Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án đầu tư nâng cấp mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ:“ Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án
Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh
Trụ” đã được tác giả hoàn thành đúng thời hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu trong đề cương được phê duyệt.
Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất đến các
thầy, cô giáo Khoa Công Trình, Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Thủy Lợi đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập để tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Cường - Trường Đại học Thủy Lợi, đã giành nhiều
thời gian tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp, tập thể Trường Cao đẳng
Thủy lợi Bắc Bộ và những người thân trong gia đình đã hết lòng giúp đỡ, động viên
và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn
chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được
những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thầy cô giáo,các anh chị em
và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015
TÁC GIẢ

Vũ Văn Thắng


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của
riêng cá nhân tác giả. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng


với thực tế và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây.
Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015
TÁC GIẢ

Vũ Văn Thắng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG VÀ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ............................5
1.1. Tình hình phát triển hệ thống giao thông tại Việt Nam ....................................5
1.1.1 Tổng quan về hệ thống giao thông tại Việt Nam .......................................5
1.1.2 Những thành tựu về kết cấu hạ tầng giao thông ........................................7
1.1.3 Những tồn tại và hạn chế trong ngành giao thông ....................................8
1.2. Thực trạng chất lượng các công trình đường giao thông ..................................9
1.2.1 Các sự cố trong các công trình đường giao thông ....................................9
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sự cố các công trình đường giao thông ...............12
1.3. Tổng quan về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng.....................16
1.3.1 Chất lượng công trình xây dựng ..............................................................16
1.3.2 Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng ...................................18

1.4 Kết luận chương I ............................................................................................22
CHƯƠNG II: CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THI CÔNG ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA .................................23
2.1 Đặc điểm của công trình đường giao thông .....................................................23
2.1.1 Đặc điểm thi công đường giao thông ......................................................23
2.1.2 Đặc điểm của đường bê tông nhựa ..........................................................24
2.2 Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình đường giao thông .................26
2.3 Vai trò và trách nhiệm của các bên trong quản lý chất lượng thi công công
trình đường giao thông ..............................................................................................27


2.4 Yêu cầu về chất lượng trong công tác thi công đường bê tông nhựa ...............32
2.4.1 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng nền đường ....................32
2.4.2 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng móng đường.................36
2.4.3 Yêu cầu chất lượng công tác thi công xây dựng mặt đường ...................40
2.5 Kết luận chương II ............................................................................................51
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
TẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP MỞ RỘNG QUỐC LỘ 38B TỈNH HÀ
NAM, ĐOẠN CHÍNH LÝ - VĨNH TRỤ ...............................................................52
3.1. Giới thiệu các thông số kỹ thuật của dự án .....................................................52
3.1.1 Thông tin về dự án ...................................................................................52
3.1.2. Các thông số chính của dự án ................................................................52
3.1.3 Các đặc điểm của dự án ..........................................................................55
3.2. Phân tích thực trạng quản lý chất lượng thi công tại dự án ............................57
3.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công tại dự án ...............................57
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công tại dự án ....................59
3.3. Đề xuất sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công .........................................62
3.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công ..............................................62
3.3.2 Sơ đồ các bước nghiệm thu trong giai đoạn xây dựng ............................64
3.4. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công cho các khâu công tác tại dự

