Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.17 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

DƯƠNG HỮU HÙNG

KIỂM SOÁT CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH HÀ TĨNH ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRỊNH NGỌC TUẤN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Dương Hữu Hùng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể thầy, cô giáo Trường


Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện đào tạo Sau đại học, đặc biệt là các thầy, cô giáo
trong Khoa Khoa học Quản lý đã trang bị cho em những kiến thức quan trọng trong
thời gian học tập và hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong quá trình em viết luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Trịnh Ngọc Tuấn đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá
trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp
cơ quan Sở Công Thương, Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh cùng bạn bè, gia đình đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Dương Hữu Hùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HỘP, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI MẶT
HÀNG RƯỢU.......................................................................................................10
1.1. Khái quát về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường....................10
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm sản phẩm rượu được phân phối trên thị trường......10
1.1.2 Điều kiện đối với các cơ sở kinh doanh mặt hàng rượu...........................10

1.2 Kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu..............12
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường với mặt
hàng rượu..........................................................................................................12
1.2.2. Bộ máy kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu.......14
1.2.3 Nội dung kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu......17
1.2.4 Hình thức kiểm soát, của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu......21
1.2.5. Quy trình kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu.....23
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối
với mặt hàng rượu.............................................................................................25
1.3 Kinh nghiệm của một số Chi cục quản lý thị trường, trong
việc kiểm soát đối với mặt hàng rượu, bài học kinh nghiệm cho
Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh.........................................................30
1.3.1 Kinh nghiệm của một số Chi cục quản lý thị trường trong kiểm soát đối với
mặt hàng rượu...................................................................................................30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh........36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH HÀ TĨNH ĐỐI VỚI MẶT HÀNG RƯỢU
GIAI ĐOẠN 2015-2017.........................................................................................39
2.1 Giới thiệu Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh.....................................39
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh.....39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh......................................42
2.1.3 Kết quả hoạt động của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2015-2017.........................................................................................................43
2.2 Thực trạng mặt hàng rượu được phân phối trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2017..................................................48
2.3 Thực trạng kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh đối với
mặt hàng rượu giai đoạn 2015 - 2017...................................................................51
2.3.1 Bộ máy kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh đối với
mặt hàng rượu...................................................................................................51



2.3.2 Nội dung kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh đối với
mặt hàng rượu...................................................................................................55
2.3.3 Các hình thức và công cụ kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh
đối với mặt hàng rượu.......................................................................................57
2.3.4 Quy trình kiểm soát được thực hiện đối với mặt hàng rượu của Chi cục
quản lý thị trường Hà Tĩnh...............................................................................60
2.4. Đánh giá kiểm soát của Chi cục Quản lý thị truờng tỉnh Hà Tĩnh đối với
mặt hàng rượu giai đoạn 2015 - 2017...................................................................65
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu kiểm soát của Chi cục Quản lý thị tỉnh Hà Tình
đối với mặt hàng rượu.......................................................................................65
2.4.2 Điểm mạnh trong kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh
đối với mặt hàng rượu.......................................................................................67
2.4.3. Hạn chế trong kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh đối với
mặt hàng rượu...................................................................................................68
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát của Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu......................................................73
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
SOÁT CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH HÀ TĨNH VỚI MẶT
HÀNG RƯỢU ĐẾN 2020......................................................................................79
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát của Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu đến 2020.....79
3.1.1 Mục tiêu kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh đối với mặt hàng
rượu đến 2020...................................................................................................79
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường hà
Tĩnh đối với mặt hàng rượu đến 2020...............................................................80
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát của Chi cục quản lý thị
trường Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu.......................................................81
3.2.1 Về bộ máy kiểm soát...............................................................................82
3.2.2 Về nội dung kiểm soát.............................................................................84

3.2.3 Quy trình kiểm soát.................................................................................85
3.2.4 Hình thức và công cụ kiểm soát...............................................................87
3.2.5 Các giải pháp khác...................................................................................88
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................92
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................92
3.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh....................................................92
3.3.3. Kiến nghị với Sở Công Thương Hà Tĩnh................................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Tên viết tắt

Nội dung

1

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

2

ATTP


An toàn thực phẩm

3

BCĐ

Ban chỉ đạo

4

CSSXKD

5

DN

6

QLTT

Quản lý thị trường

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8


SHTT

Sở hữu trí tuệ

9

TW

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

VPHC

Vi phạm hành chính

12

VPPL

Vi phạm pháp luật

13

HTX


Hợp tác xã

Cơ sở sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp

Trung ương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HỘP, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả kiểm tra, xử lý của Chi cục QLTT Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2017.....45

Bảng 2.2.

Kết quả xử lý của Chi cục QLTT Hà Tĩnh theo lĩnh vực 2015-2017. 46

Bảng 2.3.

Số lượng các cơ sở bán buôn, bán lẻ rượu có đăng ký giấy phép với Sở
Công thương, Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng..........................................48

Bảng 2.4.

Sản lượng rượu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.............................49

Bảng 2.5.

Thực trạng đội ngũ kiểm soát viên Chi cục Quản lý thị trường giai

đoạn 2015-2017.................................................................................53

Bảng 2.6

Kết quả xử lý VPHC phân theo hành vi vi phạm 2015-2017.............55

Bảng 2.7.

