Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các công trình thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các công
trình thuỷ lợi - ứng dụng cho trạm bơm Yên Hậu - tỉnh Bắc Ninh”.
Các kết quả đạt được là những nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý
chất lượng công tác tư vấn thiết kế để đảm bảo nâng cao chất lượng lập dự án của tư
vấn thiết kế công trình thuỷ lợi, áp dụng cho công trình trạm bơm. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của
các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Trọng Tư và TS
Nguyễn Trung Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa
học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các
thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và
Sau Đại học, Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà nội, tháng

năm 2015

Tác giả

Đặng Văn Ninh


BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là


trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả

Đặng Văn Ninh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI TỈNH BẮC NINH...................................................................3
1.1. Đặc điểm tự nhiên và các dạng công trình thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh. ..................3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................................3
1.1.2. Các dạng công trình thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh. .................................................5
1.1.3. Các loại trạm bơm đã xây dựng ở tỉnh Bắc Ninh..............................................5
1.1.4. Một số hình ảnh trạm bơm đã xây dựng ở Bắc Ninh. .......................................8
1.2. Tổng quan về công tác tư vấn thiết kế công trình thuỷ lợi tỉnh Bắc Ninh .........12
1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn. .........................................................................13
1.2.2. Kết quả thực hiện. ...........................................................................................14
1.2.3. Kết quả cụ thể của công tác khảo sát, thiết kế. ...............................................14
1.3. Những điều chỉnh thiết kế thường gặp và phân tích nguyên nhân.....................15
1.4. Những sự cố xảy ra liên quan đến tư vấn khảo sát thiết kế. ..............................16
1.4.1. Mở đầu: ...........................................................................................................16
1.4.2. Đối với công trình thủy công. .........................................................................17
1.4.3. Đối với máy bơm và các thiết bị điện. ............................................................18
Kết luận chương I: .....................................................................................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ...............................................................................................................20
2.1. Trình tự xây dựng cơ bản trong lĩnh vực tư vấn thiết kế. ..................................20
Quy định chung theo tinh thần của nghị định 15/2013/NĐ-CP như sau: .................21
2.1.1. Nguyên tắc chung trong QLCLCTXD trong Nghị định 15/2013/NĐ-CP: .....21

2.1.2. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng 21
2.1.3. Phân cấp các loại công trình xây dựng............................................................22
2.1.4. Chỉ dẫn kỹ thuật: .............................................................................................22
2.1.5. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân HĐXD ................23
2.1.6. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng [Điều 11] .............................23


2.2. Khảo sát trong xây dựng công trình thuỷ lợi. ....................................................24
2.2.1. Mục đích và yêu cầu chất lượng của công tác khảo sát trong xây dựng.........24
2.2.2. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng .................................................................28
2.2.3. Nội dung cơ bản của công tác khảo sát xây dựng công trình thủy lợi. ...........29
2.2.4. Hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát. ................................31
2.3. Các vấn đề kỹ thuật trong thiết kế công trình thuỷ lợi. .....................................33
2.3.1 Khái niệm: ........................................................................................................33
2.3.2 Nhiệm vụ và ý nghĩa công tác thiết kế: ............................................................34
2.3.3. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình. ................................................34
2.3.4. Tổ chức công tác thiết kế công trình xây dựng. ..............................................36
2.3.5. Nội dung của các hồ sơ thiết kế ......................................................................38
2.3.6. Trình duyệt, thẩm định, thẩm tra và nghiệm thu thiết kế. ...............................39
2.3.7. Lưu trữ hồ sơ. ..................................................................................................44
2.3.8. Vấn đề kỹ thuật trong thiết kế một số dạng công trình thuỷ lợi: ....................47
2.4. Các vấn đề vướng mắc trong lĩnh vực tư vấn thiết kế .......................................59
2.4.1. Tổ chức bộ máy đơn vị trong TVTK ..............................................................60
2.4.2. Nâng cao năng lực của cán bộ.........................................................................61
Kết luận chương 2: ....................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ VẤN
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH TRẠM BƠM YÊN HẬU – TỈNH BẮC NINH ......63
3.1. Giới thiệu công trình. .........................................................................................63
3.2. Lựa chọn nhà thầu TVTK công trình trạm bơm Yên Hậu : ...............................67
3.2.1. Lựa chọn nhà thầu ...........................................................................................67

3.3. Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật của hồ sơ đề xuất. ...............................................68
3.4. Nội dung đề cương khảo sát thiết kế, những đề xuất của tác giả đối với đơn vị
tư vấn khảo sát thiết kế khi thiết kế trạm bơm Yên Hậu. ..........................................71
3.4.1. Nội dung đề cương khảo sát thiết kế:..............................................................71
3.4.2. Những đề xuất của tác giả đối với đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế khi thiết kế
trạm bơm Yên Hậu. ...................................................................................................71


