Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 40 trang )

Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

MỤC LỤC
NỘI DUNG

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến
a. Mục tiêu:
b. Nhiệm vụ:
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở viết sáng kiến
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm quản lý giáo dục:
* Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý:
* Khái niệm CNTT:
1.1.2. Một số kết luận khoa học:
1.1.3. Một số luận chứng khoa học:
* Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và
trong giáo dục tiểu học nói riêng
* Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học
* Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị:
1.2.2. Cơ sở pháp lý:


2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường:
2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường:
2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên:
2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê:
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT
* Phòng máy tính và máy tính:
* Máy in:
* Máy chiếu:
* Các thiết bị hỗ trợ khác:
2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu
học Chiềng Khay:

Trang
3
4
4
4
4
4
5
5
5
6
6
6
6
6
6
6

7
7
8
9
9
9
10
11
11
11
11
13
14
14
14
14
14
15

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 1)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

NỘI DUNG

* Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT-TT qua giảng dạy:
2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân
hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu học
Chiềng Khay

2.5.1. Thuận lợi:
2.5.2. Khó khăn:
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng
dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học
Chiềng Khay.
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi
ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong trường.

Trang
16
16
16
17
17
18
18

3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân
lực có chất lượng về CNTT cho nhà trường.

20

3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường.

23

3.4. Biện pháp 4: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo
quản, sử dụng CNTT trong nhà trường.


25

3.5. Biện pháp 5: Khai thác triệt để ứng dụng hộp thư điện tử
Email, tin nhắn SMS làm thông tin liên lạc.
4. Hiệu quả của sáng kiến
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến:
4.2. Đối tượng hưởng lợi của sáng kiến:
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

27
28
28
29
30
30
32
33

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

- CNTT:

Công nghệ thông tin;

- GAĐT: Giáo án điện tử;


- CBQL:

Cán bộ quản lí;

- CSCV: Cơ sở vật chất;

- GD&ĐT: Giáo dục và Đào tao;
- NXB:

- UBND: Ủy ban nhân dân.

Nhà xuất bản;

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 2)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
Công nghệ thông tin (CNTT) là thành tựu văn minh của nhân loại, giữ vị
trí cốt lõi tạo nên cuộc Cách mạng Thông tin, có tác động sâu sắc và đóng góp
lớn tới sự phát triển mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt,
CNTT còn thúc đẩy sự chuyển biến của xã hội loài người sang giai đoạn mới
như đã từng xảy ra với những tiến bộ công nghệ trước đây. Nghiên cứu về
lãnh đạo phát triển CNTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao

vai trò công tác quản lí của các trường học.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các
hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có
những đổi mới trong môi trường CNTT.
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc phát ứng dụng CNTT vào
tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số
nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn
hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất
hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ
giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà
lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành
công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với GD&ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội
học tập”. Mặt khác, GD&ĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD&ĐT
cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học”. Nhưng làm thế
nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lí và dạy học, để công
tác quản lí đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao là vấn đề mà bất cứ một cán bộ quản lí hay một giáo viên nào đều quan
tâm khi có ý định đưa CNTT vào trong công tác quản lí và dạy học.
Đối với trường Tiểu học Chiềng Khay, qua những năm thực hiện công
tác đổi mới, nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 3)



Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường, tuy nhiên về thực chất công
tác đổi mới của nhà trường trong việc ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều bất cập,
thiếu hiệu quả, thiếu định hướng phát triển toàn diện. Công tác thực hiện các
đổi mới chưa được thực hiện đồng bộ, thường xuyên.
Về đội ngũ giáo viên: qua điều tra năm 2015-2016, chỉ có 20/44 giáo
viên biết sử dụng máy vi tính nhưng chưa thành thạo (tỉ lệ: 48%). có 20/44
giáo viên có máy tính, lại giáo viên chưa có máy vi tính. Việc bố trí cho giáo
viên đi học Tin học tại các cơ sở đào tạo không thể thực hiện được. Do đó
chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường còn thấp. Kỹ năng ứng dụng
CNTT vào quản lý, dạy học để đổi mới phương pháp còn nhiều yếu kém,
chưa đáp ứng tốt việc đổi mới trong nhà trường hiện nay.
Trước thực trạng đó, để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới công
tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đi vào đúng thực
chất, bền vững. Đó cũng là những trăn trở của nhiều cán bộ quản lí giáo dục,
giáo viên trong mỗi năm học. Vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT tại trường
Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. Với hi vọng tất cả cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên tự tin trong ứng dụng CNTT, hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến
a. Mục tiêu:
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề
xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở trường Tiểu
học.
b. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí và ứng dụng CNTT trong ngành

giáo dục Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lí việc ứng dụng CNTT của trường trong
ngành giáo dục.
- Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng
CNTT tại đơn vị.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý,
hoạt động giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục tại trường Tiểu
học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí và ứng dụng CNTT trong nhà
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 4)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

trường từ năm học 2015-2016 đến nay.
- Tổ chức thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử
nghiệm một số giải pháp trong 2 năm liên tiếp.
- Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản
lý và hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay.
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, chuyên môn
ở trường Tiểu học Chiềng Khay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, các văn
bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tạp chí, đề tài có sẵn, tài
liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ
trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La,
Phòng GD&ĐT Quỳnh Nhai về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và chuyên môn trường Tiểu học
Chiềng Khay.
- Phương pháp thực nghiệm: Triển khai một số phần mềm quản lí, tập
huấn, tại đơn vị.