Hình thức kiểm soát phân chia theo tần suất của hoạt động..............58

Bảng 2.8.

Các nguồn thông tin phục vụ kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu giai
đoạn 2015-2017.................................................................................64

Bảng 2.9.

Bảng so sánh kết quả kiểm tra thực tế và kế hoạch đối với mặt hàng
rượu giai đoạn 2015-2017..................................................................65

HỘP
Hộp 2.1

Đánh giá của bộ máy kiểm soát Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh
đôi với mặt hàng rượu........................................................................52

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Quy trình kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường..........................24


Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường...................................42

Sơ đồ 2.3.

Quy trình kiểm tra xử phạt VPHC của Chi cục Quản lý thị trường. . .62

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ xử lý kết quả kiểm tra..............................................................63


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Việt Nam đứng thứ 14 trong số các Quốc gia đông dân nhất thế giới, tính đến
ngày 16/01/2017 dân số Việt Nam có 94.970.597 người, chiếm 1,27% dân số thế
giới (Theo thống kê dân số thế giới). Với cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi bình quân của
người dân là 30,8 tuổi, mặt khác nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ
tăng trưởng GDP đạt 6,81% năm 2017, cộng thêm phong tục tập quán uống bia
rượu nên thị trường tiêu thụ rượu tại Việt Nam ngày càng phát triển. Tại diễn đàn
"Chủ động chống rượu giả và bảo vệ người tiêu dùng" diễn ra tại Hà Nội, TS.
Nguyễn Văn Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia, Rượu, Nước giải khát Việt Nam (VBA)
cho biết, hiện nay quy mô sản xuất rượu ở Việt Nam khoảng 400 triệu lít, trong đó
rượu dân tự nấu là 300 triệu lít. Năm 2015, lượng rượu làm giả, làm nhái và không
chịu sự quản lý của Nhà nước ước tính có thể chiếm tới 50% so với rượu thật (Linh
Nhi, Thu Hiền Doãn, Báo diễn đàn doanh nghiệp ra ngày 25/12/2015).

Thị trường rượu ngày càng tăng lên, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều, nhà nước áp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng số tiền thuế nộp
ngân sách nhà nước không tỷ lệ thuận với sự gia tăng phát triển của thị trường
rượu, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các doanh
nghiệp và lợi ích người tiêu dùng trong nước. Nhiều vụ ngộ độc tập thể do
dùng phải rượu không rõ nguồn gốc kém chất lượng đã gióng lên lời cảnh tỉnh
về tình trạng mất ATVSTP.
Hà Tĩnh có diện tích là 6026,5 km 2 với 13 đơn vị hành chính cấp huyện,
trong đó có 262 đơn vị hành chính cấp xã, tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Hà
Tĩnh đạt gần 1.229.300 người. Hà Tĩnh trong những năm gần đây tỷ lệ rượu người
dân tự nấu, các cơ sở bán buôn, bán lẻ ngày càng nhiều. Mặt khác, là một trong
chín tỉnh ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8, đường 12 nằm ở vị
trí trung chuyển trên tuyến đường huyết mạch vận chuyển hàng hóa quan trọng (03


2

Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Cha Lo và cửa khẩu Cầu Treo) nên việc kiểm soát rượu
nhập lậu từ nước ngoài rất khó khăn.
Chi cục QLTT Hà Tĩnh trong những năm gần đây đã thực hiện tốt chức
năng kiểm soát đối với mặt hàng rượu, phát hiện và xử lý rất nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh (CSSXKD) rượu có hành vi VPPL trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên,
trên thực tế Chi cục QLTT Hà Tĩnh lại chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ
của mình. Có nhiều nguyên nhân, nhưng theo tác giả nguyên nhân sâu xa nhất là
do cơ cấu nhân sự, đội ngũ công chức không đồng đều giữa chất và lượng. Bên
cạnh đó vẫn còn có một số cán bộ công chức suy thoái về đạo đức, điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu; Công tác dự báo, thu thập
thông tin còn rất nhiều hạn chế, việc áp dụng, sử dụng công nghệ thông tin còn
yếu; Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp
còn lỏng lẻo… Thông qua việc nâng cao vai trò kiểm soát chủa Chi cục QLTT đối

với các sản phẩm rượu nhằm đưa thị trường này phát triển đúng hướng sản xuất
kinh doanh.
Nhằm góp phần giải quyết quan điểm về quản lý, luận văn đề cập đến "Kiểm
soát của Chi cục quản lý thị trường Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu". Với mục
tiêu trả lời câu hỏi quản lý là: Làm thế nào để hoàn thiện kiểm soát của Chi cục
QLTT tỉnh Hà Tĩnh đối với sản phẩm rượu?
2. Tổng quan nghiên cứu
Những năm gần đây, không ít bài báo hay công trình nghiên cứu đối với vai
trò kiểm soát của Nhà nước, đặc biệt về vai trò chức của bộ máy QLTT, tiêu biểu:
Tạp chí Tài chính (2015), số 10 kỳ 2, ra ngày 20/11/2015 có bài "Giải pháp
nâng cao hiệu quả chống hàng giả, hàng nhái". Bài viết đã nêu lên thực trạng nhiều
vụ việc hàng giả, hàng nhái lớn bị phanh phui, phát hiện và xử lý trong thời gian
năm 2015. Bài viết này cho thấy quy mô, mức độ vi phạm ngày càng tinh vi và
trắng trợn và đưa ra một số biện pháp để đẩy lùi tình trạng này, nhằm bảo vệ người
tiêu dùng và doanh nghiệp trước xu thế hội nhập quốc tế ngày càng càng sâu rộng
như hiện nay.


