĩa của Kiểm định Bartlet ≤ 0.05 của
phân tích nhân tố, tiến đến xác định số lượng
nhân tố thông qua điều kiện khi tổng phương sai
trích ≥ 50% và là eigenvalue >1. Tiếp đến, kiểm
tra giá trị hội tụ theo điều kiện hệ số tải nhân tố
(Factor Loading) ≥ 0.5 và giá trị phân biệt theo
điều kiện hệ số tải nhân tố của một biến quan
sát giữa các nhân tố phải ≥ 0.3 của các thang đo
nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi
qui mô hình tiếp theo. Kết quả phân tích EFA

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội (n = 400)
Mô hình
Hằng số
AA

PI
AC
NOA
RE
9

Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hoá
B
Sai số chuẩn
.046
.245
224
.032
083
.031
125
.036
249
.042
360
.039

Hệ số hồi quy
chuẩn hoá
Beta
.274
.093
.135
.211

.355

T
-.187
6.935
2.646
3.509
5.932
9.160

Mức ý
nghĩa
Sig.
.852
.000
.008
.001
.000
.000

Đo lường đa
cộng tuyến
VIF
1.442
1.136
1.374
1.168
1.392

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện. HCM:

NXB. Lao động – Xã Hội.

10

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực
hiện. HCM: NXB. Lao động – Xã Hội.
52


Các yếu tố ảnh hưởng đến...

cận cũng như Chương trình học đều ảnh hưởng
đến với những mức độ khác nhau. Kết quả kiểm
định mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình
lý thuyết với chất lượng đào tạo cũng như việc
chấp nhận các lý thuyết đã đề ra trong mô hình
nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho các nhà
quản lý, các cơ sở đào tạo nói chung và các
trường ĐH nói riêng, nhất là những trường ĐH
tư thục để có thể cạnh tranh với các trường công
lập. Đây chính là những căn cứ để xây dựng một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác đào tạo và chất lượng giáo dục nhằm thoả
mãn hơn nữa sự hài lòng của SV.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả có
một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự hài
lòng của SV về CLDV đào tạo khi theo học tại
các trường Đại học tư thục:
5.1. Nâng cao danh tiếng của trường
- Trước hết phải xây dựng chuẩn đầu ra

toàn diện cho tất cả các ngành học. Khi có chuẩn
đầu ra phù hợp, các SV sẽ tự biết năng lực của
mình như thế nào, các kiến thức mình có được
để có thể tìm được những công việc phù hợp
với chuyên môn, năng lực. Đồng thời, các doanh
nghiệp cũng sẽ căn cứ một phần chuẩn đầu ra để
đánh giá SV. Nếu trường nào chuẩn đầu ra được
đảm bảo thì doanh nghiệp sẽ tin tưởng hơn vào
ứng viên đến từ trường đại học đó.
- Tổ chức các ngày hội việc làm, hiện nay
trường Đại học Kinh Tế - Kỹ Thuật Bình Dương
cũng đang thực hiện mô hình này. Nhà trường
chủ động tổ chức ngày hội việc làm và mời các
doanh nghiệp có uy tín trên địa bàn Tỉnh đang
có nhu cầu tuyển dụng tạo niềm tin cho SV về
các cơ hội việc làm của mình khi ra trường là
điều cần thiết vì vậy hoạt động này cần duy trì
và tổ chức nhiều ngày hội việc làm hơn nữa
trong năm (hiện nay tổ chức 1 lần/1 năm).
- Tăng cường hỗ trợ kỹ năng xin việc
trong các câu lạc bộ đội nhóm. Hiện nay việc
hoạt động đội nhóm khá phổ biến ở các trường
đại học như câu lạc bộ tiếng anh, câu lạc bộ tin
học, câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, câu lạc

Với kết quả phân tích hồi qui tại Bảng 2,
các giá trị Sig. tương ứng với các biến AA, PI,
AC, NOA, RE đều nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, có thể
kết luận rằng OS (Sự hài lòng) chịu ảnh hưởng
tích cực của 5 nhân tố: AA (Phương diện học

thuật), PI (Chương trình học), AC (Sự tiếp cận),
NOA (Phương diện phi học thuật).
Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể
hiện các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng
chung như sau:
OS = -0.046 + 0.224*AA +0.083*PI +
0.125*AC + 0.249*NOA + 0.360*RE
1. Các biến độc lập: AA, PI, AC, NOA, RE
2. Biến phụ thuộc (OS): Sự hài lòng chung
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất
đến sự hài lòng chung là nhân tố Danh tiếng
(RE), thứ hai là nhân tố Phương diện phi học
thuật (NOA), thứ ba là nhân tố Phương diện học
thuật (AA), thứ tư là nhân tố Sự tiếp cận (AC) và
cuối cùng là Chương trình học (PI).
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của SV về CLDV đào
tạo tại các trường Đại học tư thục tại Tỉnh Bình
Dương và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
có sự khác nhau:
Bảng 3: Mức độ tác động của các nhân tố
đến sự hài lòng của SV về CLDV
đào tạo tại các trường Đại học tư thục tại
Tỉnh Bình Dương (n = 400)
Hệ số
Thành phần
Hồi quy
Danh Tiếng (RE)
0.360