3.5. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế trạm bơm Yên Hậu. ...........................................79
3.5.1. Diện tích tiêu lưu vực: .....................................................................................79
3.5.2. Cấp công trình: ................................................................................................79
3.5.3. Hệ số tưới, tiêu: ...............................................................................................79
3.5.4. Tần suất thiết kế tưới tiêu:...............................................................................79
3.6. Kiểm tra và quản lý hồ sơ thiết kế .....................................................................80
3.6.1. Thẩm định hồ sơ dự án trạm bơm Yên Hậu ....................................................80
3.6.2. Nội dung thẩm định hồ sơ dự án trạm bơm Yên Hậu. ....................................81
3.6.3 Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. ..............................................82
3.7. Yêu cầu về cơ cấu tổ chức, năng lực của các bên tham gia như Ban quản lý dự
án, tư vấn thiết kế, thẩm định, thẩm tra. ....................................................................83
3.7.1. Cơ cấu tổ chức, năng lực của Ban quản lý dự án: ...........................................83
3.7.2. Cơ cấu tổ chức, năng lực của tư vấn khảo sát thiết kế: ...................................83
3.7.3. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ
chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình .............................................84
3.8. Công tác tư vấn khảo sát thiết kế trạm bơm Yên Hậu – tỉnh Bắc Ninh của công
ty CP tư vấn XDNN và PTNT Bắc Ninh ..................................................................85
Kết luận chương 3: ....................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ảnh trạm bơm Vạn An ................................................................................8
Hình 1.2: Ảnh máy được lắp đặt tại trạm bơm Vạn An ..............................................9
Hình 1.3: Ảnh bể hút trạm bơm Kim Đôi 1 ...............................................................9
Hình 1.4: Bể xả trạm bơm Kim Đôi 1 .......................................................................10
Hình 1.5: Ảnh trạm bơm Kim Đôi 2 .........................................................................10
Hình 1.6: Ảnh bể xả trạm bơm Kim Đôi 2 ...............................................................11
Hình 1.7: Ảnh trạm bơm Đặng Xá ............................................................................11
Hình 1.8: Ảnh bể hút trạm Đăng Xá .........................................................................12
Hình 2.1 : Sơ đồ trình tự xây dựng cơ bản ................................................................20
Hình 2.2 : Sơ đồ vị trí của quản lý chất lượng khảo sát ............................................24
Hình 2.3 : Các giai đoạn khảo sát thiết kế và lập dự án đầu tư xây dựng công trình. ......26
Hình 2.4 : Sơ đồ tổ chức quản lý dự án của chủ đầu tư ............................................41
Hình 2.5 : Mái kênh tấm bê tông bị sụt lún...............................................................57
Hình 2.6 : Bờ kênh bị đổ vỡ ......................................................................................59
Hình 2.7 : Sơ đồ tổ chức công ty tư vấn thiết kế.......................................................60
Hình 2.8 : Sơ đồ tổ chức thực hiện khi thiết kế. .......................................................61
Hình 3.1 : Sơ đồ các bước thiết kế của dự án trạm bơm Yên Hậu ...........................80
Hình 3.2 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần tư vấn XDNN và PTNT Bắc Ninh .........85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

: An toàn lao động

QC:

: Quy chuẩn


CDKT

: Chỉ dẫn kỹ thuật

QĐĐT

: Quyết định đầu tư

CĐT

: Chủ đầu tư

QLCT

: Quản lý công trình

CTTL

: Công trình thủy lợi

QLCLCT : Quản lý chất lượng công trình

CTXD

: Công trình xây dựng

QLCLCTXD

DAĐT


: Dự án đầu tư

:Quản lý chất lượng công trình xây dựng

ĐKNL

: Điều kiện năng lực

QLDA

: Quản lý dự án

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

QLNN

: Quản lý nhà nước

GS:

: Giám sát

QLTK

: Quản lý thiết kế

HSMT


: Hồ sơ mời thầu

TK

: Thiết kế

TKCS

: Thiết kế cơ sở

HTQLCL:Hệ thống quản lý chất lượng
KS

:Khảo sát

TKBVTC : Thiết kế bản vẽ thi công

KSĐC

: Khảo sát địa chất

TĐDA

: Thẩm định dự án

KSĐH

: Khảo sát địa hình

TVKS


: Tư vấn khảo sát

KSTV

: Khảo sát thủy văn

TVTK

: Tư vấn thiết kế

KT-KT

: Kinh tế - kỹ thuật

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

NT:

: Nhà thầu



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tư vấn thiết kế công trình xây dựng và công tác tư vấn thiết kế công
trình thuỷ lợi nói riêng là một trong những công việc mang tính quyết định chất
lượng công trình, tiết kiệm kinh phí. Công trình thuỷ lợi là thường xuyên chịu tác
động mạnh của điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, khí
tượng phức tạp nên công tác tư vấn thiết kế càng cần được quan tâm đúng mức.
Nước ta là một quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu toàn cầu nên các công trình thuỷ lợi đã được Đảng, chính phủ và các tổ chức
quốc tế quan tâm từ khâu đầu tư, tư vấn thiết kế, xây dựng công trình đến vận hành
khai thác công trình để đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai; đảm bảo môi trường
sinh thái ; phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trong những năm qua do công tác thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát chưa đủ
độ tin cậy, tính toán lựa chọn quy mô và giải pháp công trình chưa phù hợp tại một
số công trình thuỷ lợi nên đã xảy ra những hư hỏng, sự cố ngay sau khi đưa vào vận
hành khai thác. Việc khắc phục, sửa chữa hậu quả hết sức tốn kém, ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế, đời sống xã hội của một bộ phận nhân dân trong khu vực khai thác
công trình. Chính vì lẽ đó việc phân tích những nguyên nhân gây hư hỏng, sự cố
công trình, rút ra bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng thiết kế do tư vấn
khảo sát thiết kế công trình thuỷ lợi lập là việc hết sức quan trọng và cần thiết. Hơn
nữa, nếu công tác thiết kế của Tư vấn thiết kế thiếu chuẩn xác dẫn đến nhiều hệ luỵ
như: Đầu tư kém hiệu quả, điều chỉnh thiết kế, kéo dài thời gian thi công…. Vì vậy,
tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế các công trình
thuỷ lợi - ứng dụng cho trạm bơm Yên Hậu - tỉnh Bắc Ninh ”
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế của tư vấn thiết kế
công trình thuỷ lợi, áp dụng cho công trình trạm bơm.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, thống kê và tổng hợp các tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến đề tài;