3

Luận văn Thạc sĩ "Kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Nghệ An
đối với mặt hàng rượu" của Trần Thị Bảo Giang - Trường Đại Học kinh tế Quốc
Dân (2017). Luận văn đã đánh gía công tác kiểm soát thị trường mặt hàng rượu tại
Chi cục QLTT Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016. Trên cơ sở những vấn
đề thực tiễn luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu những kết quả đạt được và những
vấn đề còn hạn chế, công tác quản lý nhân sự, bộ máy của chi cục từ đó phân tích
đưa ra các phương hướng, giải pháp để công tác QLTT trong quản lý rượu nói riêng,
nhiệm vụ QLTT chi cục QLTT Nghệ An nói chung ngày càng phát triển đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Luận văn Thạc sĩ: "Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên

địa bàn tỉnh Lạng Sơn” của Hoàng Việt Đức – Trường Đại học thương mại (2014).
Đề tài đưa ra những cơ sở lý luận về hàng giả, phân tích cụ thể các nguyên nhân và
tác hại đối với toàn xã hội. Đánh giá hiệu lực các văn bản quản lý nhà nước về
chống kinh doanh hàng giả. Đưa ra một số giải pháp để hạn chế kinh doanh hàng
giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn thạc sỹ: "Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thanh Hóa" của Lê Thu Hằng - Trường Đại học
Kinh tế quốc dân (2013). Đề tài phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ
trợ của chính quyền cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ: "Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát chống
buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí
Minh” của Phan Nguyễn Minh Mẫn – Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh (2006). Luận văn trình bày khái quát về hàng hóa nhập khẩu, vai trò chức
năng của Chi cục QLTT, phân tích đánh giá hoạt động kiểm tra giám sát trong công
tác đấu tranh chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2003-2005 của Chi cục
QLTT Thành phố Hồ Chí Minh. Qua những phân tích đánh trong bài viết, tác giả
đưa ra chín biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này.


4

Luận văn thạc sỹ: "Nâng cao năng lực kiểm soát viên thị trường của Chi cục
quản lý thị trường Nghệ An) của Cao Thị Phương Thùy - Trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2017). Luận văn đã đánh giá thực trạng năng lực kiểm soát viên của Chi
cục QLTT Nghệ An đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực kiểm soát
viên thị trường của Chi cục QLTT Nghệ An trong tình hình mới hiện nay.
Luận văn thạc sỹ: "Vai trò của nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Hồng Thái – Trường Đại học kinh tế và

quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên (2014). Luận văn đã đánh giá thực trạng
về vai trò nhà nước trong QLTT hàng hóa của Chi cục QLTT Thái Nguyên. Trên cơ
sở nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số quan điểm, giải pháp và kiến nghị để tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường hàng hóa trên địa bàn Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2020.
Luận văn thạc sỹ: "Pháp luật về phòng chống hàng giả và thực tiễn áp dụng
tại Chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội của Ngô Thị Vân Anh (2015). Luận
văn đã đánh giá thực trạng hiện nay trong việc áp dụng các văn bản luật, văn bản
quy phạm pháp luật trong việc thực hiện thi công tác phòng chống hàng giả, thực
tiễn xử lý vi phạm còn nhiều vướng mắc, chồng chéo. Tác giả đã đưa ra quan điểm,
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hệ thống pháp luật trong việc xử lý của lực
lượng QLTT ngày càng được tốt hơn.
Luận văn “Kiểm tra của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Lào Cai đối với buôn bán
hàng giả của Đỗ Du Bắc (2017). Luận văn đã đánh giá thực trạng về vai trò kiểm tra xử
lý của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Lào Cai trong công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý
hàng giả, hàng lậu và hàng kém chất lượng. Đồng thời nêu rõ thực trạng tình hình buôn
lậu, gian lận thương mại đề ra giải pháp, kiến nghị để công tác kiểm tra, kiểm soát của
chi cục quản lý thị trường Lào Cai ngày càng vào chiều sâu một cách tốt hơn.
Luận văn thạc sỹ "Năng lực kiểm soát viên thị trường thuộc Chi cục quản lý
thị trường tỉnh Sơn La của Nguyễn Thị Thu Trang (2017 ). Luận văn đã đánh giá
thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ kiểm soát thị trường tại tỉnh Sơn La, nêu rõ


5

những hạn chế bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát quản lý thị trường
của Chi cục QLTT Sơn La. Đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị, phương
pháp khắc phục những hạn chế, bất cập và nâng cao năng lực kiểm soát viên thị
trường thuộc Chi cục quản lý thị trường tỉnh Sơn La.
Ngoài ra, có nhiều bài viết trên các tạp chí Công Thương, Hiệp hội Bia,

