Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thiết kế bài chiều tối(mộ) của hồ chí minh chương trình ngữ văn 11 ban cơ bản theo phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.13 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ BÀI “CHIỀU TỐI”(MỘ) CỦA HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11- BAN CƠ BẢN
THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

Người thực hiện: Hà Thị Minh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

1. Lí do chọn đề tài:

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
THANH HÓA, NĂM 2020

0


1.1.Đổi mới phương pháp dạy học( PPDH) là một trong những trọng tâm
của đổi mới chương trình và SGK phổ thông. Bởi PPDH chính là con đường để
đạt mục đích dạy học. Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem đến niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.


Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy
đơn tuyến sang tư duy đa tuyến. Giáo viên làm nhiệm vụ kiến tạo con đường để
học sinh tự học, để học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác xử
lý thông tin tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Vì vậy ngày nay
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động. Đặt vấn đề tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong
tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo con người năng động,
sớm thích nghi với đời sống xã hội đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng
đổi mới phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết học học sinh sẽ được hoạt
động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn
trên con đường chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Riêng đối với môn Ngữ văn, đặc biệt là kiểu bài đọc hiểu văn bản văn học
tổ chức các hoạt động tiếp nhận văn học theo con đường đặc thù của cảm thụ
văn chương phải tiến hành sao cho phù hợp với đặc trưng của bộ môn vừa mang
bản chất xã hội vừa là một hiện tượng thẩm mĩ, hiện tượng nghệ thuật.
1.2.Hồ Chí Minh là một anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Tác phong đạo đức đã hun đúc nên những giá trị mới của đời sống và hình thành
những chuẩn mực đạo đức thẩm mỹ cho dân tộc. Tư tưởng và đạo đức cách
mạng của Hồ Chí Minh là sự phản ánh, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của
nhân dân lao động từ xưa đến nay phù hợp với quy luật phát triển của xã
hội. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh góp phần làm nên những giá trị mới về
đạo đức và văn hóa, tư tưởng cho Việt Nam và thế giới.
Hồ Chí Minh cũng là người luôn chú ý đến việc bồi dưỡng, giáo dục thế
hệ trẻ để họ trở thành những con người có phẩm chất “ vừa hồng vừa chuyên”.
Tiếp nhận những tác phẩm viết về Hồ Chí Minh và do Hồ Chí Minh sáng tác
càng thấy rõ hơn tầm vóc tư tưởng và chiều sâu tình cảm của nhà yêu nước, nhà
văn hóa Hồ Chí Minh. Đặc biệt, một số bài thơ trong “Nhật kí trong tù”(Ngục
trung nhật kí) của Hồ Chí Minh đã được đưa vào chương trình giảng dạy Ngữ

văn THPT. Đây là điều kiện để cả giáo viên và học sinh được tiếp xúc với tác
phẩm văn chương của Người, được hiểu hơn về Người ở cả tư cách là một nhà
thơ và tư cách của một tấm gương đạo đức cách mạng.
1.3. “Chiều tối”(Mộ) trích từ “Nhật kí trong tù”(Ngục trung nhật kí) của
Hồ Chí Minh có thể nói là một tác phẩm vừa tiêu biểu cho đặc điểm phong cách
1


thơ nghệ thuật Hồ Chí Minh vừa là bức chân dung tự họa con người tinh thần
Hồ Chí Minh. Viết trong giai đoạn văn học hiện đại nhưng lại dùng văn tự chữ
Hán nên khó nói chung đối với cả người dạy và người học, phần lớn giáo viên
mới chỉ chú trọng phần kiến thức mà chưa chú ý nhiều đến kĩ năng, các hoạt
động dạy học còn rời rạc, các hình thức và biện pháp để tạo điều kiện cho học
sinh phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo còn đơn điệu, thậm chí máy móc,
hầu hết đang dừng lại ở hình thức hỏi – đáp, học sinh thì ngại tìm hiểu, tiếp cận
với văn bản thơ viết bằng chữ Hán.
Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ trong việc Thiết kế bài
“Chiều tối”(Mộ) của Hồ Chí Minh-Chương trình Ngữ văn 11- Ban cơ bản
theo phương pháp dạy học tích cực mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các
đồng nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài Thiết kế bài “Chiều tối”(Mộ)-Chương trình Ngữ văn 11- Ban cơ bản
theo phương pháp dạy học tích cực đưa đến một phương pháp dạy học mới giúp
học sinh hứng thú và say mê hơn khi học một văn bản thơ chữ Hán, giúp học
sinh hiểu hơn về đặc điểm của thơ chữ Hán và sự kết hợp phong vị cổ điển với
hiện đại. Phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp các em có sự chủ động, tích cực
tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của một văn bản thơ chữ Hán mà không cảm thấy
khó khăn và khiên cưỡng.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được áp dụng ở các lớp 11A6,11A8 trường phổ thông chúng tôi đang

trực tiếp giảng dạy
4. Phương pháp nghiên cứu:
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược
điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy ở đề tài này tôi kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu, từ nhiều góc độ và cấp độ khác nhau để làm rõ vấn đề. Cụ thể:
4.1.Phương pháp gợi mở - vấn đáp, thuyết trình- minh họa và vấn đáp tìm
tòi(vấn đáp phát hiện): giáo viên dẫn dắt học sinh bằng hệ thống câu hỏi có kèm
hình ảnh trực quan giúp học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình từ đó
khám phá, lĩnh hội được kiến thức
4.2.Phương pháp dạy học hợp tác kết hợp kĩ thuật các mảnh ghép: giúp mọi học
sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập tạo cơ hội cho các em có
thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan
đến nội dung bài học, tạo cơ hội cho các em giao lưu, học hỏi lẫn nhau
4.3. Phương pháp dạy học trực quan: giáo viên trình chiếu hình ảnh học sinh
quan sát; học sinh trình bày, thuyết trình về bức tranh đã quan sát trong hoạt
động thực hành