Phương diện phi học thuật (NOA)
0.249
Phương diện học thuật (AA)
0.224
Sự tiếp cận (AC)
0.125
Chương trình học (PI)
0.083
Theo kết quả phân tích tại Bảng 3 trên
đây, 5 nhân tố trên đều có tác động và tương
quan thuận đến sự hài lòng của SV về CLDV tại
trường Đại học, trong đó nhân tố Danh tiếng ảnh
hưởng mạnh nhất; thứ 2 về phương diện phi học
thuật; thứ 3 về phương diện học thuật và Sự tiếp
53


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

bộ võ thuật, văn nghệ… Ngoài chức năng chính
của câu lạc bộ, nhà trường nên tổ chức một số
buổi sinh hoạt để bổ sung những kỹ năng như:
viết câu văn như thế nào để gây ấn tượng với
nhà tuyển dụng, cách ứng xử trả lời phỏng vấn,
… Điều đó giúp SV có những kỹ năng cần thiết
tự tin hơn khi xin việc.
- Phát triển ban liên lạc cựu SV: Đội ngũ
cựu SV sẽ là người chia sẽ kinh nghiệm cũng
như có thể hỗ trợ việc làm cho nhiều SV mới ra
trường. Trường nên tận dụng được mối quan hệ

này, phát triển và tổ chức những buổi giao lưu
giữa SV và cựu SV để tìm kiếm những cơ hội
việc làm cho SV.
5.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và thái độ phục vụ của nhân viên
- Trường nên có những khoá học bắt buộc
một số kỹ năng cơ bản đối với các nhân viên
phòng ban (giống như giảng viên thì bắt buộc
phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm).
- Để nâng cao sự hài lòng của SV, tác
phong “nhà nước” cần được loại bỏ thay vào tác
phong chuyên nghiệp, năng động, nhạy bén xử
lý linh động trong mọi tình huống tránh sự phiền
hà trong SV. Cho cán bộ nhân viên đi giao lưu
học hỏi cách làm việc ở những trường Đại học
lớn theo chuẩn quốc tế…
5.3. Hoàn thiện đội ngũ giảng viên
- Tận dụng công nghệ thông tin để phản hồi
với SV những kết quả của họ, ví dụ xây dựng hệ
thống điểm online, moodle, website bộ môn,…
- Bên cạnh có những chính sách ưu đãi
đối với giảng viên, nhà trường cần tạo điều kiện
cho giảng viên cơ hữu học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc các lớp kỹ năng
hỗ trợ cho việc đứng lớp: kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng soạn giảng giáo án ứng dụng CNTT…
5.4. Tăng cường sự tiếp cận giữa SV và nhà
trường
- Nhà trường phải luôn có quan điểm SV

là khách hàng, mình là nhà cung cấp dịch vụ.
Nếu trường có quan điểm này thì sẽ mong muốn
được lắng nghe những gì SV phát biểu. Sau khi
lắng nghe, nhà trường sẽ nỗ lực để cải thiện dịch
vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cường các kênh thông tin để SV có
thể phát biểu quan điểm của mình. Hiện nay có
rất nhiều kênh thông tin liên lạc không tốn nhiều

chi phí mà mang lại hiệu quả cao như: email,
mạng xã hội facebook, website nhà trường…
Nhà trường có thể thu thập ý kiến.
- Cải thiện dịch vụ.
5.5. Đa dạng hóa các chương trình học
- Rà soát chương trình thường xuyên, cập
nhật những kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội,
cũng như tương xứng với trình độ SV để có thể
vừa nâng cao chất lượng SV vừa nâng cao sự hài
lòng của chính SV.
- Mở rộng ngành đào tạo thì phải mở rộng
theo hướng những ngành đang thiếu lao động
chuyên nghiệp như: Quản trị nguồn nhân lực,
quản trị dự án, thương mại điện tử, ngôn ngữ
anh… Về chương trình học thì có thể đa dạng
các hệ như: Tiến sĩ, Thạc sỹ, Văn bằng hai, đào
tạo chất lượng cao, hợp tác quốc tế…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB. Hồng Đức.

2. Koler.Philip. Quản trị tiếp thị (bản dịch năm
2011). HCM: NXB Thống Kê.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên
cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và
thực hiện. HCM: NXB. Lao động – Xã Hội.
4. Phạm Ngọc Thuý và Nguyễn Huy Phong,
2007. Servqual hay Servperf - Một nghiên
cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt
Nam. Tạp chí phát triển KH&CN, tập 10,
trang 24-32.
5. Abdullah. F., 2005. The development of
HEdPERF: a new measuring instrument
of service quality for the higher education
sector. International Journal of Consumer
Studies, 30: 569 - 581.
6. Abdullah. F., 2006. Measuring service
quality in higher education: HEdPERF
versus SERVPER. Marketing Intelligence &
Planning, 24: 31 - 47.
7. Parasuraman. A.Zeithaml.V.A. & Berry.
L.L., 1985. A conceptual model of service
quality and its implication for future research.
Journal of Marketing, 49: 41-50
8. Parasuraman. A.Zeithaml.V.A. & Berry. L.L.,
1988. SERVQUAL: a multiple-item scale for
measuring consumer perceptions of service
quality. Journal of Retailing.
54




×