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 5)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở viết sáng kiến
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm quản lý giáo dục:
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo
dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy
học và giáo dục ở các trường học.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”.
* Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý:
- Khái niệm về biện pháp:

Biện pháp là “Cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó” (Từ
điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997).
- Khái niệm về biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là: “Cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”.
* Khái niệm CNTT:
CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng
dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức
lớn.
Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó,
những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia
CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process
Consultant), và bộ phận của một công ty hay đại học chuyên làm việc với
CNTT thường được gọi là phòng CNTT.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt
Nam, như sau: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và
xã hội".
1.1.2. Một số kết luận khoa học:
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 6)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

CNTT đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Nhận thức được vai trò
to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công trình, báo cáo viết về ứng
dụng CNTT

trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục phổ thông như:
- Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT
- xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8;
- Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy
học, NXB Giáo dục; 11 - Võ Ngọc Vĩnh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học tin học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Bình
Định, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
- Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông
trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161;
- Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản
lý trường THCS - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174;
- Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị
cho giáo viên Sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 179;
- Nguyễn Mạnh Hưởng (2008), “CNTT và truyền thông với vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số
185;
- Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam”
do PGS. TS. Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005), với
sự tham gia thực hiện của nhiều cá nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Sau thời
gian thực hiện đề tài đã thu được những kết quả nhất định và là tài liệu tham
khảo quý báu. Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và phương pháp
ứng dụng CNTT trong dạy học một số môn.
Ngoài ra, còn có các Hội thảo khoa học với chủ đề “Ứng dụng CNTT
trong GDĐT ” nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục... Có
thể thấy các bài viết, đề tài, công trình thường chỉ chú ý nhấn mạnh đến vai
trò của CNTT và việc ứng dụng nó trong hoạt động nghề nghiệp mà chưa đề
cập nhiều đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường, mà cụ thể
là quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV một cách
rõ ràng, có hệ thống.

1.1.3. Một số luận chứng khoa học:
* Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong
giáo dục tiểu học nói riêng
Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ
trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 7)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

còn là một điều tất yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải
đưa các kỹ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một
trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các
sự kiện đang xảy ra trong xã hội.
CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn
tham gia vào mọi lĩnh vực trong trường Tiểu học, đặc biệt trong vai trò của
quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công
tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác
đến việc thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ...
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học được các trường, các
giáo viên tiếp nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận
thức, năng lực khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Một vấn đề quan trọng
nữa đi theo cho việc ứng dụng CNTT là điều kiện về cơ sở vật chất, máy tính.
Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở trường Tiểu học có hai nội dung
chính: ứng dụng phục vụ công tác quản lý cấp trường và ứng dụng CNTT
phục vụ giảng dạy giáo dục học sinh. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở
các trường hiện nay còn lẻ tẻ, thiếu tính hệ thống “mạnh ai nấy làm”. Việc
ứng dụng CNTT trong giảng dạy giáo dục học sinh đã được nhà trường triển
khai nhưng ở mức độ tự phát, thiên về trình chiếu.

* Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục Tiểu học là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Hiện nay các trường Tiểu học có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, đầu
Video, hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng internet, điện thoại thông
minh,…tạo điều kiện cho giáo viên Tiểu học có thể ứng dụng CNTT vào
giảng dạy. Qua đó người giáo viên Tiểu học không những phát huy được tối
đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng
động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân
dân trong thời đại CNTT.
CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong
việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. CNTT phát triển mạnh kéo
theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những
phần mềm hữu ích cho người giáo viên Tiểu học như Bộ Office, Lesson
Editor/ Violet, Flash, Photoshop, PowerPoint, Elearning,…. Các phần mềm
này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế
GAĐT và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, tác cũng như trên các thiết bị
hỗ trợ khác như Ti vi, đầu Video,… vừa tiết kiệm được thời gian cho người
giáo viên Tiểu học, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng
cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên Tiểu
học phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 8)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng
Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay
phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp

chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những sơ đồ minh họa, những
hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy với hiệu ứng của những âm thanh
sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học
sinh vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng.
Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục “Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng.
Có thể thấy ứng dụng của CNTT trong giáo dục Tiểu học đã tạo ra một
biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy và quản lí của ngành giáo dục Tiểu
học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên
và học sinh.
* Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
Ứng dụng CNTT trong quản lý là việc sử dụng CNTT trong quản lý các
hoạt động của trường như: chuyên môn, thư viện, phổ cập, tuyển sinh,.. một
cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lý tác động đến tập thể giáo
viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường
giúp quá trình dạy học, giáo dục vận động tối ưu các mục tiêu đề ra.
Việc ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động của nhà trường là
công việc, là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi
nhà quản lý các trường nói riêng.
Khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là:
- Tăng cường đầu tư cho việc giảng dạy ứng dụng CNTT cho giáo viên
và học sinh.
- Sử dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt:
quản lý chất lượng chuyên môn (cả giáo viên và học sinh); quản lý thư viện
thiết bị;...
Vậy để thực hiện đúng chức năng của dạy học hiện nay vấn đề đặt ra đối
với người quản lý là phải tiến hành tổ chức quản lý, chỉ đạo một cách linh