2


4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu: giúp cho đề tài trở nên phong phú và rõ nét
hơn
4.5.Phương pháp dạy học thực hành: phương pháp này nhằm củng cố, bổ sung,
làm vững chắc thêm các kiến thức lý thuyết, mở rộng sự liên tưởng và phát triển
các kĩ năng
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1.Phương pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học

theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong phương pháp dạy học được dùng với nghĩa là hoạt động,
chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy. Vì vậy, dạy học theo phương pháp tích cực là rất cần thiết trong quá trình
tìm hiểu, khám phá tác phẩm văn học
1.2. Yêu cầu của một thiết kế dạy học đổi mới:
- Xác định Mục tiêu cần đạt của bài dạy đúng chuẩn kiến thức- kĩ năng.
Mục tiêu bao gồm : mục tiêu tri thức, mục tiêu rèn luyện kĩ năng, mục tiêu giáo
dục tư tưởng, tình cảm.
- Tìm được Cách thức tiến hành ( phương pháp dạy học ) thích hợp, tương
ứng với nội dung, yêu cầu và điều kiện dạy học, phù hợp với trình độ học sinh
và quỹ thời gian dạy học.
- Thiết kế dạy học phải thể hiện rõ và đảm bảo : mọi hoạt động dạy học
dưới sự tổ chức của giáo viên, học sinh chủ động khám phá, tiếp nhận kiến thức
theo Mục tiêu cần đạt mà mỗi bài – tiết dạy học đã xác định.
2.Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thực trạng về phía Giáo viên:
Thực tiễn sư phạm chỉ ra rằng hầu hết đội ngũ giáo viên trong cả nước
nói chung, ở các trường trong tỉnh, trong huyện đã được tham dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới phương pháp dạy học do Sở
GD&ĐT tổ chức, nội dung triển khai một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới.
Có thể khẳng định rằng đây là những phương pháp dạy học quan trọng, vừa mới
vừa hiện đại, lại rất khả thi, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua

3



việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy
học, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này đã thật sự đem lại “luồng sinh khí
mới” cho học sinh trong quá trình dạy học bộ môn Ngữ văn. Bước đầu đã giảm
bớt được tâm lý chán học Văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn
học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, cách tư duy mới, sự hưng
phấn, lôi cuốn đối với môn học Ngữ văn.
Tuy nhiên dạy học văn ở nhà trường phổ thông hiện nay khi áp dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vẫn còn một bộ phận giáo viên tỏ ra lúng
túng không biết áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học đó như thế nào, sao cho
phù hợp ? Nhiều giáo viên áp dụng một cách máy móc, gò ép chiếu lệ, hoặc quá
lạm dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại, hoặc áp dụng quá nhiều phương pháp kĩ
thuật trong một bài khiến bài dạy trở nên “rối”, vượt quá thời gian cho phép…
Đối với những giáo viên cao tuổi và những giáo viên chưa quen với việc ứng
dụng Công nghệ thông tin, trình độ Tin học còn hạn chế hoặc ở những trường
không đủ phương tiện dạy học thì ngại tìm ngại làm. Còn đối với giáo viên trẻ
kinh nghiệm chưa nhiều lại lạm dụng công nghệ thông tin biến tiết học trở thành
tiết trình chiếu hình ảnh, video khiến học sinh mải mê xem hình ảnh mà không
chú ý vào tiết dạy…
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là giáo viên chưa xác
định đúng bản chất của đổi mới phương pháp, tâm lí sợ học sinh không biết nên
phải nói hết, khả năng linh hoạt trong giờ dạy còn hạn chế. Vì vậy khi khai thác
tác phẩm văn học không những không làm cho tác phẩm trở nên sống động ,
giàu sức gợi mà còn làm cho tác phẩm khô khan, chết cứng.
2.2. Thực trạng về phía học sinh:
Học sinh hiện nay ít có những chiêm nghiệm sâu sắc về những vấn đề nhà
văn đặt ra trong tác phẩm văn học. Hơn thế, vốn hiểu biết về xã hội của các em
cũng rất non kém. Bên cạnh đó, các em thường ít quan tâm đến những vấn đề xã
hội, đặc biệt là các vấn đề văn hóa, giáo dục, chính trị, đạo đức…Vì thế học sinh
thường không có hứng thú học văn.

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
3.1. Giải pháp:
Dạy học bằng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có nhiều
cách nhưng căn cứ vào đối tượng học sinh, nội dung bài dạy, điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường hiện có tôi đã áp dụng vào bài dạy “Chiều tối”(Mộ) theo các
bước sau:
*B1: Kiểm tra bài cũ:
Một lời mở đầu bài học hấp dẫn sẽ có tác dụng không nhỏ thu hẹp khoảng
cách giữa học sinh và tác phẩm. Về tâm lí, con người thường bị thu hút, lôi cuốn

4


bởi những lời nói hay, những cách nói độc đáo, ấn tượng. Chính vì vậy, dẫn dắt
vào bài cũng là một nghệ thuật sư phạm của giáo viên.
Trong Thiết kế dạy học bài “ Chiều tối”(Mộ), xuất phát từ nhận thức: Hoạt
động Hỏi bài cũ không đơn thuần ôn luyện bài cũ, không chỉ là “thiết chế” buộc
học sinh phải thuộc bài cũ mà Hỏi bài cũ còn có trách nhiệm để chuẩn bị tâm
thế, tạo hứng thú cho học sinh bước vào bài mới. Vì vậy, hoạt động hỏi bài cũ
được thiết kế dạy học với ý tưởng: Vừa ôn luyện kiến thức về tác giả Hồ Chí
Minh vừa tạo hứng thú, vừa chuẩn bị tâm thế để học sinh có ý thức tiếp nhận
một tác phẩm mới của Người. Đây là một nội dung của Mục tiêu cần đạt.
*B2: Tổ chức hoạt động dạy học.
Hoạt động Vào bài mới: Vào bài - kết nối: Giáo viên nêu yêu cầu định
hướng bài học theo chiều liên tưởng quá khứ giúp kết nối bài đọc văn với Lịch
sử phát huy tư duy cũng như năng lực thu thập và xử lý thông tin của học sinh
đồng thời gợi cho học sinh hứng thú và định hướng khám phá những nét mới,
sâu sắc trong tác phẩm của Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại thu hút sự chú ý và tạo hứng thú
học tập cho học sinh bằng những hình ảnh âm thanh màu sắc…trực quan sinh

động, các phương tiện kĩ thuật hiện đại tác động cùng một lúc vào nhiều giác
quan của học sinh khiến các em phải chú ý. Cụ thể:
*Hoạt động 1: Trình chiếu hình ảnh:
Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về Hồ Chí Minh, bản đồ bị
chuyển lao của Bác qua các nhà tù dưới chính quyền Tưởng Giới Thạch ở tỉnh
Quảng Tây- Trung Quốc và bìa cuốn « Nhật kí trong tù »(Ngục trung nhật kí).
Đây là những dẫn dụ có thể tác động mạnh đến học sinh, đưa các em chuyển
vùng từ không gian riêng tư vào vùng không gian thẩm mĩ của bài học, chuẩn bị
cho khâu tiếp nhận tác phẩm. Từ đó cho các em tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác, giá
trị của « Nhật kí trong tù »(Ngục trung nhật kí) và bài « Chiều tối »(Mộ)
Giáo viên gợi mở cho học sinh hoàn cảnh của Hồ Chí Minh tại thời điểm
những năm 1942-1943 và cho học sinh trả lời một số câu hỏi : NKTT ra đời
trong hoàn cảnh nào ? Giá trị của tập thơ ?Tiêu biều là bài thơ nào ?Bài thơ tái
hiện điều gì ?
Tập trung vào các nội dung sau :
*NKTT :
- Hoàn cảnh sáng tác :
+ Tháng 8/1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để
tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh- Quảng
Tây(Trung Quốc), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ.
Trong suốt thời gian ở tù, tuy bị đày ải vô cùng cực khổ nhưng Người vẫn làm
thơ, đó chính là tập « Nhật kí trong tù »(Ngục trung nhật kí).