2
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chung về chất lượng, quản lý chất lượng công
trình thủy lợi và tiếp cận các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thiết kế trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Từ các cơ sở lý luận ta áp dụng cho công tác thiết kế các công trình thủy lợi
cụ thể. Để thực hiện được nội dung và nhiệm vụ của đề tài tác giả luận văn có sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, kinh nghiệm;
phương pháp so sánh, tổng hợp và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Trạm bơm.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến chất lượng công tác tư vấn thiết kế
và đầu tư xây dựng, trọng tâm là Nghị định 15/2013/NĐ- CP về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Các vấn đề chuyên môn kỹ thuật và chất lượng công trình thuỷ lợi trong khảo
sát thiết kế của tư vấn thiết kế, trọng tâm là trạm bơm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan và thực trạng về công tác tư vấn thiết kế công trình thuỷ lợi ở tỉnh
Bắc Ninh.
- Hệ thống hoá các thủ tục, trình tự xây dựng cơ bản, các vấn đề kỹ thuật và
những vướng mắc cần khắc phục nhằm đạt hiệu quả và chất lượng hơn trong công
tác tư vấn thiết kế.
- Đề xuất các giải pháp quản lý về năng lực liên quan đến các bên tham gia (
TVTK, Thẩm tra, Thẩm định, Ban QLDA…) và áp dụng tiến bộ khoa học trong
công tác khảo sát, thiết kế công trình trạm bơm Yên Hậu - tỉnh Bắc Ninh.



3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI TỈNH BẮC NINH
1.1. Đặc điểm tự nhiên và các dạng công trình thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
1.1.1.1. Vị trí địa lý.
Tỉnh Bắc Ninh là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, toàn tỉnh có diện
tích tự nhiên 82.271 ha. Toạ độ địa lý:
- Từ 20057’51’’ đến 21015’50’’ vĩ độ Bắc.
- Từ 105054’14’’ đến 106018’28’’ kinh độ Đông.
Tỉnh được giới hạn:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương.
- Phía Tây giáp với thủ đô Hà Nội.
1.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên.
Địa hình của tỉnh tương đối đồng nhất: 99,5% diện tích là đồng bằng, 0,5%
còn lại là địa hình đồi núi thấp và phân cách yếu. Nhìn tổng thể địa hình của tỉnh có
hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông được thể hiện qua dòng chảy
mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn,
với vùng đồng bằng thường có cao độ từ 3-7m, chênh lệch giữa địa hình đồng bằng
với địa hình dạng núi và trung du thường là 100-200m, còn một số đồi bát úp nằm
rải rác ở một số huyện Quế Võ, Tiên Du và Gia Bình.
Do hệ thống đê điều và các núi đồi xen kẽ cao thấp đã phân cách các khu vực
trong tỉnh tạo thành các dạng địa hình phức tạp, các khu trũng ở các huyện: Yên
Phong, Từ Sơn, Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình và Lương Tài rất hay ngập úng vào
mùa mưa, khó tiêu thoát. Cũng có một số diện tích thuộc chân ruộng cao khó dẫn
nước tưới nên hay bị hạn ( loại diện tích này nhỏ). Tổng diện tích cao, thấp cục bộ
chiếm khoảng 30% diện tích canh tác toàn tỉnh.

Với dạng địa hình trên Bắc Ninh có điều kiện thuận lợi phát triển đa dạng cây


4
trồng, vật nuôi, luân canh nhiều cây trồng và canh tác nhiều vụ trong năm. Song
cũng khó khăn là phải xây dựng các công trình tưới, tiêu cục bộ và đòi hỏi lựa chọn
cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp đối với từng dạng địa hình mới phát huy hết
được tiềm năng đất đai của tỉnh.
1.1.1.3. Đặc điểm địa chất, địa mạo.
Đặc điểm địa chất tỉnh Bắc Ninh mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa
chất thuộc sụt trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của
cấu trúc mỏng. Tuy nhiên, do nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu
trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung
Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến
đệ tứ, song nhìn chung có thành tạo Kainozoi phủ trên các thành tạo cổ. Đây là
thành tạo chiếm ưu thế về địa tầng lãnh thổ. Các thành tạo Triat phân bổ trên hầu
hết các dãy núi, thành phần thạnh học chủ yếu là cát kết, sạn kết. Bề dày các thành
tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trầm tích từ Bắc xuống Nam. Ở các vùng núi do bị
bóc mòn nên bề dày của chúng còn rất mỏng, càng xuống phía Nam bề dày có thể
đạt tới 100m, trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề dày chỉ đạt từ 30-:- 50m.
1.1.1.4. Đất đai thổ nhưỡng.
Theo bản đồ quy hoạch thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000 toàn tỉnh Bắc Ninh do viện
quy hoạch và thiết kế Nông Nghiệp xây dựng năm 2000 thì trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh có các loại đất cơ bản như sau: đất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (Phg)
chiếm diện tích chủ yếu (11.148,95 ha), chiếm 13,55% diện tích đất tự nhiên; đất
phù sa gley của hệ thống sông Thái Bình (pg) chiếm diện tích lớn thứ hai
(10.916,74ha), chiếm 13,27% diện tích đất tự nhiên phân bố dọc theo hệ thống sông
Cầu thuộc các huyện Yên Phong, Quế Võ. Các loại đất này chủ yếu trồng 2 vụ lúa.
1.1.1.5. Đặc điểm khí hậu.
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ tháng 11

đến tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng thời tiết là nóng ẩm và mưa
nhiều, mùa mưa bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X, mùa khô bắt đầu từ
tháng XI và kết thúc vào tháng IV năm sau. Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa


5
chiếm 83-86% tổng lượng mưa năm, còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 1417% tổng lượng mưa năm.
Hai tháng mưa nhiều nhất là tháng VII và tháng VIII, tổng lượng mưa 2 tháng
này chiếm 35-38% tổng lượng mưa năm gây ra ngập úng trong vùng.
Hai tháng mưa ít nhất là tháng XII và tháng I, tổng lượng mưa 2 tháng này chỉ
chiếm 1,5-2,5% tổng lượng mưa năm, thậm trí có nhiều tháng không mưa gây ra
tình trạng hạn hán nghiêm trọng.
1.1.2. Các dạng công trình thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh.
Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ v/v quản lý
chất lượng công trình xây dựng, công trình thuỷ lợi có các loại sau:
a) Hồ chứa nước;
b) Đập ngăn nước (đập đất, đập đất - đá, đập bê tông);
c) Đê - Kè - Tường chắn: Đê chính (sông, biển); đê bao; đê quai;
d) Tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường
hầm thủy công, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;
đ) Hệ thống thủy nông; công trình cấp nước nguồn cho sinh hoạt, sản xuất.
Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng do vậy chỉ có các dạng công trình thuộc
loại c), d), đ). Các dạng công trình thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Ninh gồm:
Công trình tưới như: trạm bơm tưới, kênh tưới và các công trình trên kênh.
Công trình tiêu: trạm bơm tiêu, kênh tiêu và các công trình trên kênh.
Công trình chống lũ: đê, kè, cống qua đê và các công trình trên đê khác.
Công trình cấp nước sinh hoạt: cấp nước đô thị, cấp nước sạch tập trung nông
thôn.
1.1.3. Các loại trạm bơm đã xây dựng ở tỉnh Bắc Ninh.
Toàn tỉnh Bắc Ninh chia làm hai vùng tưới: Vùng tưới hệ thống thủy nông Bắc

Đuống và vùng tưới hệ thống thủy nông Nam Đuống.
1.1.3.1.Vùng tưới hệ thống thủy nông Bắc Đuống:
Vùng tưới hệ thống thủy nông Bắc Đuống chia làm hai khu tưới:
- Khu tưới lấy nước sông ngoài: lấy nước sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ.


6
Khu tưới lấy nước trực tiếp gồm 18 trạm bơm do Công ty TNHH một thành viên
KTCTTL Bắc Đuống quản lý (bao gồm 3 trạm bơm lấy nước sông Đuống, 1 trạm
bơm lấy nước sông Cà Lồ và 14 trạm bơm lấy nước sông Cầu) và 15 trạm bơm do
địa phương quản lý. Một số công trình đầu mối tưới chính:
+ Trạm bơm Trịnh Xá: Công suất thiết kế 8 x 10.000m3/h; diện tích tưới
11.318 ha đất canh tác của các huyện Yên Phong, Tiên Du, Thị xã Từ Sơn, TP Bắc
Ninh và 12 xã Nam đường 18 của huyện Quế Võ. Do xây dựng từ năm 1964 nên
hiện nay các thiết bị điện già cỗi hay bị sự cố bất thường, có 02 động cơ điện (máy
4 và máy 7) đã phải thay mới cuộn dây Stator, phần cơ khí bị mài mòn, sửa chữa,
thay thế các chi tiêt máy nên không thể đưa các thông số kỹ thuật về như nguyên
thủy ban đầu được, do vậy năng lực phục vụ kém, không đảm bảo phục vụ sản xuất.
+ Trạm bơm Thái Hòa: Là trạm bơm tưới tiêu kết hợp, xây dựng năm 1988
được nâng cấp cải tạo năm 1998. Công suất thiết kế là 21 x 1000 m3/h. Trạm có
nhiệm vụ tưới cho 1.500ha khu vực cuối kênh Nam Trịnh xá và khu Thái Hòa –
Quế Võ từ La Miệt trở lại và tiêu cho 1.540ha của khu Phượng Mao ra sông Đuống.
Diện tích tưới thực tế hiện nay là 1.153ha.
+ Trạm bơm Kim Đôi 1: Là trạm bơm tưới tiêu kết hợp, được xây dựng năm
1966. Công suất thiết kế là 5 x 10.000 m3/h, diện tích tưới thiết kế là 3.000ha; diện
tích tưới thực tế là 1.415ha. Trạm bơm được xây dựng vào năm 1968, hiện nay các
thiết bị điện già cỗi hay có sự cố bất thường, phần cơ khí bị mài mòn, sửa chữa hoặc
thay thế các chi tiết máy hết sức khó khăn không thể đưa các thông số kỹ thuật về
kích thước nguyên thủy ban đầu được nên độ ổn định tuổi thọ của tổ máy sau chu
kỳ đại tu giảm nhiều.

+ Trạm bơm Xuân Viên: Là trạm bơm tưới tiêu kết hợp, được xây dựng năm
1971. Công suất thiết kế là 10 x 1000 m3/h, diện tích tưới thiết kế là 973ha; diện
tích tưới thực tế là 197ha. Trạm bơm được xây dựng năm 1971, phần điện kém, lạc
hậu, không an toàn, phần cơ máy bơm mòn, hư hỏng lớn, mỗi lần sửa chữa rất tốn
kém. Hiệu quả công suất còn lại khoảng 45-60%.
+ Trạm bơm Cầu Găng: Diện tích tưới thiết kế là 450ha; diện tích tưới thực tế