Rượu, Nước giải khát Việt Nam (VBA), diễn đàn dân trí Việt Nam, thế giới bản
tin.com, báo diễn đàn doanh nghiệp, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu
Việt Nam (VATAP), tạp chí hàng hóa và Thương hiệu Việt Nam; tạp chí tư vấn đầu
tư, doanh nghiệp thương mại.
Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên báo chí đã cho thấy những vấn
đề còn hạn chế của thị trường và tầm quan trọng của QLNN nhằm khắc phục những
khuyết điểm của thị trường nước ta.
Lực lượng QLTT là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ chức nhà nước và là
công cụ thực hiện chức năng Nhà nước trong việc xây dựng, bảo vệ nền kinh tế thị
trường nước ta phát triển theo định hướng XHCN. Với vai trò kiểm tra, kiểm soát thị
trường để đấu tranh ngăn chặn và góp phần làm hạn chế mặt trái của nền kinh tế thị
trường. Thông qua các công trình nghiên cứu trên cho ta thấy vai trò quan trọng của lực
lượng QLTT trong công tác giữ ổn định thị trường hàng hóa. Tuy nhiên, có thể thấy
rằng lực lượng này chưa thực sự làm tốt nhiệm vụ của mình.
Có thể thấy, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận và nghiên cứu
những vấn đề như phân tích về kiểm soát của các cơ quan Nhà nước hiện nay;
Thực trạng QLTT đối với các mặt hàng và lĩnh vực khác nhau; nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý hay hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát của chị cục
QLTT các tỉnh. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến những
vấn đề liên quan đến việc kiểm soát của chi cục QLTT đối với mặt hàng rượu
trên địa bàn Hà Tĩnh. Các công trình nghiên cứu trên đưa ra những giải pháp về
bộ máy quản lý, nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, thể chế, chính sách, thanh
kiểm tra để nâng cao năng lực QLTT, nhưng chưa có công trình nào đưa ra giải
pháp cụ thể cho tỉnh.


6

Với thực trạng kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và khoảng trống
trong nghiên cứu công trình của các tác giả nêu trên, đề tài "Kiểm soát của Chi cục

quản lý thị trường Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu" được lựa chọn để nghiên cứu
trong luận văn này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới những mục tiêu cơ bản sau:
Xác định khung nghiên cứu về kiểm soát của Chi cục QLTT đối với mặt
hàng rượu; Phân tích thực trạng công tác kiểm soát của Chi cục QLTT Hà Tĩnh đối
với mặt hàng rượu; xác định điểm mạnh và những hạn chế trong hoạt động kiểm
soát của chi cục QLTT Hà Tĩnh với mặt hàng rượu, nguyên nhân các hạn chế; Đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát Chi cục QLTT Hà Tĩnh với mặt hàng
rượu đến 2020.
Câu hỏi nghiên cứu: Để hoàn thiện các mục tiêu trên, luận văn cần trả lời
một số câu hỏi:
- Hệ thống kiểm soát của chi cục QLTT với mặt hàng rượu gồm những yếu tố
cơ bản nào? Chịu ảnh hưởng của những nhân tố cụ thể nào?; Kiểm soát của Chi
cục QLTT Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2015 - 2017 có những điểm
mạnh và hạn chế nào? Các nguyên nhân của hạn chế đó?
- Cần tập trung hoàn thiện các nội dung nào để Chi cục QLTT Hà Tĩnh đạt
được các mục tiêu kiểm soát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát đối với mặt hàng rượu trên thị trường tỉnh Hà Tĩnh;
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu theo cách tiếp cận hệ thống kiểm soát của
chi cục QLTT gồm: Bộ máy kiểm soát, nội dung kiểm soát, quy trình kiểm soát,
hình thức và công cụ kiểm soát.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi về thời gian: Thu thập dữ liệu giai đoạn 2015 – 2017
Thời gian tiến hành điều tra từ tháng 04/2018 đến hết tháng 5/2018; Đề xuất
các giải pháp đến năm 2020.


7


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng
đến kiểm soát của chi
cục QLTT đối với mặt
hàng rượu

Kiểm soát của chi cục
QLTT đối với mặt hàng
rượu

Nhân tố thuộc Chi
cục QLTT

Bộ máy kiểm
soát
Nội dung kiểm
soát

Nhân tố thuộc về các
cơ sở kinh doanh
kinh doanh mặt hàng
rượu

Các nhân tố khác

Các hình thức
và công cụ kiểm soát


Quy trình kiểm
soát

Mục tiêu kiểm soát của Chi
cục QLTT với mặt hàng
rượu
- Đảm bảo sự tuân thủ về
pháp luật thương mại, công
nghiệp trong sản xuất kinh
doanh rượu.
- Phát hiện và nắm bắt thông
tin để có biện pháp ngăn
chặn kịp thời các hành vi
VPPL trong kinh doanh
rượu trên thị trường.
- Đảm bảo cho DN phát
triển bền vững, bình ổn thị
trường, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng.

Hình 1 Khung nghiên cứu luận văn
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu xây dựng
5.2 Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, áp dụng phương pháp định tính kết hợp
với phương pháp định lượng, các bước cụ thể:
Bước 1: Tiến hành nghiên cứu cơ sở quản lý để xác định khung nghiên cứu
kiểm soát của chi cục QLTT với mặt hàng rượu; sử dụng phương pháp phân tích hệ
thống, tổng hợp và mô hình hóa.
Bước 2: Thông qua các báo cáo, thống kê của các đơn vị: Sở Công thương,

Chi cục QLTT Hà Tĩnh để thu thập dữ liệu thứ cấp mặt hàng rượu giai đoạn 2015 –
2017, áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh số liệu qua các năm.
Bước 3: Điều tra khảo sát để có thêm cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kiểm soát của Chi cục QLTT Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu.