động, sáng tạo và có hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị:
Bộ Chính trị (khóa VIII) ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm
2000 của Ban chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khẳng
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 9)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

định: CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh
tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước
ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn
dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ
có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng
đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Bộ Chính trị chủ trương:
- Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt
đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước.
- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng
đều phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển.
- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,
phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm
bảo được tốc độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.
- Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt

có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành kinh tế
quan trọng, đặc biệt là phát triển công nghiệp phần mềm.
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
Nghị định số 43/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2008 về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Nghị định nêu: Ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước: là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong
giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải
cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Cung cấp các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng
CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải
đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính. Ứng dụng
hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử
lí công việc, giảm chi phí hoạt động. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử,
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 10)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua
mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện

tử Việt Nam. Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị
quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Quyết định số: 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
phê duyệt đề án “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”
Đề án nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh
triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt
động quản lý điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về GD&ĐT ở trung
ương và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra,
đánh giá và nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao
chất lượng GD&ĐT.
Quyết định số 6200/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 về phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 của Bộ
GDĐT.
Xây dựng và phát triển Bộ GD&ĐT điện tử với cơ sở hạ tầng hiện đại
tập trung, thông tin tích hợp thống nhất, hành chính liên thông, CNTT được
tăng cường ứng dụng trong quản lý nhà nước, phát triển chính phủ điện tử,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học,
kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng GD&ĐT trong thời kỳ mới.
2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường:
Trường Tiểu học Chiềng Khay được tách ra từ trường phổ thông cơ sở
Chiềng Khay tháng 9/2004. Trong suốt 13 năm xây dựng và trưởng thành.
Nhà trường đã đựơc Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, nhân dân đồng
tình ủng hộ. Đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT huyện
Quỳnh Nhai - Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La nhà trường luôn vững bước tiến lên, là
một địa chỉ tin cậy cho con em trong xã.

Trường Tiểu học Chiềng Khay được đặt tại trung tâm xã, là nơi cao ráo,
thuận tiện cho việc đi lại. Năm học 2016 - 2017 nhà trường có 32 lớp với tổng
số 679 học sinh, toàn trường có 44 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Hiện tại cơ sở vật chất nhà trường có tổng số 35 phòng học chưa có các
phòng chức năng theo qui định.
2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường:
2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên:
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 11)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Họ và tên
Lù Văn Tại
Lê Thị Lý
Tòng Văn Hiến
Lò Văn Khỏe
Lò Văn Minh
Hoàng Văn Toàn
Giàng Thị Tươi
Lềm Văn Muôn
Tòng Văn Ngương

Hoàng Văn Thịa
Tòng Văn Tuyên
Bạc Cầm Bình
Hoàng Thị Phớn
Lò Văn Chung
Tòng Thị Mới
Hoàng Văn Thân
Nguyễn Văn Diện
Tòng Văn Đang
Lò Văn Thu
Hà Văn Thượng
Lò Văn Phang
Lò Văn Phanh
Hà Văn La
Hà Thị Vân
Lò Văn Thọ
Hoàng Văn Thứ
Nguyễn Phan Hạnh
Chư A Tủ
Hoàng Văn Toán
Tòng Văn Nơi
Hoàng Thị Viên
Hà Văn Thoả
Tòng Văn Thịa
Lò Thị Mến
Hà Văn Khổ
Tòng Văn Tuấn

Ngày,
tháng, năm

sinh

Giới
tính

12/06/1976
01/02/1979
02/12/1980
07/08/1982
18/08/1979
11/01/1984
19/07/1984
15/02/1993
17/05/1989
25/05/1992
15/10/1974
11/08/1989
12/04/1966
15/10/1978
01/01/1979
03/09/1975
06/03/1979
23/01/1959
04/08/1977
23/03/1964
18/09/1960
28/09/1973
04/08/1975
12/11/1978
03/06/1969

08/04/1971
13/08/1976
15/02/1968
02/02/1978
10/07/1977
15/04/1977
16/05/1980
12/05/1967
20/04/1972
02/02/1961
17/03/1981

Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam

Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam

Trình độ
chuyên môn
C
ĐH
TC
ĐS
SP
SP
P
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

TĐ tin
học
A,B

Ghi
chú

B

B
B
B
B
B

B

B
B
B

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 12)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.