7
là 232ha. Trạm bơm được xây dựng năm 1980, phần điện đóng cắt trực tiếp, bảo vệ
sơ sài, độ tin cậy kém. Phần cơ hư hỏng nhiều, ống xả kém, hiệu suất còn lại
khoảng 50-60%.
+ Trạm bơm Yên Hậu: Trạm bơm tưới tạm xây dựng năm 2010, công suất
thiết kế là 20 x 1000 m3/h. Diện tích tưới thiết kế là 4306,71 ha.
+ Trạm bơm Thọ Đức: Trạm bơm tưới xây dựng năm 1997, công suất thiết kế
là 3 x 1000 m3/h. Diện tích tưới thiết kế là 471ha; diện tích tưới thực tế là 338ha.
+ Trạm bơm Phùng Dị: Trạm bơm tưới xây dựng năm 1983, công suất thiết kế
là 2 x 1000 m3/h. Diện tích tưới thiết kế là 410ha; diện tích tưới thực tế là 140ha.
+ Trạm bơm Sài Đồng: Trạm bơm tưới xây dựng năm 1975, công suất thiết kế
là 2 x 1000 m3/h. Diện tích tưới thiết kế là 500ha; diện tích tưới thực tế là 318ha.
- Khu tưới lấy nước sông trục và kênh tiêu nội đồng: Toàn hệ thống có 25 trạm
bơm lấy nước sông trục do công ty thủy nông Bắc Đuống quản lý, diện tích tưới
thiết kế là 4.199ha, diện tích tưới thực tế là 2.940ha và 150 trạm bơm do địa phương
quản lý có diện tích tưới thiết kế là 5.578ha, diện tích tươi thực tế là 4.462ha.
1.1.3.2. Vùng tưới hệ thống thủy nông Nam Đuống:
Hệ thống thủy nông Nam Đuống có hai nguồn lấy nước chủ yếu là sông trục
Bắc Hưng Hải và sông Đuống.
- Khu tưới lấy nước từ nguồn Bắc Hưng Hải: Đây là nguồn cung cấp nước chủ
yếu của hệ thống thủy nông Nam Đuống. Toàn khu tưới có 18 trạm bơm do công ty
thủy nông Nam Đuống quản lý ( Diện tích tưới thiết kế là 18.905ha, diện tích tưới

thực tế là 14.034ha) và 165 trạm bơm do địa phương quản lý. Một số công trình đầu
mối tưới chính:
+ Trạm bơm Như Quỳnh: Trạm bơm mới được nâng cấp sửa chữa, công suất
lắp máy là 4 x 10.8000 m3/h với diện tích tưới ban đầu là 16.500ha tưới cho diện
tích canh tác các huyện Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài tỉnh Bắc Ninh và một
phần diện tích của huyện Gia Lâm. Sau khi nâng cấp công trình không phát huy
được hiệu quả gây khó khăn trong việc lấy nước tưới.
+ Trạm bơm Ngọc Quan: Trạm bơm tưới tiêu kết hợp, công suất lắp máy là 5


8
x 4.000 m3/h với diện tích tưới thiết kế là 3.687ha, diện tích tưới thực tế là 1.620ha,
kết hợp cho tiêu 1.080ha.
+ Trạm bơm Kênh Vàng 1: Trạm bơm tưới, công suất thiết kế là 8 x 1.800
m3/h với diện tích tưới thiết kế là 2.000ha, diện tích tưới thực tế là 987ha.
+ Trạm bơm Xuân Lai: Trạm bơm tưới tiêu kết hợp, công suất thiết kế là 8 x
1.000 m3/h với diện tích tưới thiết kế là 2.450ha, diện tích tưới thực tế là 500ha.
- Khu tưới lấy nước từ nguồn sông Đuống: Có 2 trạm bơm do công ty thủy
nông Nam Đuống quản lý ( trạm bơm Môn Quảng, Song Giang ) và 2 trạm bơm do
địa phương quản lý ( trạm bơm Hữu Ái, Cổ Thiết). Diện tích tưới thiết kế là
3.939ha, diện tích tưới thực tế là 3.859ha.
+ Trạm bơm Môn Quảng: Trạm bơm tưới, công suất thiết kế là 11 x 1.800
m3/h với diện tích tưới thiết kế là 3.000ha, diện tích tưới thực tế là 3.600ha.
+ Trạm bơm Song Giang: Trạm bơm tưới, công suất thiết kế là 6 x 2.730 m3/h
với diện tích tưới thiết kế là 750ha, diện tích tưới thực tế là 230ha.
1.1.4. Một số hình ảnh trạm bơm đã xây dựng ở Bắc Ninh.
* Trạm bơm Vạn An: Thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hoàn thành vào
năm 2013. Trạm bơm gồm 4 tổ máy bơm hỗn lưu trục đứng do Tập đoàn Khải
Tuyền – Thượng Hải –Trung Quốc sản xuất. Lưu lượng mỗi tổ máy là 18.000 m3/h,
động cơ công suất 630kw.


Hình 1.1: Ảnh trạm bơm Vạn An


9

Hình 1.2: Ảnh máy được lắp đặt tại trạm bơm Vạn An
* Trạm bơm Kim Đôi 1: Thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh hoàn thành vào năm
1968. Trạm bơm gồm 5 tổ máy bơm do cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên sản
xuất. Máy bơm loại KP1-87, Lưu lượng mỗi tổ máy là 11.000 m3/h, động cơ công
suất 320kw. Đây là trạm bơm tưới tiêu kết hợp. Hiện tại trạm bơm đã xuống cấp các
thiết bị điện già cỗi hay có sự cố bất thường, phần cơ khí bị mài mòn, sửa chữa hoặc
thay thế các chi tiết máy hết sức khó khăn.

Hình 1.3: Ảnh bể hút trạm bơm Kim Đôi 1


10

Hình 1.4: Bể xả trạm bơm Kim Đôi 1
* Trạm bơm Kim Đôi 2: Thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh được đi vào hoạt
động năm 2000. Trạm bơm gồm 4 tổ máy bơm do Ấn Độ sản xuất. Máy bơm loại
Mather-Platt, Lưu lượng mỗi tổ máy là 12.600 m3/h, động cơ công suất 380kw.