8

Bước 4: Phỏng vấn sâu kiểm soát viên, cán bộ công chức Sở Công Thương
Hà Tĩnh và Chi cục QLTT để tìm hiểu những bất cập trong quá trình kiểm soát mặt
hàng rượu.
Bước 5: Thông qua đánh giá thực hiện các mục tiêu để đánh giá kiểm soát
của chi cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu. Dựa trên các nhân tố ảnh
hưởng đến kiểm soát, phân tích những nguyên nhân cơ bản đến những hạn chế
trong kiểm soát đối với mặt hàng rượu.
Bước 6: Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kiểm soát của Chi cục
QLTT tỉnh Hà Tĩnh đối với mặt hàng rượu trên địa bàn.
5.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
5.3.1.1 Số liệu thứ cấp: Số liệu báo cáo qua các năm từ đó phân tích thực
trạng kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường qua các năm từ năm 2015 - 2017
bằng các phương pháp thống kê từ các phòng của Chi cục quản lý thị trường
gồm: Văn phòng; Phòng Pháp chế - Kiểm tra; Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp và
các phòng Quản lý thương mại, Phòng Quản lý công nghiệp Sở Công Thương để
thu thập tài liệu.
5.3.1.2 Số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn sâu ban lãnh đạo, cán bộ công
chức của Chi cục Quản lý thị trường để từ đó mở rộng và nắm bắt được đầy đủ
thông tin về kiểm tra, kiểm soát mặt hàng rượu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Phỏng vấn sâu đối với ông Võ Hữu Nam, chuyên viên phòng quản lý thương
mại về công tác quản lý hoạt động sản xuất rượu trên địa bàn tỉnh; Ông Nguyễn

Đức Hà, Phó trưởng Phòng Quản lý công nghiệp về công tác quy hoạch, cấp giấy
phép sản xuất kinh doanh rượu đối với doanh nghiệp (Sở Công Thương Hà Tĩnh);
Ông Nguyễn Thừa Đoàn, Phó Chi cục trưởng, Chi cục QLTT Hà Tĩnh; Nguyễn
Đình Khoa, đội trưởng đội QLTT số 1; Ông Nguyễn Việt Hùng, đội trưởng đội
QLTT số 4; Ông Trương Quang Thắng đội trưởng đội QLTT số 5; Ông Phạm Văn
Trần giám đốc Công ty CP rượu Hương Bộc; Các đối tượng sản xuất kinh doanh
rượu nhỏ lẻ trên địa bàn, phân tích số liệu nắm bắt được những bất cấp, hạn chế


9

trong việc quản lý, theo dõi các hộ sản xuất, kinh doanh bán lẻ mặt hàng rượu để
đưa ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện hơn trong công tác quản lý, cấp giấp phép
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5.3.2. Phương pháp xử lý số liệu: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn
khác nhau, từ đó xử lý số liệu bằng các phương pháp thống kê và so sánh, lập các
bảng biểu thể hiện số liệu qua các năm, các hình thức xử lý vi phạm hành chính thể
hiện bằng các sơ đồ và diễn giải phù hợp với kết cấu của luận văn.
Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích, so sánh
làm nổi bật thực trạng kiểm soát… và tìm ra những mặt đã đạt được, hạn chế và các
nguyên nhân.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo;
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát của Chi cục
quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu.
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường Hà
Tĩnh đối với mặt hàng rượu giai đoạn 2015 – 2017
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường Hà
Tĩnh đối với mặt hàng rượu đến 2020.



10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG RƯỢU
1.1. Khái quát về mặt hàng rượu được phân phối trên thị trường
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm sản phẩm rượu được phân phối trên thị trường
Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm được sản xuất từ quá trình lên men (có
hoặc không chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa
quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol). (Nguồn: Chính phủ (2017),
Nghị định số 105/2017/NĐ-CP, Điều 3).
Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới
5% theo thể tích. (Nguồn: Chính phủ (2017), Nghị định số 105/2017/NĐ-CP, Điều 3).
Các quy định cụ thể của nhà Nhà nước về hàm lượng các chất có cồn trong
thực phẩm dùng để chế biến rượu, hàm lượng các chất trong rượu như ethanol,
ester, methanol… các giới hạn kim loại nặng để tránh tác hại đến mức thấp nhất
đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. (Các thông số do viện kiểm nghiệm
ATVSTP quốc gia quy định).
1.1.2 Điều kiện đối với các cơ sở kinh doanh mặt hàng rượu
Các đối tượng kinh doanh mặt hàng rượu gồm những hình thức: Bán buôn,
bán lẻ… phải có giấy phép, trừ những trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán
cho các DN có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
Đối với các đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh phân phối cần có các
điều kiện, cụ thể:
 Điều kiện đủ để cấp giấy phép kinh doanh phân phối rượu:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện

tích sàn sử dụng 150 m2 trở lên.
Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo


11

quy định.
Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên; tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 01 thương nhân bán
buôn rượu.
Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất
rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.
Doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy
theo quy định pháp luật. (Nguồn: Chính phủ (2017), Nghị định số 105/2017/NĐ-CP,
Điều 11).
* Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh bán buôn rượu
Là loại doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện
tích sàn sử dụng từ 50m2 trở lên.
Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo
quy định.
Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
nơi thương nhân đặt trụ sở chính với ít nhất 3 thương nhân bán lẻ rượu.
Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất
rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn khác.
Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo
vệ môi trường theo quy định. (Nguồn: Chính phủ (2017), Nghị định số
105/2017/NĐ-CP, Điều 12).
* Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu
Là doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh

doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất
rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo
quy định.