5


+ Tập thơ gồm 134 bài, viết bằng chữ Hán
- Giá trị :
+ Tác phẩm phản ánh hiện thực xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943 dưới
chính quyền Tưởng Giới Thạch

+ Tác phẩm cũng là bức chân dung tự họa con người tinh thần Hồ Chí Minh.
*. Bài thơ « Chiều tối »(Mộ) :
- Vị trí : Bài thứ 31 của tập « Nhật kí trong tù »
- Hoàn cảnh sáng tác : Trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến
Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
Phần này Giáo viên vận dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp tích hợp giáo
dục cho học sinh nghị lực vượt lên nghịch cảnh, tinh thần lạc quan và niềm tin ở
tương lai. Cụ thể: học sinh phát hiện: Bác dù bị tù đày, bị đối xử bất công vẫn
làm thơ, vẫn tự do tự chủ về tinh thần.
*Hoạt động 2 : tổ chức cho học sinh tri giác ngôn ngữ nghệ thuật:
Hoạt động này nằm trong giai đoạn đầu của quá trình cảm thụ tác phẩm từ
lớp vỏ đến lớp hình. Tác dụng của hoạt động tri giác ngôn ngữ giúp HS cảm
nhận tác phẩm ở cấp độ chỉnh thể.
Khi dạy một bài thơ dịch, cái khó đối với cả giáo viên và học sinh không chỉ
là trình độ ngoại ngữ mà còn không được tiếp cận với nguyên tác. Người đọc
chủ yếu tiếp cận với bản dịch thơ. Do vậy trong Thiết kế bài dạy “Chiều tối”, tôi
sử dụng Đọc văn là biện pháp chủ đạo để tri giác ngôn ngữ nghệ thuật. Đọc
văn có nhiều hình thức đọc khác nhau nhưng tôi chú ý hai khâu :
- Thứ nhất là khâu đọc ở nhà, giáo viên yêu cầu học sinh đọc văn bản ở nhà
để chuẩn bị cho việc đọc văn trên lớp, khâu đọc đi kèm với những yêu cầu cụ
thể:
+ Đọc văn bản “ Chiều tối”(Mộ) và so sánh đối chiếu bản dịch thơ với
nguyên tác xem đã dịch sát ý chưa
+ Cho biết cảm nhận ban đầu của em về bài thơ.
+ Theo em âm điệu chung bao trùm bài thơ là gì? Từ đó cần phải đọc tác
phẩm bằng giọng đọc như thế nào?
+ Hãy giải thích cách hiểu của em về những hình ảnh: quyện điểu, cô vân,
sơn thôn thiếu nữ, lô dĩ hồng, cấu trúc liên hoàn ma bao túc, bao túc ma hoàn
+ Tập đọc diễn cảm theo cảm nhận của em.
- Thứ hai là khâu đọc trên lớp. Vì đây là một văn bản thơ chữ Hán nên giáo

viên yêu cầu học sinh có chất giọng tốt, giọng đọc phù hợp với bài thơ thể hiện.
Sau đó giáo viên nhận xét, có thể đọc lại và lưu ý cách đọc. Cần chú ý đọc đúng
nhịp thơ, giọng chậm rãi, thể hiện phong thái khoan thai, thoáng chút vui, ấm ở
câu cuối, nhấn mạnh hơn ở chữ « hồng », đặc biệt là phải thể hiện được sự
chuyển mạch, chuyển ý linh hoạt trong bài thơ.

6


Sau khi đọc, Giáo viên cho học sinh tập trung so sánh đối chiếu bản dịch thơ
với nguyên tác bằng cách vận dụng phương pháp vấn đáp- gợi mở kết hợp
thuyết trình hướng dẫn học sinh dựa vào phần dịch nghĩa để so sánh, đối chiếu,
tìm ra những chỗ bản dịch chưa sát ý. Cụ thể Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm đảm nhiệm một câu với phần câu hỏi cụ thể sau: dựa vào phần dịch
nghĩa so sánh bản dịch thơ với phần phiên âm xem đã dịch sát ý chưa ?
HS: Các thành viên trong các nhóm thảo luận và nhanh chóng đưa ra các
câu trả lời một cách chính xác.
GV: Nhận xét và bổ sung nếu thiếu phần trả lời của từng nhóm rồi chuyển
sang hoạt động tiếp theo.
Cụ thể mỗi nhóm cần trả lời đảm bảo các nội dung yêu cầu
GV: Trình chiếu trên máy nội dung đảm bảo sau:
- So sánh, đối chiếu :
+ Câu 1: đảm bảo đã dịch sát ý
+ Câu 2: Người dịch đã bỏ sót ý nghĩa của chữ “cô” trong “ cô vân”(chòm mây
lẻ), chữ “mạn mạn”(chậm chậm)
+ Câu 3: “Thiếu nữ” dịch là “cô em” chưa gợi được vẻ trẻ trung, trong sáng và
tràn đầy sức sống của từ trong nguyên tác
+ Câu 4: nguyên tác không có từ tối mà vẫn thể hiện được trời tối qua hình ảnh
rực hồng của lò than
+ Phép điệp hoàn ở câu 3,4 trong bản dịch không còn làm mất đi dòng lưu

chuyển của thời gian từ chiều đến tối theo vòng quay của cối ngô.
*Hoạt động 3 : Phân tích, cắt nghĩa
*GV chiếu hình ảnh cánh chim bay về rừng trong buổi chiều tối
Gv kết hợp phương pháp vấn đáp - gợi mở và kĩ thuật các mảnh ghép
chia lớp học thành 4 nhóm. Mỗi nhóm cử 1 người tạo thành nhóm mới so sánh.
- Bức tranh thiên nhiên được Bác gợi lên bằng những hình ảnh nào trong hai câu
thơ đầu?
- Em có nhận xét gì về hình ảnh trên?
- Hãy tìm những câu thơ trong thơ ca cổ điển phương Đông có sử dụng hình ảnh
cánh chim, chòm mây?
- So với thơ ca cổ điển phương Đông, hình ảnh cánh chim, chòm mây trong thơ
Bác có điểm gì giống và khác?
Phần này giúp học sinh thu thập thông tin, bộc lộ năng lực vận dụng và phân
tích, bình giá.
HS trả lời. Cụ thể mỗi nhóm cần trả lời đảm bảo các nội dung yêu cầu
GV: Trình chiếu trên máy nội dung đảm bảo sau:
*Hai câu thơ đầu :
- Bức tranh thiên nhiên:
+ Hình ảnh: Cánh chim: mỏi mệt bay về tổ
Chòm mây: lẻ loi, cô đơn, trôi chậm chậm giữa bầu trời