Hình 1.5: Ảnh trạm bơm Kim Đôi 2


11

Hình 1.6: Ảnh bể xả trạm bơm Kim Đôi 2

* Trạm bơm Đặng Xá : Thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh được đi vào
hoạt động năm 1986. Trạm bơm gồm 34 tổ máy bơm hỗn lưu trục ngang do Viện
bơm và thiết bị Thủy Lợi sản xuất. Máy bơm HT3600-5, Lưu lượng mỗi tổ máy là
3.600 m3/h, động cơ công suất 75kw..

Hình 1.7: Ảnh trạm bơm Đặng Xá


12

Hình 1.8: Ảnh bể hút trạm Đăng Xá
1.2. Tổng quan về công tác tư vấn thiết kế công trình thuỷ lợi tỉnh Bắc Ninh
Là một tỉnh công nghiệp, những năm gần đây, các công trình thủy lợi không
những phải đáp ứng nhu cầu cấp nước sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt,
chống lũ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các khu công nghiệp mà còn phải đáp ứng
nhu cầu tiêu nước tăng cao do cơ cấu sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp, phần lớn mặt bằng đã bị san lấp làm cho hệ số tiêu tăng đáng kể.
Xã hội ngày càng tiến bộ tạo điều kiện để thủy lợi phát triển, phục vụ đắc lực nhu
cầu ngày càng cao hơn, đa dạng và phong phú hơn của sự nghiệp phát triển KT-XH
của tỉnh.
Được sự quan tâm của Đảng, của Chính Phủ, của tỉnh Bắc Ninh, trong những
năm gần đây đã các công trình thủy lợi được đầu tư rất nhiều, công tác tư vấn thiết
kế được ngành Nông Nghiệp hết sức coi trọng. Theo thống kê của sở Kế hoạch đầu
tư toàn tỉnh có 62 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình
thuỷ lợi. Ngoài 62 doanh nghiệp trong tỉnh còn có các doanh nghiệp tư vấn thuỷ lợi
khác như Tổng công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Việt Nam, Viện khoa học thuỷ lợi.
Thị trường cạnh tranh công việc tư vấn khảo sát thiết kế công trình thuỷ lợi
của tỉnh diễn ra rất quyết liệt, công khai, minh bạch và đúng trình tự theo quy định



13
của pháp luật đã góp phần tạo nên chất lượng công tác tư vấn khảo sát thiết kế công
trình thuỷ lợi của tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây tốt hơn rất nhiều. Tuy nhiên,
tổng quan công tác TVTK CTTL ở Bắc Ninh được tác giả trình bày theo từng mục
như sau:
1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn.
1.2.1.1. Thuận lợi.
- Các dự án đầu tư xây dựng các công trình cho lĩnh vực thủy lợi, đê điều và
PCLB giảm nhẹ thiên tai, nước sạch và VSMT nông thôn luôn nhận được sự quan
tâm của Chính phủ, các Bộ, Ngành và UBND tỉnh.
- Sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ của các Sở, Ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác
XDCB các công trình do ngành Nông nghiệp & PTNT quản lý.
- Lãnh đạo Sở luôn quan tâm chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư và các nhà thầu thực hiện các dự án được giao, theo đúng tiến độ và các qui
định về XDCB Nhà nước ban hành.
- Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư và quản lý dự án luôn tích cực điều
hành, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban và các đơn vị trong Ngành, cùng với
sự cố gắng của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình trong việc nâng cao chất
lượng và đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng.
- Các dự án được lựa chọn có sự chọn lọc, việc bố trí vốn cho các công trình
năm 2013 có sự tập trung hơn, không dàn trải.
1.2.1.2. Khó khăn.
- Việc phân bổ vốn cho một số dự án còn hạn chế, nhất là các dự án thủy nông
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương như dự án trạm bơm Cầu Móng, dự án
trạm bơm Song Giang, dự án trạm bơm Lương Tân; dự án trạm bơm Vọng
Nguyệt… dẫn đến phải nhiều lần điều chỉnh tổng mức, chỉ tiêu thiết kế đến thời
điểm đầu tư xong đã bị lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu hiện tại.
- Các công trình thuỷ nông đa phần là cải tạo, nâng cấp công trình đã có nên
vừa thi công vừa phải phục vụ sản xuất, một số công trình còn phải làm nhiệm vụ

trữ nước, dẫn nước tạo nguồn để chống hạn phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân.


14
- Đa số các công trình thực hiện theo tuyến, liên quan đến nhiều xã, nhiều
huyện nên việc đề xuất công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, trình tự
thủ tục về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng phải qua nhiều khâu phức
tạp, phụ thuộc vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng do các huyện, thị xã,
thành phố thành lập nên tiến độ công tác bồi thường GPMB một số dự án chậm
được triển khai thực hiện.
1.2.2. Kết quả thực hiện.
Năm 2013 ngành Nông nghiệp và PTNT được giao nhiệm vụ triển khai và tiếp
tục thực hiện 95 dự án, với kế hoạch vốn đầu tư được ghi cho 55 dự án là 458,251
tỷ đồng (tăng hơn so với năm 2012 là 57,82 tỷ đồng), trong đó Trung ương giao
202,826 tỷ đồng; Tỉnh giao 136,995 tỷ đồng và vốn khác là 118,429 tỷ đồng. Kết
quả thực hiện đến 31/12/2013 với khối lượng đạt tổng giá trị là 738,596 tỷ đồng
(tăng hơn so với năm 2012 là 242,29 tỷ đồng), đạt 161% KH; tổng giá trị giải ngân
được 411,714 tỷ đồng (tăng hơn so với năm 2012 là 50,776 tỷ đồng), đạt 90% KH,
1.2.3. Kết quả cụ thể của công tác khảo sát, thiết kế.
Công tác tư vấn khảo sát, thiết kế BVTC cơ bản đáp ứng được yêu cầu, thực
hiện theo quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về xây dựng nói
chung và của Ngành nói riêng. Việc lập dự toán công trình: Cơ bản áp dụng đúng
các định mức, đơn giá về XDCB, các thông tư hướng dẫn và các chế độ chính sách
hiện hành.
Tồn tại:
- Công tác lập, thẩm định và phê duyệt đề cương, nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ
thiết kế ở một số đơn vị còn chưa được quan tâm.
- Một số nhà thầu tư vấn còn chưa tập trung trong việc đẩy nhanh tiến độ công
việc, đặc biệt là công tác lập các dự án đầu tư. Nội dung thuyết minh thiết kế còn sơ
sài, tính toán thiết kế chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, chưa đánh giá kỹ hiện trạng