TT

Họ và tên

37
38
39
40
41
42
43
44
44

Quàng Văn Kim
Tòng Thị Xoan
Điêu Văn Toán
Bùi Văn Tùng
Lù Văn Pó
Tòng Thị Nhất
Bạc Cầm Liên
Lò Văn Dạnh

Ngày,
tháng, năm
sinh

Giới
tính


12/04/1962
12/12/1988
08/03/1988
07/02/1987
20/07/1982
18/10/1978
02/08/1974
10/05/1976

Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam

Cộng

Trình độ
chuyên môn
C
ĐH
TC
ĐS
SP
SP
P

x
x
x
x
x
x
x
x

20

18

6

TĐ tin
học
A,B

Ghi
chú

B
B
B
B

14

Bảng 1: Số liệu điều tra tình trạng giáo viên biết sử dụng máy tính; tháng 5 năm 2016


2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê:
- Tổng số 44 cán bộ giáo viên: Trong đó 03 CBQL đạt trình độ trên
chuẩn, 03 đại học, Đạt trình độ chính trị trung cấp là 01 đồng chí; 38/38 Giáo
viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn: có 03 THSP, 18 CĐSP, 17 ĐHSP; Nhân
viên đạt trình độ: 02 Trung cấp; 01 sơ cấp.
+ Có chứng chỉ tin học: 14/44 đạt 31,8%. Còn 30/44 = 68,2% chưa học
về CNTT. Với thực trạng hiện nay thì số 31,8% có chứng chỉ tin học song
việc sử dụng và ứng dụng CNTT chưa thật hiệu quả về cơ bản hàng năm vẫn
phải bồi dưỡng thêm cho đội ngũ giáo viên này và tiếp tục có kế hoạch bồi
dưỡng về CNTT cho số giáo viên chưa biết (68,2%). Chỉ có thể đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học nếu như đội ngũ giáo viên
có trình độ vững vàng về CNTT.

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 13)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

40
35
30
25
20
15
10
5
0

GV biết sử dụng


GV chưa biết

Biểu đồ thực trạng về trình độ tin học của CBQLGV

2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT

Máy phụ vụ cho văn phòng làm việc
T
T

Ph
òng
vi
tín
h

Máy cán nhân

Năm học
Máy tính

Máy in

Máy
photo

TS

Dùng

được

TS

Dùng
được

TS

Dùng
được

Máy
chiếu

Máy tính

Máy in

TS

Dùng
được

TS

Dùng
được

TS


Dùng
được

1

1

12

12

8

8

1

2015-2016

4

2

2

2

0


2

2016-2017

14

14

4

4

1

1

3

3

17

17

17

17

1


2

Cộng

18

16

6

4

1

1

4

4

29

29

15

15

1


Bảng 2: số liệu về thiết bị và csvc vi tính tháng 01 năm 2017

Từ bảng trên đây cho thấy thực trạng CSVC cho ứng dụng CNTT của
trường Tiểu học trong 2 năm đã có nhiều cải thiện song còn ở mức hạn chế:
* Phòng máy tính và máy tính:
Năm học trước trường chưa có phòng máy tính phục vụ cho việc dạy học
sinh làm quen với máy tính, khám phá các phần mềm dành cho học sinh Tiểu
học. Trường được trang bị máy tính sử dụng cho việc ứng dụng CNTT vào quản
lí như một phương tiện hỗ trợ. Qua thực tiễn máy tính được trang bị theo đợt,
thời gian giữa các đợt quá dài dẫn đến máy tính mới đưa về sử dụng được thì
máy tính cũ đã xuống cấp. Số lượng máy tính sau mỗi năm học tăng cao song
vẫn chưa đủ cho công tác quản lý và mỗi lớp 1 máy tính do vậy cũng không
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 14)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

đủ để tiến hành tổ chức các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học một cách
phong phú như học trên máy tính, học qua mạng…
* Máy in:
Với lượng máy in hiện có của trường quá ít 4 máy in/trường thì hoàn
toàn chưa thể đáp ứng các nhu cầu phục vụ hành chính và nhu cầu dạy học
trong nhà trường như in đề kiểm tra theo hình thức ma trận đề, tư liệu giảng
dạy và học tập…
* Máy chiếu:
Một bộ máy chiếu + một máy tính là một bộ thiết bị tương đối hoàn
hảo cho việc tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT một cách sinh động và
hiệu quả. Bảng số liệu cho thấy nhà trường đã đầu tư các trang thiết bị này
nhưng còn rất hạn chế. Với 4 máy chiếu projector/32 lớp có trong một
trường như hiện nay nếu sử dụng tối đa thì tỷ lệ số giờ học sinh được học có