7


-> Hình ảnh quen thuộc gợi không gian, thời gian: Quyện điểu quy lâm(Chim
mỏi về rừng): biểu hiện thời gian chiều tối; Túc thụ(chốn ngủ) gợi nơi
chốn(không gian)
-> Là cách biểu hiện thời gian, không gian mang tính truyền thống, thường thấy
trong thơ ca cổ điển phương Đông:
“Chim bay về núi, tối rồi”

(Ca dao)
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
Rặm liễu sương sa khách bước dồn”
(Bà Huyện Thanh Quan)
“Chim hôm thoi thót về rừng
Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành”.
(Nguyễn Du)
“Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn”
(Lí Bạch)
So với thơ ca cổ điển phương Đông:
+ Giống: Đều được vẽ bằng những nét chấm phá cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật
và đều gợi không gian, thời gian
+ Khác: Bác không chỉ quan sát hình ảnh ở trạng thái vận động bên ngoài(bay)
mà còn được cảm nhận ở trạng thái rất sâu bên trong(mỏi). Hơn nữa, hình ảnh
trong thơ Bác là hình ảnh của hiện thực đời sống hàng ngày.
-> Câu thơ dịch chưa chuyển được hết trong nguyên tác: Chữ cô(cô vân), chậm
chậm(mạn mạn): gợi sự cô đơn, lẻ loi, như có tâm trạng
> Sự tương đồng giữa thiên nhiên và con người:
+ Mệt mỏi
+ Lẻ loi, cô đơn, khắc khoải
- Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh:
+ Tình yêu thiên nhiên tha thiết
+ Phong thái ung dung tự tại, tự do, tự chủ về tinh thần
+ Nghị lực phi thường, bản lĩnh kiên cường, tinh thần lạc quan cách mạng vượt
qua hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt của bản thân để hướng cái nhìn ra thiên
nhiên tạo vật
-> Khát vọng cháy bỏng và khắc khoải một ước mơ sum họp, một khát khao tự
do.
Gv vận dụng phương pháp gợi mở kết hợp kĩ thuật đặt câu hỏi:

Đặt trong cảnh ngộ của Bác lúc bấy giờ:
“Năm mươi ba cây số một ngày
Áo mũ dầm mưa rách hết giày”
và:
“Hôm nay xiềng xích thay dây trói”
Thậm chí phải:
“Ngồi trên hố xí đợi ngày mai”
8


chúng ta thấy giữa thiên nhiên và con người có sự tương đồng với nhau như thế
nào? Từ đó nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn người tù cộng sản Hồ Chí
Minh?Phải có phẩm chất gì mới có thể giúp Người quên đi cảnh ngộ của bản
thân?
Phần này giúp học sinh phát huy óc tưởng tượng, liên tưởng nhanh để phát
hiện sự tương đồng giữa thiên nhiên và con người. Từ đó thấy được bút pháp
nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu
-> Sự tương đồng giữa thiên nhiên và con người:
+ Mệt mỏi
+ Lẻ loi, cô đơn, khắc khoải
-> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh:
+ Tình yêu thiên nhiên tha thiết
+ Phong thái ung dung tự tại, tự do, tự chủ về tinh thần
+ Nghị lực phi thường, bản lĩnh kiên cường, tinh thần lạc quan cách mạng vượt
qua hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt của bản thân để hướng cái nhìn ra thiên
nhiên tạo vật
+ Khát vọng cháy bỏng và khắc khoải một ước mơ sum họp, một khát khao tự
do.
-> Bút pháp nghệ thuật: cổ điển mà hiện đại
+ Chấm phá

+ Lấy động tả tĩnh
+ Tả cảnh ngụ tình
+ Lấy cái hữu hạn tả cái vô hạn, mượn điểm vẽ diện
+ Hình tượng thơ có sự vận động hướng về sự sống
-> Hai câu thơ là một bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị,
gần gũi, thiên nhiên không chỉ có hình xác mà còn có hồn, có tâm trạng. Ngoại
cảnh cũng chính là tâm cảnh.
Phần này Giáo viên tích hợp giáo dục cho học sinh khả năng rèn luyện ý chí
nghị lực tinh thần to lớn, bản lĩnh vượt qua mọi thử thách khó khăn của bản
thân, phong cách tự do tự chủ về tinh thần; giáo dục lối sống nhân ái, vị tha,
khoan dung, hết mực yêu thương con người.
*Hai câu thơ cuối:
Gv chiếu hình ảnh trên máy
Dựa vào hình ảnh minh họa hãy cho biết 2 câu thơ cuối của bài thơ hướng
tới điều gì?
Phần này giáo viên tiếp tục giúp học sinh thu thập thông tin, năng lực vận
dụng và phân tích, bình giá. Đồng thời tích hợp giáo dục cho học sinh tinh thần
lạc quan, luôn tin tưởng vào tương lai tươi sáng.
Để làm rõ nội dung này, giáo viên hỏi: So với hai câu thơ đầu, hai câu sau có
điểm gì khác? nhận xét về sự vận động của hình tượng thơ? Sự vận động đó nói
lên điều gì?
HS trả lời
GV trình chiếu:
9


- Hình ảnh trung tâm: thiếu nữ xóm núi
+ Công việc: xay ngô(công việc lao động hằng ngày)
+ Không gian: bếp lửa(gợi sự ấm cúng)
-> Trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống

­ Cách miêu tả: tả thực. Hình ảnh con người trong bài thơ là con người lao động
của đời thường gắn với công việc hằng ngày, con người hành động, con người
làm chủ.
- Nghệ thuật điệp hoàn : 3 chữ ma bao túc lặp lại tạo nên sự nối âm liên hoàn,
nhịp nhàng vừa diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô vừa thể
hiện dòng lưu chuyển thời gian từ chiều đến tối
- Bút pháp lấy sáng tả tối, lấy không gian tả thời gian: lò than càng hồng thì trời
càng tối. Trong nguyên tác câu thơ không có chữ tối mà người đọc vẫn cảm
nhận được bóng tối nhờ ánh sáng của lò than. Vì vậy chữ hồng được xem là
nhãn tự của bài thơ
- Lấy cảnh tả tình: cảnh sinh hoạt đầm ấm của người dân -> Sự quan tâm và
niềm tin yêu vào cuộc sống của tác giả
-> từ bút pháp Đường thi chuyển sang bút pháp hiện thực
-> Người tù đã quên đi sự mệt nhọc của bản thân mà hướng cái nhìn vào sự
sống, ánh sáng
+ Cái nhìn trìu mến hướng về sự sống
+ Tình yêu đối với những con người lao động
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời
+ Ước mong sum họp
- Sự vận động của hình tượng thơ: Từ mệt mỏi đến khỏe khoắn, từ lạnh lẽo đến
ấm áp, từ buồn sang vui, từ cô đơn đến sum vầy, từ bóng tối đến ánh sáng
-> cái nhìn tràn đầy tinh thần lạc quan của một tâm hồn luôn hướng về sự sống,
ánh sáng, tương lai của nhà thơ, người tù cộng sản Hồ Chí Minh
Hoạt động 4: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Gv cho học sinh 2 câu hỏi
Phần này nhằm tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh và phát huy tính sáng tạo ở học sinh
Câu 1: Hãy kể về một việc làm thể hiện em đã học tập tư tưởng, đạo đức, phong
cách Bác Hồ
Câu 2: Bài học từ tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua việc tìm hiều bài thơ “

Chiều tối” ?
* Bài học:
- Bài thơ đặt ra cho chúng ta những suy nghĩ về mối quan hệ gắn bó sâu sắc giữa
con người với thiên nhiên, cuộc sống.
- Rèn luyện ý chí, tinh thần và nghị lực làm chủ hoàn cảnh để hoàn thiện nhân
cách bản thân
- Rèn luyện tinh thần lạc quan, yêu đời, lòng yêu thương, sẻ chia giữa con người
với con người trong cuộc sống.
3.2. Tổ chức thực hiện(Thiết kế giáo án)
10


Tiết 86.

Đọc văn:

CHIỀU TỐI
(“ Mộ”- Hồ Chí Minh)

A. Mức độ cần đạt:
Học sinh cần đạt:
1. Kiến thức:
- Lòng yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống; nghị lực kiên cường vượt lên
hoàn cảnh, phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh
- Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển
và hiện đại, giữa chất thép và chất tình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu tác phẩm trữ tình.
- Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại.
- Tự nhận thức, tự giáo dục.

3. Thái độ:
- Trân trọng, kính yêu đối với vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
- Học tập, làm theo tấm gương đaọ đức Hồ Chí Minh.
Từ đó hình thành các năng lực sau:
+Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
+Năng lực thu thập thông tin
+Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra
+Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận các vấn đề đặt ra
B. Phương tiện thực hiện:
1. GV: SGK, SGV, Giáo án, Tài liệu tham khảo, Máy chiếu đa năng.
2. HS: SGK, Vở soạn.
C. Phương pháp tiến hành:
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực.
D. Tiến trình dạy học:
*Hoạt động 1: Ổn định lớp- Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS
Gv tổ chức kiểm tra bài cũ: là người Việt Nam, em hãy giới thiệu đôi điều về
Hồ Chí Minh mà em biết? Kể tên một vài tác phẩm đã học của Hồ Chí Minh?
Gv gọi HS lên bảng trả lời rồi nhận xét cho điểm.
Gv giới thiệu bài mới: chúng ta vừa kết thúc một phần văn học khá đặc sắc của
chương trình lớp 11- Phần thơ mới. Hôm nay, cô và các em sẽ cùng đến với một
phần văn học cũng không kém hấp dẫn : văn học cách mạng, tiêu biểu là Hồ Chí
Minh, nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là tác gia văn học lớn. Sự nghiệp sáng tác
của người vô cùng phong phú, đa dạng nhưng nổi bật nhất vẫn là thơ ca. « Nhật
kí trong tù »(Ngục trung nhật kí) là tập thơ thể hiện bức chân dung tự họa con
người tinh thần Hồ Chí Minh, trong đó, « Chiều tối »(Mộ) là bài tiêu biểu.
Hoạt động của GV&HS

Mức độ cần đạt
11



*Hoạt đông 2: Tìm hiểu chung
về tác phẩm.
Phương pháp vấn đáp- thuyết
trình- minh họa :
*GV chiếu hình ảnh Hồ Chí
Minh, bản đồ bị chuyển lao của
Bác qua các nhà tù dưới chính
quyền Tưởng Giới Thạch ở tỉnh
Quảng Tây- Trung Quốc và bìa
cuốn « Nhật kí trong tù »
- Học sinh đọc phần tiểu dẫn
SGK
- Trình bày những hiểu biết của
em về hoàn cảnh ra đời tập
« Nhật kí trong tù » ?

I. Tìm hiểu chung:
1. Tập thơ « Nhật kí trong tù » :

* Hoàn cảnh sáng tác :
- Tháng 8/1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên
là Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh
thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng
đi bộ, đến Túc Vinh- Quảng Tây(Trung
Quốc), Người bị chính quyền Tưởng Giới
Thạch bắt giam vô cớ. Trong suốt thời
gian ở tù, tuy bị đày ải vô cùng cực khổ
nhưng Người vẫn làm thơ, đó chính là tập

« Nhật kí trong tù ».
- Tập thơ gồm 134 bài, viết bằng chữ Hán
- Giá trị :
+ Hiện thực xã hội Trung Quốc những
năm 1942-1943 dưới chính quyền Tưởng
Giới Thạch
+ Bức chân dung tự họa con người tinh
thần Hồ Chí Minh.
2. Bài thơ « Chiều tối » :
- Vị trí và hoàn cảnh sáng tác bài - Vị trí : Bài thứ 31 của tập Nhật kí trong
thơ « Chiều tối » ?

*Tích hợp giáo dục cho học - Hoàn cảnh sáng tác : Trên đường chuyển
sinh:
lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến
- Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
đến đâu, con người vẫn có thể
vượt qua nếu có ý chí, có tinh
thần lạc quan và niềm tin ở tương
lai( Bác dù bị tù đày, bị đối xử bất
công vẫn làm thơ, vẫn tự do tự - Thể loại : Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
chủ về tinh thần).
- Bố cục : 2 phần :
- Bài thơ được làm theo thể loại + Phần 1 : 2 câu đầu : Bức tranh thiên
gì ? Có thể chia bố cục bài thơ nhiên
thành mấy phần ? Nội dung của + Phần 2 : 2 câu đầu : Bức tranh đời sống
từng phần
*GV : một bài thơ tứ tuyệt thường
có bố cục : khai, thừa, chuyển,
hợp. Nhưng cũng có thể chia

thành 2 phần : 2 câu đầu và 2 câu
cuối.
*Hoạt động 3: Đọc văn bản, so II. Đọc – hiểu văn bản :
12


sánh đối chiếu bản dịch thơ với
nguyên tác.
- Học sinh đọc phiên âm, dịch
nghĩa và dịch thơ, giáo viên nhận
xét, đọc lại để lưu ý cho học sinh
về giọng thơ, nhịp thơ
* Khi dạy một bài thơ dịch, cái
khó đối với cả giáo viên và học
sinh không chỉ là trình độ ngoại
ngữ mà còn không được tiếp cận
với nguyên tác. Người đọc chủ
yếu tiếp cận với bản dịch thơ. Do
vậy, chỗ nào dịch chưa sát, chưa
phản ánh đầy đủ ý nghĩa nguyên
tác thì phải đối chiếu.
Phương pháp vấn đáp gợi mở
kết hợp thuyết trình
- GV hướng dẫn học sinh dựa vào
phần dịch nghĩa để so sánh, đối
chiếu, tìm ra những chỗ bản dịch
chưa sát ý.
- Hãy phát hiện những câu thơ
dịch chưa sát ý ?