công trình, chưa đưa được các giải pháp hợp lý cho công trình dẫn đến phải chỉnh
sửa hồ sơ nhiều lần. Biện pháp thi công một số công trình chưa phù hợp với thực tế,
dẫn đến trong quá trình thi công phải điều chỉnh.


15
- Công tác khảo sát của một số đơn vị tư vấn còn chưa chặt chẽ, đôi lúc còn bỏ
sót hạng mục công trình hoặc đánh giá chưa đúng về các điều kiện địa hình, địa chất.
- Công tác giám sát chất lượng khảo sát ở đa số các đơn vị chưa tuân thủ đúng
quy định, còn cử cán bộ có chuyên môn không phù hợp với chuyên ngành thực
hiện.
1.3. Những điều chỉnh thiết kế thường gặp và phân tích nguyên nhân.
1.3.1 Điều chỉnh dự án do tư vấn thiết kế không bám sát quy hoạch dẫn đến nhiệm
vụ của dự án phải điều chỉnh. Xảy ra tại trạm bơm Tri Phương II, tỉnh Bắc Ninh do
quá trình lập và phê duyệt dự án thì quy hoạch thủy lợi của tỉnh chưa được phê
duyệt nhưng do đến khi triển khai dự án thì quy hoạch thủy lợi của tỉnh đã được phê
duyệt vì vậy dự án phải điều chỉnh lại.
1.3.2. Tư vấn lập dự án chưa tính hết kinh phí đến bù dẫn đến phải thay đổi hình
thức kết cấu công trình cho phù hợp với mặt bằng và điều chỉnh tổng mức do kinh
phí đến bù tăng, xảy ra ở trạm bơm Cầu Móng, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,
kênh phải điều chỉnh từ mặt cắt hình thang sang mặt cắt hình chữ nhật thành kênh,
tính thêm phương án đền bù cây cối, hoa màu, vật kiến trúc.
1.3.3. Điều chỉnh dự án do nguồn vốn đầu tư dàn trải, kéo dài, dẫn đến dự án bị
trượt giá ngoài tính toán của tư vấn lập dự án, xảy ra ở trạm bơm Phụ Chính, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, dự án được phê duyệt năm 2007 có tổng mức đầu
tư là 20,5 tỷ, đến năm 2013 sau nhiều lần điều chỉnh dự án tổng mức đầu tư 31,1 tỷ
1.3.4. Điều chỉnh dự án do tư vấn lập dự án chọn máy không phù hợp với cột nước
địa hình; điểm đấu công xuất không đáp ứng được nhu cầu của máy bơm.
1.3.5. Điều chỉnh dự án do tư vấn lập dự án tính toán thuỷ văn thiếu chính xác dẫn
đến trạm bơm không có nước để bơm, hoặc máy bơm làm việc không đạt hiệu suất

cao nhất, thiết bị máy bơm nhanh xuống cấp, tiêu hao điện năng lớn.
1.3.6. Tư vấn lập dự án chưa đề cập hết phần khối lượng xử lý nền; xử lý mạch đùn,
mạch sủi móng nhà máy, móng bể hút do thiếu tài liệu địa chất, tài liệu địa chất
thiếu chính xác hoặc tính toán thuyết minh thiết kế cơ sở trong giai đoạn lập dự án
thiếu chính xác.


16
1.3.7. Thiết kế cơ sở không phù hợp với địa hình hiện trạng khu vực đầu mối, hệ
thống kênh mương, đường điện cao thế do tài liệu địa hình thiếu chính xác, do cán
bộ thiết kế quan liêu không rà soát kỹ thực địa dẫn đến phải thay đổi quy mô công
trình, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.
Nói chung, những điều chỉnh dự án do yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan
mang lại, nhưng đa phần nguyên nhân chủ yếu vẫn là liên quan đến tư vấn khảo sát
thiết kế.
1.4. Những sự cố xảy ra liên quan đến tư vấn khảo sát thiết kế.
1.4.1. Mở đầu:
Hiện nay các qui chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam cũng như các nước liên quan
đến thiết kế trạm bơm đã được ban hành rất nhiều. Tuy nhiên trong công tác thiết kế
và thi công do chủ quan cũng như do năng lực còn hạn chế dẫn đến các sự cố liên
quan đến trạm bơm và gây nên những hậu quả ngiêm trọng.
Theo khoản 29 điều 3 Luật Xây dựng: Sự cố công trình xây dựng là những hư
hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã
sập đổ một phần, toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết
kế.
Những nguyên nhân gây ra sự cố trạm bơm có thể được thống kê như sau:
- Do tác giả đồ án thiết kế không nhận thức được hoặc đánh giá chưa đúng
những bất lợi do điều kiện tự nhiên, thủy thế của lưu vực và vị trí xây dựng trạm
bơm; do áp dụng công nghệ không tương thích hoặc bỏ bớt những công việc đáng
ra phải làm; thiếu tính thực tiễn vì không bám sát, học hỏi, rút kinh nghiệm từ thực