sử dụng ứng dụng CNTT là rất thấp.
* Các thiết bị hỗ trợ khác:
Máy ảnh kỹ thuật số, máy quét ảnh, máy quay video là những thiết bị
rất cần thiết cho việc chuẩn bị tư liệu dạy học và học theo yêu cầu đổi mới
phương pháp hiện nay. Tuy nhiên những trang thiết bị này vẫn chưa được đầu
tư trang bị cho trường trong giai đoạn hiện nay. Giáo viên khi tổ chức các hoạt
động dạy học có ứng dụng CNTT phải tự chuẩn bị hoặc thuê người chuẩn bị
tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức.
* Tóm lại: Qua bảng thống kê CSVC và kiểm tra thực tế của trường
Tiểu học Chiềng Khay có thể nhận định một cách khái quát như sau: Hiện nay
trường Tiểu học Chiềng Khay đã có CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT
vào dạy học tại điểm trường chính. Tuy nhiên số lượng và chất lượng các
trang thiết bị còn chưa đồng đều, tỷ lệ CSVC trên số lớp của nhà trường còn
chưa đáp ứng nhu cầu. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT và dạy học như yêu cầu đặt ra.
2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học
Chiềng Khay:
Qua những năm học trước cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình
thức phổ biến của ứng dụng CNTT vào nhà trường bao gồm:
- Công tác quản lí của nhà trường;
- Soạn giáo án trên nền Microsoft Office Word 2003-2007;
- Dạy học bằng GAĐT hay bài giảng điện tử PowerPoint;
- Khai thác thông tin qua mạng internet phục vụ dạy học;
- Tổ chức, tìm hiểu kiến thức qua mạng interner;

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 15)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.


Thực trạng sử dụng các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong
trường Tiểu học Chiềng Khay qua điều tra thể hiện ở kết quả như sau:

Rất ít

Tỷ lệ ( %)

Không thực hiện

Tỷ lệ ( %)

15

34%

13%

2

5%

8

21%

3

8%

1


3%

29

76%

52%

10

23%

4

9%

7

16%

11%

8

18%

6

14%


19

43%

Không thường
xuyên

9%

Tỷ lệ ( %)

4

Thường xuyên

23%

Số CBQL (GV)

Tỷ lệ ( %)

Các mức độ sử dụng

44

15

34%


10

38

23

61%

5

38

5

13%

4 Tổ chức, tìm hiểu kiến thức
qua mạng interner.

44

23

5 Khai thác thông tin qua mạng
Internet phục vụ dạy học

44

5


T Các hình thức ứng dụng
T CNTT-TT trong day học

1 Công tác quản lí của nhà
trường;
Soạn giáo án trên nền
2 Microsoft Office Word
2003-2007
3 Dạy học bằng
3 GAĐTPowerPoint

Bảng 3: số liệu hình thức ứng dụng CNTT

Bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học và quản
lý đã được cán bộ quản lý giáo viên và nhân viên thực hiện nhưng đều ở mức
không thường xuyên, rất ít và không thực hiện.
Chỉ có hình thức ứng dụng soạn bài trên Microsoft Office Word 20032007 máy tính là được đánh giá cao nhất, sau đó đến khai thác thông tin qua
mạng Internet ở mức độ hiểu và đọc báo qua mạng. Còn tổ chức các hoạt
động dạy học bằng GAĐT hệ điều hành PowerPoint, khai thác thông tin phục
vụ dạy học còn rất hạn chế.
Qua khảo sát và trao đổi với đội ngũ giáo viên trong nhà trường tôi thấy
rằng việc sử dụng CNTT trong dạy học hầu như mới chỉ được thực hiện ở
các giờ dạy chuyên đề giờ thi giáo viên giỏi và trong một số giờ dạy được
thanh tra có báo trước. Tỉ lệ số giờ dạy có ứng dụng ở mức rất thấp. Trang
thiết bị hiện đại đã đầu tư như máy tính, máy chiếu đa năng có nhiều giờ còn
trống, không được khai thác hàng ngày rất cao (chủ yếu là không biết sử
dụng).
* Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT-TT qua giảng dạy:
Thống kê số giờ dự của ban giám hiệu trong 3 năm ứng dụng CNTT vào
giảng dạy:

Năm học

Tốt

Khá

TB

Không đạt YC

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 16)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