12

Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy bảo
vệ môi trường theo quy định. (Nguồn: Chính phủ (2017), Nghị định số
105/2017/NĐ-CP, Điều 13).
* Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được
thành lập theo quy định của pháp luật.
Có quyền sử dụng hợp pháp trên địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có giấy phép sản
xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.
Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo
vệ môi trường theo quy định.
Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chổ thì phải có
giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc giấy phép sản xuất thủ công nhằm mục đích
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. (Nguồn: Chính phủ (2017), Nghị định số
105/2017/NĐ-CP, Điều 14).
1.2 Kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường với
mặt hàng rượu
Kiểm soát là quá trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh sự thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch (Giáo trình quản lý học, năm 2017).

Kiểm soát nhằm đảm bảo kế hoạch thực hiện như dự định; Nâng cao chất
lượng hoạt động; theo dõi ứng phó nhanh với biến động môi trường; giám sát sự
tiến bộ của nhân viên, giúp người lao động có được sự kính trọng và thừa nhận.
Kiểm soát đối với nền kinh tế quốc dân của nhà nước gồm: các hoạt động để
kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những sai sót, khó khăn vướng mắc; các cơ hội
cũng như cơ hội nhằm đảm bảo nền kinh tế hoạt động đúng định hướng kế hoạch,
có hiệu quả để phát triển kinh tế. (Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, 2005).
Hiện nay, công tác kiểm soát đối với mặt hàng rượu được giao cho nhiều cơ
quan chức năng khác nhau gồm: Công an, Hải quan, Chi cục QLTT, Sở Y tế, Chi


13

cục ATVSTP, lực lượng QLTT là lực lượng nòng cốt thực hiện kiểm soát sản phẩm
rượu trên thị trường cả nước.
Là lực lượng hoạt động theo Pháp lệnh quản lý thị trường và các quy định
pháp luật của Nhà nước, QLTT thực hiện các nội dung, chức năng: Phòng chống,
đồng thời ngăn chặn kịp thời, xử lý các hành vi kinh doanh buôn bán hàng cấm,
nhập lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, các nội dung vi phạm về sở
hữu trí tuệ thương mại, công nghiệp; giá cả, đo lường chất lượng, ATVSTP, gian
lận thương mại, hành vi VPPL về bảo vệ quyền và lợi ích cho người tiêu dùng.
Thông qua nắm bắt thông tin, các nguồn tin từ cơ sở, kiểm tra trực tiếp các đối
tượng kinh doanh; Bằng các biện pháp tuyên truyền pháp luật, phát hiện các hành vi
VPPL trong việc sản xuất, kinh doanh rượu để có biện pháp ngăn chặn, điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn.
Kiểm soát của Chi cục QLTT nhằm mục đích chấp hành nghiêm pháp luật
về công nghiệp và thương mại kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm hành
chính (VPHC) trong hoạt động kinh doanh. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
cho các CSSXKD và người tiêu dùng, bình ổn thị trường, mở rộng giao thương
hàng hóa…

Mục tiêu cần đạt được của chi cục QLTT trong hoạt động kiểm soát thị
trường rượu:
- Chấp hành, đảm bảo sự tuân thủ về luật thương mại, công nghiệp trong sản
xuất kinh doanh rượu.
- Phát hiện và nắm bắt thông tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành
vi VPPL trong hoạt động kinh doanh rượu trên thị trường.
- Đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững, bình ổn thị trường, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.2.2. Bộ máy kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu bộ máy kiểm soát của chi cục quản lý thị trường đối với thị trường


14

rượu bao gồm: Chi cục trưởng, 03 phó chi cục trưởng; Văn phòng; Phòng Nghiệp
vụ - Tổng hợp, Phòng Pháp chế - Kiểm tra và các đội QLTT.
Phó giám đốc sở - Chi cục trưởng chi cục QLTT là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động của đơn vị.
Các phó chi cục trưởng được giao trách nhiệm giúp việc cho Chi cục trưởng
trong các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chi cục trưởng.
 Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp: Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên
địa bàn; các văn bản chỉ đạo, đôn đốc các đội quản QLTT triển khai thực hiện nội
dung chương trình, kế hoạch đề ra theo chỉ đạo của cấp trên; xây dựng dự thảo các
quy chế phối hợp công tác giữa các lực lượng, các ngành chức năng liên quan để trình
UBND tỉnh, Tổng cục QLTT, Sở Công thương… ra quyết định. Thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước đến các địa
phương, đơn vị, DN và người sử dụng rượu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức tập huấn chuyên môn ghiệp vụ kiểm tra,
kiểm sát thị trường; xử lý vụ việc, hướng dẫn và tư vấn, giải đáp những vướng mắc
về nghiệp vụ trong quá trình kiểm tra, xử lý và hướng dẫn các văn bản mới có liên
quan đến công tác quản lý thị trường cho các tổ chức, đơn vị, kiểm tra, sát hạch
nghiệp vụ quản lý thị trường đối với cán bộ, công chức hàng năm. Tiếp nhận và tham
mưu xử lý các vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền của các đội quản lý
thị trường để cấp trên xử lý; phối hợp các đội quản lý thị trường kiểm tra, xử lý các
vụ việc phức tạp. Tổng hợp tình hình và kết quả công tác của các phòng, các đội quản
lý thị trường, dự thảo báo cáo của chi cục theo định kỳ và đột xuất.
Tham mưu thực hiện công tác phối hợp kiểm tra liên ngành; phối hợp thực
hiện nhiệm vụ của ban chỉ đạo 389 tỉnh.
 Phòng Pháp chế - Kiểm tra: Tham mưu, đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý thị trường; tham gia soạn thảo
góp ý các văn bản quy pháp pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL liên