1. Đọc, so sánh đối chiếu bản dịch thơ
với nguyên tác :
- Đọc : Cần chú ý đọc đúng nhịp thơ,
giọng chậm rãi, thể hiện phong thái khoan
thai, thoáng chút vui, ấm ở câu cuối, nhấn
mạnh hơn ở chữ « hồng ».

- So sánh, đối chiếu :
+ Câu thơ thứ hai của bài thơ:
“ Cô vân mạn mạn độ thiên không”
(Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)
Người dịch đã bỏ sót ý nghĩa của chữ
“cô” trong “ cô vân”(chòm mây lẻ), chữ
“mạn mạn”(chậm chậm)
+ Câu thứ ba: “Thiếu nữ” dịch là “cô em”
chưa gợi được vẻ trẻ trung, trong sáng và
tràn đầy sức sống của từ trong nguyên tác
+ Câu thứ tư: nguyên tác không có từ tối
mà vẫn thể hiện được trời tối qua hình ảnh
rực hồng của lò than
+ Phép điệp hoàn ở câu 3,4 trong bản dịch
không còn làm mất đi dòng lưu chuyển
của thời gian từ chiều đến tối theo vòng
quay của cối ngô.
*Hoạt động 4 : Phân tích, cắt 2. Tìm hiểu chi tiết:
nghĩa
a. Bức tranh thiên nhiên:
Phương pháp vấn đáp gợi mở
kết hợp thuyết trình- minh họa
*GV chiếu hình ảnh cánh chim * Hình ảnh:

bay về rừng trong buổi chiều tối
- Cánh chim: mỏi mệt bay về tổ
- Bức tranh thiên nhiên được Bác - Chòm mây: lẻ loi, cô đơn, trôi chậm
gợi lên bằng những hình ảnh nào chậm giữa bầu trời
trong hai câu thơ đầu?
-> Hình ảnh quen thuộc gợi không gian,
13


- Em có nhận xét gì về hai hình thời gian.
ảnh trên?
+ Quyện điểu quy lâm(Chim mỏi về
rừng): biểu hiện thời gian chiều tối
+ Túc thụ(chốn ngủ) gợi nơi chốn(không
gian)
-> Là cách biểu hiện thời gian, không gian
Kết hợp phương pháp vấn đáp- mang tính truyền thống, thường thấy trong
gợi mở và kĩ thuật các mảnh thơ ca cổ điển phương Đông:
ghép.
“Chim bay về núi, tối rồi”
- Hãy tìm những câu thơ trong thơ
(Ca dao)
ca cổ điển phương Đông có sử
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
dụng hình ảnh cánh chim, chòm
Rặm liễu sương sa khách bước dồn”
mây?
(Bà Huyện Thanh Quan)
*Gv chia lớp học thành 4 nhóm:
“Chim hôm thoi thót về rừng

Mỗi nhóm tìm một ví dụ.
Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành”.
* Gv giới thiệu thêm một vài ví
(Nguyễn Du)
dụ: thơ Lí Bạch:
“Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn”
Hay: thơ Thôi Hiệu:
“Bạch vân thiên tải không du
du »
* Mỗi nhóm cử 1 người tạo thành
nhóm mới so sánh.
- So với thơ ca cổ điển phương Đông:
- So với thơ ca cổ điển phương + Giống: Đều được vẽ bằng những nét
Đông, hình ảnh cánh chim, chòm chấm phá cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật
mây trong thơ Bác có điểm gì và đều gợi không gian, thời gian
giống và khác?
+ Khác: Bác không chỉ quan sát hình ảnh
ở trạng thái vận động bên ngoài(bay) mà
còn được cảm nhận ở trạng thái rất sâu
bên trong(mỏi). Hơn nữa, hình ảnh trong
thơ Bác là hình ảnh của hiện thực đời sống
hàng ngày.
- Câu thơ dịch chưa chuyển được hết trong
Phương pháp vấn đáp gợi mở nguyên tác: Chữ cô(cô vân),chậm
kết hợp kĩ thuật đặt câu hỏi.
chậm(mạn mạn): gợi sự cô đơn, lẻ loi, như
- Đặt trong cảnh ngộ của Bác lúc có tâm trạng
bấy giờ:
“Năm mươi ba cây số một ngày

Áo mũ dầm mưa rách hết giày”
và:
“Hôm nay xiềng xích thay dây
trói”
14


Thậm chí phải:
“Ngồi trên hố xí đợi ngày mai”
chúng ta thấy giữa thiên nhiên và
con người có sự tương đồng với
nhau như thế nào? Từ đó nêu cảm
nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn
người tù cộng sản Hồ Chí Minh?

- Phải có phẩm chất gì mới có thể
giúp Người quên đi cảnh ngộ của
bản thân?
*GV: Suốt một ngày bay đi kiếm
ăn, cánh chim đã mỏi và người tù
cũng mỏi mệt sau một ngày lê
bước trên đường. Trong ý thơ có
biết bao sự hòa hợp, cảm thông
giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật
thiên nhiên. Cội nguồn của sự
cảm thông ấy chính là tình yêu
thương mênh mông mà Bác dành
cho mọi sự sống trên đời.
- Nhận xét về bút pháp nghệ thuật
được sử dụng trong hai câu thơ

đầu?
*Tích hợp giáo dục cho học
sinh:
+ Tấm gương của ý chí nghị lực
tinh thần to lớn, bản lĩnh vượt qua
mọi thử thách khó khăn của bản
thân để hướng cái nhìn ra thiên
nhiên, tạo vật, tự do tự chủ về
tinh thần.
+ Tình yêu thương mênh mông
mà Bác dành cho mọi sự sống
trên đời dù trong bất kì hoàn cảnh
nào.
* GV chiếu hình ảnh thiếu nữ
xóm núi xay ngô.
- Hai câu thơ cuối vẽ ra cảnh
tượng gì? Hình ảnh trung tâm của
bức tranh?