địa, từ các công trình đã xây dựng trong vùng.
- Do thi công không tuân thủ yêu cầu đặt ra của thiết kế, áp dụng công nghệ và
trang thiết bị không phù hợp, xem nhẹ công tác giám sát chất lượng, sử dụng vật
liệu kém chất lượng (đặc biệt là vật liệu xây đúc), sử dụng thiết bị kém chất lượng.
Người quản lý vận hành nhiều khi cũng là tác nhân gây nên sự cố của thiết bị
dù là không cố ý. Nhìn chung, trình độ quản lý, tay nghề của cán bộ nhân viên quản
lý cần phải được quan tâm. Công tác theo dõi, đánh giá chất lượng thiết bị không


17
được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc.
Trong phần này chủ yếu tập trung đề cập đến những sự cố bắt nguồn từ khâu
khảo sát thiết kế đó là:
1.4.2. Đối với công trình thủy công.
1.4.2.1. Những sự cố hư hỏng do thiết kế:
- Cửa lấy nước bị bồi thường gặp ở trạm bơm lấy nước ven sông Hồng.
- Trạm bơm đặt xa sông lấy nước gây tốn kém kinh phí để nạo vét kênh.
- Cửa lấy nước bị treo (mực nước BH quá thấp).
- Trạm bơm bị xói lở, bị ngập, bị treo.
- Những nguyên nhân gây ra:
+ Điều tra, thu thập thiếu tài liệu về thủy văn công trình.
+ Tính toán sai chế độ thủy lực dòng chảy.
+ Thiên nhiên diễn biến ngày càng khó lường không theo quy luật, luồng lạch
dẫn nước thay đổi theo thời gian.
1.4.2.2. Lún nền, gây gãy móng nhà trạm:
Những nguyên nhân gây ra.
+ Khi thiết kế các trạm bơm không tính lún, khi xảy ra lún mới tính kiểm tra
hoặc chỉ tính lún của trạm bơm không tính lún của BX, BH. Gian tủ điện, gian điều
hành là những bộ phận không xử lý nền hoặc xử lý nền chỉ bằng đệm cát nhất là các
trạm bơm có địa chất rất xấu không xử lý nền triệt để.

+ Chưa tính đến ảnh hưởng của lớp đất đắp sau tường bên của BX.
+ Không xử lý bằng cùng một biện pháp tương xứng hoặc do sự cố kết của
phần đất tiếp xúc với bộ phận công trình làm phát sinh lực nén tác động vào công
trình.
+ Thiết kế biện pháp tiêu nước hố móng không thích hợp.
+ Thi công biện pháp tiêu nước hố móng không tốt, làm hỏng sự cố kết của đất
nền công trình.
+ Thi công biện pháp xử lý nền chưa đảm bảo chất lượng và không theo đúng
đồ án thiết kế, độ chối chưa đạt độ chối thiết kế.


18
1.4.2.3. Thấm nước mạnh vào tầng máy bơm:
Những nguyên nhân gây ra:
+ Thiết kế kết cấu phần dưới nước không đảm bảo khả năng chống thấm.
+ Thiết kế không có biện pháp chống thấm ở phía ngoài thành trạm bơm.
+ Thi công phần dưới nước của trạm và thực hiện biện pháp chống thấm
không đảm bảo chất lượng.
1.4.3. Đối với máy bơm và các thiết bị điện.
1.4.3.1. Những hư hỏng thường gặp đối với các trạm bơm:
Các máy bơm thường được chế tạo từ những năm 60 của thế kỷ trước. Các
máy bơm nhiều lần đại tu sửa chữa, thay thế tại chỗ bánh xe công tác, các bạc đỡ,
trục bơm và các thiết bị đóng cắt điện. Các thiết bị và chi tiết máy được thay thế
không đồng bộ, sản xuất trong nước dẫn đến thường xuyên có các sự cố về các chi
tiết hoạt động như bánh xe công tác, gối đỡ, trục bơm, cánh hướng... gây ra hiện
tượng gầm rú máy và độ rơ giữa các chi tiết lớn. Tại các ổ trục, nước bị rò rỉ lớn,
khe hở giữa vành mòn và bánh xe công tác lớn do đó hiệu suất máy bơm giảm rất
nhiều. Mặt khác, động cơ điện do sử dụng quá lâu dẫn đến chất cách điện giòn, bở,
dễ gãy nên dẫn đến tình trạng hay xảy ra sự cố về điện và hiệu suất động cơ thấp.
Các động cơ điện thường xuyên bị cháy các cuộn dây do hệ thống tủ điều khiển bảo

vệ không an toàn.
1.4.3.2. Hư hỏng về hệ thống điều khiển, điện:
- Thiết bị đóng cắt công nghệ đã cũ và lạc hậu vì vậy khả năng cắt dòng kém,
độ an toàn về điện không cao, khả năng bảo vệ và cắt khi có sự cố kém.
- Hiệu suất sử dụng của hệ thống thấp.
- Hiện nay, do các thiết bị cũ đã không còn được sản xuất nữa nên không có
thiết bị đồng bộ để thay thế khi xẩy ra hỏng hóc, sự cố.
- Hệ thống đo lường và bảo vệ hiện tại được thiết kế và lắp đặt từ rất lâu, đã cũ
và lạc hậu. Các thiết bị hầu hết không an toàn về điện, các số liệu đo lường không
chính xác và không còn sử dụng được nữa.
- Tính năng bảo vệ của hệ thống kém, không an toàn cho thiết bị và con người
trong quá trình làm việc và thao tác.


×