15

quan đến công tác quản lý thị trường, để xuất phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế
đối với những văn bản QPPL mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp theo quy định. Thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nội bộ, công
tác thi hành pháp luật, kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử phạt vi phạm hành chính đối với các đội quản
lý thị trường trực thuộc.
Chủ trì thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành: Xây dựng kế hoạch thanh
tra chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu tổ chức thực hiện
công tác thanh tra chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên
ngành theo định kỳ và đột xuất. Thanh tra phối hợp kiểm tra, xử lý với các đội
quản lý thị trường trực thuộc khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục. Tiếp nhận
và tham mưu xử lý đơn yêu cầu thanh tra, kiểm tra các đơn thư khiếu nại, tố cáo

thuộc thẩm quyền.
Tham mưu giúp người đứng đầu đơn vị phối hợp với cơ quan chức năng trong
các hoạt động thực hiện hỗ trợ pháp lý cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp theo
quy định của nhà nước.
 Văn phòng: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tổ chức, công vụ, điều hành
các hoạt động văn phòng, tài chính, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị.
Tham mưu lãnh đạo Chi cục trong công tác quản lý cán bộ, quy hoạch, bồi
dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ nội bộ
đơn vị…
 Các đội quản lý thị trường: Trực tiếp tổ chức thực thi công vụ, tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật của nhà nước liên quan đến kiểm tra, kiểm soát thị trường
trên địa bàn quản lý. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ phục vụ hoạt
động triển khai nhiệm vụ kiểm soát, xử lý các hành vi VPPL theo thẩm quyền.
1.2.2.2 Nhân lực kiểm soát
Với tính chất đặc thù, công việc phức tạp nhiều nguy hiểm đòi hỏi đội ngũ
kiểm soát viên phải có bản lĩnh, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế,
kỹ năng bám sát địa bàn, cài cắm cơ sở và đặc biệt là đạo đức công vụ của người


16

cán bộ. Trong mọi tổ chức, hoạt động con người là yếu tố quan trọng then chốt
hàng đầu quyết định sự thành bại của các hoạt động, công việc. Chính vì vậy, đội
ngũ cán bộ kiểm soát có phẩm chất đạo đức, tài năng, chuyên môn vững thì tổ
chức thực thi công vụ, xử lý các nghiệp vụ chuyên môn có hiệu quả cao hơn. Đối
với việc nắm bắt địa bàn, cài cắm cơ sở phục vụ cung cấp nguồn tin tốt cho lực
lượng sẽ có biện pháp xử lý kịp thời các hành vi VPPL, ngăn ngừa những hành vi
VPPL, các dấu hiệu vi phạm làm tổn hại đến sức khỏe người dân, lợi ích cộng đồng,
xã hội.
Kiểm soát viên có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên với các chuyên ngành:

Kinh tế, luật nắm vững các quy định pháp luật của nhà nước về các lĩnh vực trong
lĩnh vực QLTT. Đáp ứng được tất cả nhiệm vụ phân công, đảm bảo các trình tự, quy
trình, thủ tục để xử lý các vụ việc trong quá trình thực thi công việc.
Đối với kỹ năng, các kiểm soát viên, công chức cần sử dụng kiến thức áp
dụng thực tiễn vào công việc. Trinh sát nắm chắc đối tượng hoạt động, áp dụng
thực hiện đúng các bước kiểm soát, lập hồ sơ, ấn chỉ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp phải có phán đoán nhanh, đưa ra các biện pháp ngăn chặn
kịp thời để các đối tượng không có thời gian tẩu tán tang vật, vật chứng.
Đối với phẩm đạo đức công vụ: Cán bộ công chức khi thực hiện phải tuân
thủ các nguyên tắc của pháp luật khi thi hành công vụ. Đội ngũ kiểm soát viên
phải có ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành nghiêm các nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị. Khi phát hiện hành vi VPPL kịp thời báo cáo người có thẩm quyền
để có biện pháp xử lý. Không được lợi dụng quyền hạn, chức vụ để phục vụ lợi
ích có hành động bao che, không xử phạt, xử phạt không kịp thời, không đúng
nội dung…
1.2.3 Nội dung kiểm soát của Chi cục quản lý thị trường đối với mặt hàng rượu
Các nhiệm vụ kiểm soát của Chi cục QLTT đối với mặt hàng rượu gồm: Lĩnh
vực giá, chất lượng, tem nhãn, hóa đơn chứng từ, hồ sơ thủ tục liên quan để hoạt
động sản xuất, kinh doanh rượu.
1.2.3.1. Kiểm soát đối với mặt hàng rượu về giá
Rượu cũng như tất cả các loại hàng hóa trên thị trường phải chấp hành


17

nghiêm theo quy định của pháp luật về quy định giá. Các tổ chức, đối tượng kinh
doanh phải nghiêm túc chấp hành việc niêm yết giá, các quy định của pháp luật
về công khai niêm yết giá bán nếu như không tuân thủ hoặc cố tình đối phó việc
chấp hành về công khai niêm yết giá bán sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật.