- Sự tương đồng giữa thiên nhiên và con
người:
+ Mệt mỏi
+ Lẻ loi, cô đơn, khắc khoải
- Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh:
+ Tình yêu thiên nhiên tha thiết
+ Phong thái ung dung tự tại, tự do, tự chủ
về tinh thần
+ Nghị lực phi thường, bản lĩnh kiên
cường, tinh thần lạc quan cách mạng vượt
qua hoàn cảnh khó khăn, khắc nghiệt của

bản thân để hướng cái nhìn ra thiên nhiên
tạo vật
-> Khát vọng cháy bỏng và khắc khoải
một ước mơ sum họp, một khát khao tự
do.

- Bút pháp nghệ thuật: cổ điển mà hiện đại
+ Chấm phá
+ Lấy động tả tĩnh
+ Tả cảnh ngụ tình
+ Lấy cái hữu hạn tả cái vô hạn, mượn
điểm vẽ diện
+ Hình tượng thơ có sự vận động hướng
về sự sống
-> Hai câu thơ là một bức tranh thiên
nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị,
gần gũi, thiên nhiên không chỉ có hình xác
mà còn có hồn, có tâm trạng. Ngoại cảnh
cũng chính là tâm cảnh.
b. Bức tranh đời sống:

- Hình ảnh trung tâm: thiếu nữ xóm núi
+ Công việc: xay ngô(công việc lao động
hằng ngày)
+ Không gian: bếp lửa(gợi sự ấm cúng)
15


*GV:Bác hớng tới cuộc sống
bình dị của những con

ngời lao động. Cô em xóm
núi xay ngô là hình ảnh
biểu trng cho vẻ đẹp khoẻ
mạnh, trong sáng, tràn
đầy sức sống của con ngời
lao động mà Bác nâng
niu,
cảm
mến,
trân
trọng.Thiếu nữ xuất hiện
làm xôn xao cả buổi chiều
lặng lẽ. Sự vận động ma
bao túc (xay ngô) làm cho
không khí buổi chiều
thêm ấm áp hơn..vv......
- Cỏch miờu t con ngi ca Bỏc
cú gỡ c bit?
GV: Trong th ca c: Núi n con
ngi l ngh ngay n ng, tiu,
canh, mc(VD: Bi Qua ốo
ngang- B Huyn Thanh Quan:
Lom khom di nỳi tiu vi chỳ
Lỏc ỏc bờn sụng ch my nh
->Con ngi ch l hỡnh nh im
xuyt, hũa ln vo cnh.
- Bỳt phỏp ngh thut c s
dng trong hai cõu th?

-> Tr trung, khe khon, y sc sng


ư Cỏch miờu t: t thc. Hỡnh nh con
ngi trong bi th l con ngi lao ng
ca i thng gn vi cụng vic hng
ngy, con ngi hnh ng, con ngi lm
ch.

- Ngh thut ip hon : 3 ch ma bao tỳc
lp li to nờn s ni õm liờn hon, nhp
nhng va din t cỏi vũng quay khụng
dt ca ng tỏc xay ngụ va th hin
dũng lu chuyn thi gian t chiu n ti
+ Bỳt phỏp ly sỏng t ti, ly khụng gian
t thi gian: lũ than cng hng thỡ tri
cng ti. Trong nguyờn tỏc cõu th khụng
cú ch ti m ngi c vn cm nhn
c búng ti nh ỏnh sỏng ca lũ than.
Vỡ vy ch hng c xem l nhón t ca
bi th

+ Ly cnh t tỡnh: cnh sinh hot m m
ca ngi dõn S quan tõm v nim tin
yờu vo cuc sng ca tỏc gi
-> t bỳt phỏp ng thi chuyn sang bỳt
phỏp hin thc
- Em cú nhn xột gỡ v tõm trng -> Ngi tự ó quờn i s mt nhc ca
ca Bỏc? t ú thy c nột p bn thõn m hng cỏi nhỡn vo s sng,
gỡ trong tõm hn ca Ngi?
ỏnh sỏng
*Tớch hp giỏo dc:

+ Cỏi nhỡn trỡu mn hng v s sng
+ Tm gng ca mt con ngi + Tỡnh yờu i vi nhng con ngi lao
16


nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân
hậu hết mực yêu thương con
người.
+ Tấm gương của một tinh thần
lạc quan, luôn tin tưởng vào
tương lai tươi sáng.
- So với hai câu đầu, hai câu thơ
cuối có điểm gì khác? từ đó nhận
xét về sự vận động của hình
tượng thơ?

động
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời
+ Ước mong sum họp

- Sự vận động của hình tượng thơ: Từ mệt
mỏi đến khỏe khoắn, từ lạnh lẽo đến ấm
áp, từ buồn sang vui, từ cô đơn đến sum
vầy, từ bóng tối đến ánh sáng
-> cái nhìn tràn đầy tinh thần lạc quan của
một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh
sáng, tương lai của nhà thơ, người tù cộng
sản Hồ Chí Minh
*Hoạt động 5: Tổng kết.
3. Tổng kết:

- Học sinh đọc phần ghi nhớ - Nội dung: Bài thơ cho thấy tình yêu
SGK.
thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên
- Rút ra giá trị bài thơ về mặt nội hoàn cảnh và tinh thần lạc quan cách mạng
dung và nghệ thuật?
của nhà thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh
- Nghệ thuật: bài thơ đậm sắc thái cổ điển
mà hiện đại
- Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta * Bài học:
đang tích cực học tập và làm theo - Bài thơ đặt ra cho chúng ta những suy
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. nghĩ về mối quan hệ gắn bó sâu sắc giữa
Qua bài thơ này, em rút ra được con người với thiên nhiên, cuộc sống.
bài học gì cho bản thân?
- Rèn luyện ý chí, tinh thần và nghị lực
làm chủ hoàn cảnh để hoàn thiện nhân
cách bản thân
- Rèn luyện tinh thần lạc quan, yêu đời,
lòng yêu thương, sẻ chia giữa con người
với con người trong cuộc sống
* Hoạt động 6: Vận dụng: Từ bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh, em hãy
viết một đoạn văn(Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý chí, nghị
lực vượt lên nghịch cảnh của con người?.
+ Bài tập về nhà: Tìm đọc và sưu tầm các mẩu chuyện, các bài học về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh
4.Hiệu quả của SKKN với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và
nhà trường
4.1. Hiệu quả của SKKN với hoạt động giáo dục:
Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là giáo viên không chỉ đơn giản
truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải
giúp cho từng học sinh biết hành động. Phương pháp dạy học tích cực xem việc