Tổng
số giờ
dự

TS

%

TS

%

TS

%


TS

%

2014-2015

12

2

17%

4

33%

5

42%

1

8%

2015-2016

22

5


23%

4

18%

11

50%

2

9%

2016-2017

36

7

19%

9

25%

20

56%


0%

Bảng 4: Khảo sát chất lượng ứng dụng CNTT qua giảng dạy

- Chất lượng giảng dạy qua sự khảo sát:
Sau mỗi năm học giáo viên có sự cố gắng vươn lên, tuy nhiên chất lượng
giảng dạy, trình độ kiến thức của giáo viên về ứng dụng CNTT còn hạn chế,
chưa đồng đều. Tỷ lệ giáo viên giỏi còn thấp. Đa số giáo viên mới chỉ đạt mở
mức trung bình nhất là ở trình độ kiến thức về tin học, chính điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục các em học sinh.
2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế
trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu học Chiềng Khay.
2.5.1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Chiềng Khay là trường có nhiều năm đạt thành tích tập
thể lao động tiên tiên với sự đầu tư về CSVC của UBND huyện Quỳnh Nhai,
Phòng GD& ĐT Huyện Quỳnh Nhai thì đây thực sự là môi trường thuận lợi
cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học.
- Đội ngũ CBQL, giáo viên 100% có trình độ chuẩn và trên chuẩn, đa
phần còn rất trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp nhận cái mới, yêu nghề, gắn bó với
nhà trường, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chuyên môn tốt, có ý
thức vươn lên trong công tác.
- Cán bộ quản lý, giáo viên được đào tạo tin học cơ bản 14/44 cán bộ và
có trình độ B tin học 14 đ/c. Ngoài ra có 29/44đ/c được tập huấn và biết sử
dụng máy tính được Phòng Giáo dục và Đào tạo Quỳnh Nhai sát hạch cho
phép sử dụng soạn bài trên máy vi tính.
2.5.2. Khó khăn:
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT vào dạy học
cũng như công tác quản lý trong trường Tiểu học Chiềng Khay còn nhiều hạn
chế:

- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản
lý thiết bị thiếu, tỷ lệ máy tính trong trường còn thấp về số lượng, kém về chất
lượng, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy còn ít.
- Số máy chiếu 1 máy/ 8 lớp do đó nhà trường phải phân ca, buổi để sử
dụng, tỷ lệ các thiết bị dạy học bằng CNTT trên một lớp học còn rất thấp. Tuy

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 17)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

vậy việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CNTT, số giờ dạy có sử dụng
CNTT còn ít so với khả năng của thiết bị CNTT đã được đầu tư.
- Đại đa số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chưa có chứng chỉ tin
học, việc ứng dụng CNTT của đại đa số giáo viên còn nhiều yếu kém.
- Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT còn thiếu, còn
yếu cả trong nhận thức, đào tạo bồi dưỡng, trong kỹ năng tổ chức quản lý hệ
thống thông tin, kỹ năng xử lý khai thác thông tin.
- Sự hiểu biết về CNTT của đa số giáo viên trong trường còn chưa được
chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm
bắt được.
- Công tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến
máy móc hư hỏng nhiều.
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế
Thứ nhất: Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường chậm đổi mới về tư duy,
thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao
của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học.
Thứ hai: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế,
chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo. Có thể thấy sự sáng tạo đam

mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng khó có thể thấy ở những giáo
viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm cho song. Tuy máy tính điện
tử có nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo viên và trong công tác quản
lý, nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn toàn cho các
phương pháp trực quan khác của người giáo viên Tiểu học. Đôi lúc vì là máy
móc nên có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình giảng dạy như:
mất điện, máy bị treo, bị vi rút... và mỗi khi có sự cố như vậy giáo viên khó
có thể hoàn toàn chủ động điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn.
Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi,
việc dạy học tương tác giữa người  máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp
tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách
chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên
Tiểu học và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học
đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những
nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho CNTT,
dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn
tích cực và tính hiệu quả của nó.
Thứ ba: Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng,
chưa xác định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản
lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương
tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng phương tiện
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 18)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

hiện đại này, … còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa hướng dẫn sử dụng nên
chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
Thứ tư: Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và
có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường

truyền. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất
nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong tiết gảng trên lớp học và
công tác quản lí một cách có hiệu quả.
3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay.
Từ thực trạng nghiên cứu và vận dụng những kiến thức lý luận liên quan
như đã phân tích nêu trên, Tôi đã nghiên cứu, đúc rút từ kinh nghiệm thực tế
đưa ra những biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong
trường Tiểu học Chiềng Khay như sau:
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của
việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong trường.
3.1.1. Mục đích, ý nghĩa:
Nâng cao nhận thức giáo viên về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào
hoạt động dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc giáo viên sẽ chủ
động tìm tòi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học. Góp phần đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
3.1.2. Nội dung:
- Tuyên truyền phổ biến đường lối chính sách của Đảng, Chính phủ và
của ngành về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT:
- Vai trò, tác động của CNTT đối với Giáo dục và Đào tạo cũng như sự
cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy giáo dục học
sinh.
3.1.3. Tổ chức thực hiện:
- Bằng nhiều hình thức, quán triệt trong chi ủy chi bộ Đảng, Ban giám
hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường.
Cung cấp, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ
GD&ĐT, của UBND tỉnh, của Sở, Phòng GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong nhà trường. Xây dựng các kế hoạch có tính chất chiến lược

lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các
tổ chức trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. Tạo sự
đồng thuận, nhất trí trong Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà
trường.
- Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết và giao ban rút kinh nghiệm về
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 19)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

những công việc và kế hoạch đề ra.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan,
học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị,
trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng
cao nhận thức về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên công nhân viên trong
trường.
- Từ đó Cán bộ quản lí (CBQL) tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên
môn ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Giao kế hoạch dạy
học có ứng dụng CNTT cho các tổ, nhóm chuyên môn. Chỉ đạo cho các tổ
nhóm chuyên môn thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương
pháp nhất là những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời
phát động phong trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các kỳ hội giảng,
chào mừng ngày 20/11, 8/3, 26/3,... hằng tuần, tháng, năm giao cho các tổ
nhóm chuyên môn, cá nhân sưu tầm, tuyển chọn các tiết dạy hay có ứng dụng
CNTT để giáo viên tham khảo, học tập.
- Chỉ đạo, giao cho chi đoàn thanh niên giáo viên là nòng cốt đi đầu
trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học. Tạo
thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ liệu, phần mềm giáo dục,
đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giáo dục học
sinh.

- Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, giáo viên đi học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT.
3.1.4. Kết quả:
- 100% Cán bộ công chức,viên chức nắm được chủ trương của Đảng và
Nhà nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào lĩnh vực giáo dục.
- 100% Đoàn viên thanh niên đi đầu ứng dụng CNTT vào lĩnh vực giáo
dục.
- Có 3 sản phẩm sáng tạo về tiện ích trong báo giảng; xếp thời khóa biểu;
tính lương.
- 100% Cán bộ công chức,viên chức tham gia tập huấn ứng dụng CNTT.

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 20)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

28

10
4

Mức hiểu biết 9%
Mức thạo 24 %
Mức thành thạo 67%

Tổ chức được 6 lần hội giảng; 2 lần hội thi “Kĩ năng sử dụng CNTT trong
soạn giảng”;... (Có ảnh minh họa phụ lục 1 kèm theo)

Biểu đồ thể hiện kết quả mức độ hiểu biết vi tính


3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực có
chất lượng về CNTT cho nhà trường.
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa:
* Đối với giáo viên:
- Phải biết ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế các hoạt động giáo
dục. Tìm kiếm các các nguồn thông tin để hỗ trợ trong công tác giáo dục học
sinh.
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 21)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

- Biết sử dụng máy tính, máy chiếu, máy in, điện thoại thông minh...để
hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục nhằm lôi cuốn học sinh tích cực họat động
để khám phá và tiếp nhận kiến thức, kĩ năng trên giờ học, giờ chơi... để nâng
cao chất lượng các hoạt động.
* Đối với CBQL và nhân viên:
Có kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm trong quản lí nhân sự,
quản lí tài chính, thư viện, hồ sơ, sổ sách, bồi dưỡng giáo viên... các lớp bồi
dưỡng
3.2.2. Nội dung:
- Tăng cường dạy Tin học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh, việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội
ngũ giáo viên nhân viên đến năm 2018.
- Tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên có điều kiện tiếp cận nhanh
chóng đối với CNTT.
3.2.3. Tổ chức thực hiện:
3.2.3.1. Hình thức bồi dưỡng nâng cao:
Xây dựng kế hoạch cử giáo viên chưa có chứng chỉ tin học tham gia học
tập, và cử giáo viên đã sử dụng thành thạo máy tính tham dự các lớp bồi

dưỡng chuyên sâu của của Sở GD&ĐT, của phòng GD&ĐT. Cụ thể:
+ Lớp bồi dưỡng cho đông đảo tập thể giáo viên vào dịp hè hàng năm.
+ Bồi dưỡng theo nhóm nhỏ.
+ Kèm cặp riêng cho cá nhân.
+ Lớp nâng cao, lớp cơ bản.
+ Tự học
Tóm lại tùy theo khả năng của mỗi đối tượng để có những tác động phù
hợp.
3.2.3.2. Về bồi dưỡng:
- Hàng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử
dụng CNTT cho giáo viên trong trường để sử dụng được máy vi tính, ứng
dụng vào giảng dạy, tập trung toàn trường vào chiều thứ 4 tuần 1 và tuần 3,
trong các buổi bồi dương chuyên môn,.... Phát động phong trào giúp nhau học
vi tính ở từng khối. Từng khối tự sắp xếp lịch học, lịch thực hành trên phòng
máy vi tính của trường vào các ngày trong tuần. Giáo viên đã có chứng chỉ tin
học và biết vi tính kèm, dạy cho giáo viên chưa có chứng chỉ và giáo viên mới
vào trường chưa biết sử dụng máy vi tính, để có khả năng sử dụng tốt máy vi
tính trong công tác phương châm “Học thầy không tầy học bạn”. Qua kinh
nghiệm cho thấy một cách học tập nhanh nhất của Tin học đó là học tập kinh
nghiệm, qua “truyền tay” và chỉ bảo trực tiếp qua máy tính.
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 22)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

- Hướng dẫn giáo viên có thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, hay tìm hiểu các
trang Websiti từ mạng Internet như:
 ,
 ,