Chi cục QLTT tổ chức thanh tra kiểm tra theo kế hoạch hằng năm hoặc đột
xuất các tổ chức, cá nhân, CSSXKD để phát hiện các cơ sở đó có niêm yết giá công
khai và bán đúng giá hay không, nếu trường hợp vi phạm sẽ áp dụng các biện pháp
xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3.2 Kiểm soát về chất lượng
Chất lượng của sản pẩm hàng hóa được hiểu là tập trung các đặc tính của sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố phù hợp chất lượng, hợp quy
mà doanh nghiệp tự công bố cho sản phẩm của mình theo quy chuẩn kỹ thuật nhà
nước quy định.
Hoạt động kiểm soát về chất lượng sản phẩm hàng hóa có ý nghĩa rất quan
trọng, nếu công tác kiểm soát được thực hiện tốt thì chất lượng sản phẩm sẽ đáp ứng
yêu cầu theo quy định, bảo vệ quyền lợi, sức khỏe, lợi ích chính đáng cho nhà sản
xuất, người sử dụng. Việc quản lý chất lượng hàng hóa góp phần đảm bảo bình ổn
thị trường, tạo nên một thị trường rượu lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng đáp ứng
chất lượng cao theo quy định của nhà nước. Chất lượng rượu phải tuân theo quy
chuẩn kỹ thuật của Nhà nước. Các đặc tính kỹ thuật, yêu cầu quản lý của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ tuân thủ để đảm bảo ATVSTP, sức khỏe của người tiêu dùng được
hiểu là quy chuẩn kỹ thuật. Quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm rượu được áp dụng theo
quy định của Bộ y tế như: Hàm lượng các chất có trong cồn thực phẩm, kim loại
nặng.. hàm lượng một số chất có trong rượu có thể gây tổn hại đến sức khỏe người
sử dụng như: acid, methanol… (Cụ thể xem phụ lục 01).
Các sản phẩm rượu nhập khẩu, sản xuất kinh doanh trong nội địa đều phải
công bố hợp quy, hợp chuẩn đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu được Bộ y tế quy
định về chất lượng rượu. Các doanh nghiệp tự đánh giá sự phù hợp các tiêu chuẩn


18

được quy định đối với các sản phẩm của mình trước khi lưu hành trên thị trường
phải chấp hành nghiêm các thủ tục, quy chuẩn của Nhà nước. Công bố quy chuẩn

được triển khai thực hiện theo đúng trình tự, phương pháp, quy trình công bố hợp
quy. Đối với từng đối tượng các lực lượng cơ quan chức năng chủ động các hình
thức kiểm tra, giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm đối với các loại rượu.
Bằng các hình thức kiểm tra trực tiếp hoặc nhận được thông tin từ các
nguồn tin, Chi cục QLTT tiến hành kiểm tra các nội dung việc công bố hợp quy
của các nhà sản xuất, nếu có dấu hiệu vi phạm hoặc tin báo phát hiện chất lượng
rượu không đảm bảo sẽ tiến hành tạm giữ vật chứng, lấy mẫu phục vụ cho công
tác kiểm nghiệm; nếu có thông tin không phù hợp với các thông tin ghi trên nhãn
hàng hóa, công bố hợp quy thì tịch thu hàng hóa và xử phạt theo quy định của
pháp luật.
1.2.3.3 Kiểm soát về tem nhãn
Các mặt hàng rượu kinh doanh trong nước phải áp dụng các nội dung tại Nghị
định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 và áp dụng thêm các nội dung tại nghị
định số 89/20096/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ, cụ thể:
- Quy định về tem rượu: Đối với phương pháp quản lý, in và phát hành, sử
dụng tem được áp dụng cho rượu nhập khẩu, rượu sản xuất trong nước phải thực
hiện theo quy trình, quy định của pháp luật. Trên bao bì tất cả các loại rượu nhập
khẩu, sản xuất, lưu hành, tiêu thụ trên thị trường nội địa bắt buộc phải dán tem.
*Những trường hợp không phải dán tem trên bao bì sản phẩm:
Các loại rượu được sản xuất thủ công bán cho các doanh nghiệp đã có giấy
phép sản xuất rượu để chế biến lại,
Các mặt hàng rượu dùng để chào hàng, triễn lãm tại nước ngoài và để xuất khẩu.
Các loại rượu nhập khẩu được áp dụng các quy định cụ thể tại các điều luật
quy định về thuế xuất nhập khẩu và các quy định bổ sung khác đối với từng loại sản
phẩm khác nhau.
Các loại rượu được nhập khẩu từ các nước và được sản xuất nội địa theo quy
định phải đóng thành chai bao gồm: can, bình, thùng... Mỗi chai được dán một con



×