17


rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Ở mọi thời đại, mọi quốc gia vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là nhiệm
vụ quan trọng luôn được quan tâm và tạo điều kiện. Ở nước ta, mục tiêu của
giáo dục THPT là đào tạo những con người phát triển toàn diện “Có tài mà
không có đức là người vô dụng”(Hồ Chí Minh). Do đó công tác giáo dục đạo
đức học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Tôi nhận thấy
rằng, việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong giờ đọc- hiểu tác phẩm văn học. Qua việc thực hiện ở trên, tôi đã thu
được kết quả đáng mừng: tiết dạy trở nên sinh động hơn, học sinh hứng thú học
tập và đặc biệt là các em hiểu thêm về cuộc đời hoạt động gian khổ, về phẩm
chất cao đẹp của Bác. Từ đó, giáo dục(và tự giáo dục) các em kính yêu Bác, ra
sức học tập, rèn luyện theo tấm gương đạo đức Bác Hồ.
4.2. Hiệu quả của SKKN với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Dạy học bài “Chiều tối’(Mộ) của Hồ Chí Minh theo phương pháp dạy học
tích cực là cách làm phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới phương pháp
dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay. Tiếp cận văn bản theo phương
pháp này tại các lớp trực tiếp giảng dạy của Trường THPT nơi tôi đang công tác,
tôi đã thu được kết quả rất khả quan
- Học sinh các lớp sau khi được áp dụng phương pháp này đều có thái độ hứng
thú, tích cực hơn trong giờ học Ngữ văn
- Học sinh có thái độ, tư tưởng, tình cảm đúng đắn hơn với môn học và có ý
thức, trách nhiệm hơn với cuộc sống.
Sau khi tham gia dự giờ, thăm lớp, áp dụng đề tài, đồng nghiệp cảm thấy
hứng thú hơn với giờ dạy đọc hiểu thơ chữ Hán . Tôi thiết nghĩ, trong quá trình
dạy học, nhất là đối với môn Ngữ văn, giáo viên nên chủ động tìm ra các hướng

khai thác phù hợp giúp học sinh tiếp cận bài học một cách dễ dàng, chủ động và
tích cực.
4.3.Kết quả kiểm nghiệm: Với phương pháp trên, tôi đã kiểm nghiệm ở hai lớp
11A8(không dạy theo phương pháp tích cực) và 11A6( dạy theo phương pháp
tích cực)
Đề bài:Từ bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh, em hãy viết một bài văn trình
bày suy nghĩ của mình về ý chí, nghị lực vượt lên nghịch cảnh của con người?.
Kết quả:
Điểm
Lớp
11A8
(38 hs)
11A6
(38 hs)

Giỏi
(810)

Khá
(6,57,5)

TB
(56)

Yếu
(3,54,5)

Kém
(03)


04
(10,52%)
10
(26,31%)

12
(31,57%)
17
(44,73%)

20
(52,63%)
11
(28,96%)

02
(5,28%)

0

0

0

Như vậy, dạy học theo phương pháp tích cực đã tạo ra hứng thú và hiệu quả
hơn trong việc tiếp nhận và lĩnh hội ý nghĩa tác phẩm.
18


III.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:

1. Kết luận:
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là cách
làm phù hợp với thực tiễn quá trình đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà
trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới
về phương pháp kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
hiện nay. Phương pháp dạy học tích cực thực chất là biến những gì thuộc về lí
thuyết khô cứng thành tư duy sáng tạo- con đường nhanh nhất, đúng đắn nhất
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh.
Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát
huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể học sinh thì dạy học theo phương
pháp tích cực sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ,
tâm lí lứa tuổi của đa số học sinh, nhất là phù hợp với nhiều địa phương (kể cả
những vùng sâu, vùng xa).
Việc không ngừng tìm tòi, sáng tạo cho mình những phương pháp hướng
dẫn học sinh đọc- hiểu tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh và cảm nhận vẻ đẹp
tâm hồn của Người không chỉ là trách nhiệm của người giáo viên mà còn là tấm
lòng thành kính đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc và là biểu hiện thiết thực
nhất cho việc đẩy mạnh “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Để một tiết dạy học Ngữ văn thành công đòi hỏi người giáo viên phải có sự
vận dụng sáng tạo, linh hoạt phương pháp mới vào từng bài soạn, từng tiết dạy
cụ thể. Trên cơ sở SGK, SGV, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù hợp
theo đúng chuẩn KT-KN, bám sát vào đặc trưng bộ môn, bám sát yêu cầu. Cần
tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học để tiết học Ngữ văn sinh
động, không nhàm chán.
Trên đây là những việc làm của tôi trong việc soạn và hướng dẫn học sinh
đọc- hiểu bài thơ Chiều tối(Mộ) của Hồ Chí Minh theo phương pháp dạy học
tích cực mà bản thân tôi đã áp dụng tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy. Sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa hợp lí, rất mong nhận được sự góp
ý của các đồng nghiệp để trong quá trình giảng dạy tôi có thể hoàn thiện hơn về
phương pháp.

2.Kiến nghị:
không
Hà Thị Minh
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 7 năm 2020 Tôi
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Phương pháp dạy học hiện đại. (Nxb Giáo dục 2001)
Phương pháp dạy học tích cực ( PGS.TS Vũ Hồng Tiến)
Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK Lớp 11 môn ngữ văn ( Phan Trọng
Luận -Nhà xuất bản Giáo dục- 2008)
4.
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn 11, Nhà xuất bản
Giáo dục- 2010.
5.
Thiết kế bài giảng ngữ văn 11, Nhà xuất bản Giáo dục-2008
6.
Sách giáo viên Ngữ văn 11- Nhà xuất bản Giáo dục-2008
7.
Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên – BGD& ĐT- NXB giáo dục

8.
Sách giáo khoa Ngữ văn 11- NXB GD& ĐT
9.
Sách giáo viên ngữ văn 11- NXB GD& ĐT
10.
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh- Bộ GD&ĐT
11. Chỉ thị chỉ thị 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ chính trị về thực hiện
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
12.
Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Hà Thị Minh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên -Trường THPT Lê Hoàn

TT

1

2

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh Kết quả
giá xếp

đánh giá Năm học
loại
xếp loại đánh giá
(Phòng,
(A, B,
xếp loại
Sở, Tỉnh...) hoặc C)
Sở
GD&ĐT
C
2009-2010
Thanh Hóa

Vài suy nghĩ về việc dạy tác
phẩm văn chương theo đặc trưng
thể loại
Thiết kế bài “Thông điệp nhân
ngày thế giới phòng chống AIDS,
Sở
1-12-2003”(Côphi Annan)GD&ĐT
Chương trình Ngữ văn 12- Ban
Thanh Hóa
cơ bản theo phương pháp dạy
học tích cực

C

2016-2017

20



21



×