 ,

 ,
 ,
 ,…

- Qua mạng Internet giáo viên có thể tham gia vào các diễn đàn dành cho
học sinh Tiểu học, các trường bạn, các blog … để tìm hiểu về tâm lý, sở thích
của học sinh từ đó có những phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng,
ứng dụng CNTT trong hoạt động đặc biệt trong các kỳ hội giảng, kỷ niệm
ngày 20/11, 8/3, 26/3,... để phát động phong trào sử dụng, ứng dụng, học tập
lẫn nhau về kiến thức CNTT.
- Tổ chức các hội thi, hội thảo cấp trường mỗi kỳ 1 lần để phát động
phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy, qua đó các
giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong
lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Giao cho các cá nhân, các tổ chuyên môn sưu tầm các ứng dụng
CNTT trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các
cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ, giáo viên.
- Tìm hiểu và giao lưu với các trường Tiểu học trong huyện đã ứng
dụng thành công CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm chi tiêu tổ
chức các đợt thăm quan kết hợp học tập kinh nghiệm các trường đó để có thể
ứng dụng cho nhà trường.
- Kết nối mạng nội bộ, mạng Internet đến tất cả các ban, tổ chuyên môn,
và các lớp học.
- Tiến tới tổ chức cho giáo viên tìm kiếm các Website học tập trực tuyến,
thi trực tuyến qua mạng.
3.2.3.3. Kết quả ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học
Chiềng Khay:

Kết quả các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường Tiểu
học Chiềng Khay thể hiện trong bảng như sau:

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 23)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

Tỷ lệ ( %)

Không thường
xuyên

Tỷ lệ ( %)

Rất ít

Tỷ lệ ( %)

hiệnKhông thực

Tỷ lệ ( %)

Công tác quản lí của nhà
trường;
Soạn giáo án trên nền
2 Microsoft Office Word 20032007
3 Dạy học bằng GAĐT
3 PowerPoint
1


Thường xuyên

T Các hình thức ứng dụng
T CNTT-TT trong day học

Số CBQL (GV)

Các mức độ sử dụng

44

30

68%

7

16
%

4

9%

3

7%

38


31

82%

3

8%

1

3%

3

8%

38

8

21%

6

16
%

4


11
%

20 53%

4

Tổ chức, tìm hiểu kiến thức
qua mạng interner.

44

31

70%

6

14
%

4

9%

3

7%

5


Khai thác thông tin qua mạng
Internet phục vụ dạy học

44

34

77%

4

9%

3

7%

3

7%

Bảng 5: Kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học

3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường.
3.3.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất, phù hợp với từng môn học, tạo nền móng

cho việc ứng dụng CNTT- truyền thông trong giáo dục Tiểu học.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được truy cập Internet ngay tại
trường để giáo viên tranh thủ được thời gian tự học tin học và soạn giáo án.
- Huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở hạ tầng CNTT cho nhà trường
3.3.2. Nội dung:
- Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai hàng
năm cho phép nhà trường dành một phần kinh phí để mua sắm máy tính, các
thiết bị tin học cho nhà trường và các lớp.
- Huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh và các tổ chức chính trị
xã hội đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường. Phấn đấu mỗi lớp có ít nhất từ 1
máy chiếu và máy tính có kết nối được Internet, phấn đấu xây dựng phòng tin
học theo hướng chuẩn.
3.3.3. Tổ chức thực hiện:
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể tham mưu với Phòng GD&ĐT và
UBND các cấp bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính cho nhà trường.
- Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua
Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 24)


Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.

sắm, bổ sung thêm trang thiết bị, máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng
dạy và ứng dụng CNTT.
- Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa để huy động nhân dân, cộng đồng,
cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm tài trợ đóng góp cho nhà trường để trang bị
thêm cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho nhà trường.
- Giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo quản và sử dụng các thiết bị
phòng máy.
+ Nâng cấp hệ thống máy tính cho Ban Giám hiệu, Thư kí Hội đồng;
+ Chuẩn bị hệ thống máy cho các tổ chức đoàn thể: Ban chấp hành Công

đoàn trường, Ban chấp hành Chi đoàn trường;
+ Lắp đặt hệ thống mạng ngang hàng (mạng LAN nội bộ);
+ Kết nối Internet tốc độ cao ADSL cho hệ thống mạng LAN;
+ Phân cấp quản lí, thư mục dùng chung, thư mục chia sẻ thông tin;
+ Thiết lập hệ thống thư điện tử Email trong Hội đồng sư phạm theo
từng chức năng công việc, theo Tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và cá
nhân;
+ Bổ sung máy in, máy chiếu đa năng, PowerPoint.
3.3.4. Cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT
Máy phụ vụ cho văn phòng làm việc
T
T

Năm
học

Máy tính

Máy in

Máy
photo

TS

Dùng
được

TS


Dùng
được

TS

1 2015-2016

4

2

2

2

0

2

03/2017

14

14

4

4

1


2

Cộng

18

16

6

4

1

Dùng
được

Máy cán nhân

Máy
chiếu

Máy tính

Máy in

Ph
òng
vi

tín
h

TS

Dùng
được

TS

Dùng
được

TS

Dùng
được

1

1

12

12

8

8


1

3

3

33

33

30

30

1

1

4

4

33

33

30

30


1

Người viết: Lù Văn Tại – Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Chiềng Khay. ( Trang: 25)


×