án…………………………………………………………………………………...66
3.4.1 Quy trình quản lý chất lượng thi công đắp nền đường............................66
3.4.2 Quy trình quản lý chất lượng thi công móng đường ...............................75
3.4.3 Quy trình quản lý chất lượng thi công mặt đường ..................................85
3.5 Kết luận chương III ..........................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
A - Kết luận ..........................................................................................................100
B - Kiến nghị ........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Vết lún và nứt vỡ kéo dài trên 2 mét trên đường Hạ Long - Uông Bí ........1
Hình 1.2: Hằn lún vệt bánh xe trên QL1 đoạn Vinh - Hà Tĩnh ..................................2
Hình 1.3: Lún, nứt trên cao tốc cầu giẽ .....................................................................10
Hình 1.4: Vết nứt cục bộ hình mai rùa đoạn qua Quảng Bình Quốc lộ 1A ..............11
Hình 1.5: Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B .......................................................11
Hình 1.6: Nhà thầu dùng máy xúc xới lên làm lại do đường bị nứt, sụt lún quốc lộ
15A qua Hương Khê – Hà Tĩnh ................................................................................12
Hình 3.1: Kết cấu mặt đường làm mới ......................................................................54
Hình 3.2: Kết cấu mặt đường tăng cường .................................................................54
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng tại dự án ..............................................57
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng thi công tại dự án được đề xuất...........63
Hình 3.5: Sơ đồ các bước nghiệm thu vật liệu, thiết bị, phòng thí nghiệm, sản phẩm
chế tạo/đúc sẵn trước khi đưa vào sử dụng..............................................................63
Hình 3.6: Sơ đồ các bước nghiệm thu công việc xây.. .............................................63
Hình 3.7: Sơ đồ các bước nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi
công.. .........................................................................................................................63
Hình 3.8: Sơ đồ quy trình quản lý thi công đắp đất ..................................................63
Hình 3.9: Biện pháp thi công đắp nền đường K95 ...................................................69

Hình 3.10: Biện pháp thi công đắp nền đường K98 .................................................70
Hình 3.11: Cách bố trí các đống đất đổ.....................................................................72
Hình 3.12: Sơ đồ quy trình quản lý thi công lớp móng CPĐD loại II, loại I ............72
Hình 3.13: Biện pháp thi công lớp móng dưới sử dụng CPĐD loại II .....................79
Hình 3.14: Biện pháp thi công lớp móng dưới sử dụng CPĐD loại I .......................80
Hình 3.16: Biện pháp thi công tưới nhựa thấm bám .................................................89
Hình 3.17: Biện pháp thi công lớp BTN hạt thô dày 7cm ........................................90
Hình 3.18: Biện pháp thi công lớp BTN hạt mịn dày 5cm .......................................91


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đất đắp lớp K95 ....................................................................33
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đất đắp lớp K98 ....................................................................33
Bảng 2.3: Bảng qui định thành phần hạt vật liệu đắp dạng hạt lớp K98 ..................34
Bảng 2.4: Bảng quy định độ chặt đầm nén của nền đường.......................................35
Bảng 2.5: Sai số cho phép (so với thiết kế) về các yếu tố hình học của nền đường
sau thi công ...............................................................................................................36
Bảng 2.6: Thành phần hạt của cấp phối đá dăm .......................................................37
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD..........................................38
Bảng 2.8: Giới hạn sai số cho phép hình học của mặt lớp cấp phối đá dăm ............40
Bảng 2.9: Yêu cầu kỹ thuật của bê tông nhựa chặt (BTNC .....................................40
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm .................................................42
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát ........................................................43
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng ...........................................43
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum ..........................................................44
Bảng 2.14: Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa lỏng đông đặc vừa ............................45
Bảng 2.15: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ..........46
Bảng 2.16: Kiểm tra nhiệt độ bê tông nhựa ..............................................................47
Bảng 2.17: Nhiệt độ quy định của hỗn hợp bê tông nhựa tương ứng với giai đoạn thi
công ...........................................................................................................................47

Bảng 2.18: Sai số cho phép của các đặc trưng hình học .........................................49
Bảng 2.19: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng ................................................50
Bảng 2.20: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường .......................................51
Bảng 3.1: Các thông số thiết kế ...............................................................................53


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐT:

Chủ đầu tư

TVGS:

Tư vấn giám sát

TVTK:

Tư vấn thiết kế

GTVT:

Giao thông vận tải

Ban QLDA:

Ban Quản lý dự án

KT:


Kỹ thuật

GSTG:

Giám sát tác giả

CPĐD:

Cấp phối đá dăm

BTN:

Bê tông nhựa

KCS:

Kiểm tra chất lượng sản phẩm


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, các công trình xây dựng được
Đảng và nhà nước chú trọng đầu tư đặc biệt là công trình giao thông vì giao thông
là huyết mạch của đất nước. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển giao
thông, chính vì vậy trong các năm vừa qua ngành giao thông vận tải đã đẩy nhanh
tiến độ đưa vào sử dụng nhiêu dự án trọng điểm quốc gia như dự án Vành đai III Hà
Nội, cầu Vĩnh Thịnh, dự án mở rộng Quốc lộ 1A, nút giao vành đai II dự án Thành
phố Hồ Chí Minh -Long Thành - Dầu Giây, dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai,

dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn Nam cầu Bến Thủy - tuyến tránh thành phố Hà
Tĩnh… Tuy nhiên không thể phủ nhận một số công trình ngay sau khi đưa vào khai
thác đã bị hư hỏng gây bức xúc cho người dân.
Dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ (QL) 18 đoạn Uông Bí - Hạ Long dài hơn 30
km, tổng mức đầu tư hơn 2.800 tỷ đồng theo hình thức BOT vừa được nhà đầu tư
Công ty cổ phần BOT Ðại Dương khánh thành, thông xe ngày 18-5 vừa qua. Tuy
nhiên, chỉ 10 ngày sau, người dân sống quanh khu vực phản ánh, trên tuyến đã xuất
hiện nhiều đoạn bị lún, nứt, vỡ mặt đường, thể hiện ở nhiều điểm phía trái tuyến
(hướng Hạ Long - Hà Nội).

Hình 1.1:Vết lún và nứt vỡ kéo dài trên 2 mét trên đường Hạ Long - Uông Bí


2

Không chỉ tại dự án này, tuyến tránh TP Vinh và đoạn tuyến QL1 Vinh - Hà
Tĩnh cũng theo hình thức BOT do Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4
(Cienco 4) làm chủ đầu tư được coi là mẫu mực về chất lượng cũng xuất hiện hằn
lún,... Tại đoạn Vinh - Hà Tĩnh dài 35 km, có khoảng 4 km xảy ra hằn lún, độ sâu từ
0,5 đến 2,3 cm.

Hình 1.2: Hằn lún vệt bánh xe trên QL1 đoạn Vinh - Hà Tĩnh
Về đánh giá về nguyên nhân các sự cố công trình là do đặc thù công trình giao
thông trải dài qua nhiều địa hình, địa chất, thủy văn phức tạp; công tác khảo sát,
thiết kế có khi chưa lường trước được sự biến đổi bất thường, cục bộ về địa chất
giữa các lỗ khoan với nhau (ví dụ tại cao tốc Nội Bài-Lào Cai). Vì vậy có khi nền
đường đặt trên nền địa chất không ổn định mà không biết, dẫn đến hư hỏng sau khi
khai thác.
Bên cạnh đó cũng có thể kể tới các nguyên nhân chủ quan như do các chủ thể
tham gia dự án không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định: Nhà thầu chưa

tuân thủ đầy đủ quy trình thi công, Tư vấn giám sát thiếu trách nhiệm, Chủ đầu tư Ban Quản lý dự án thiếu kiểm tra, không kiên quyết chấn chỉnh vi phạm chất lượng.
Cùng với đó, tại một số gói thầu, công tác quản lý chất lượng vật liệu đầu vào chưa
tốt; sản xuất và thi công bêtông nhựa chưa tuân thủ chặt chẽ tiêu chuẩn, quy trình
công nghệ, thiết bị lạc hậu...


3

Quốc lộ 38B là tuyến giao thông đường bộ cấp quốc gia dài 145,06 km, kết nối
nối liên tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình có ý nghĩa quan
trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các địa phương và toàn vùng .
Quốc lộ 38B có điểm đầu là ngã tư Gia Lộc (tại km 52+00, Quốc lộ 37) giữa huyện
Gia Lộc và thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, điểm cuối là ngã ba Anh Trỗi (tại
km 11+50, Quốc lộ 12B) thuộc xã Quỳnh Lưu huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp Quôc Lộ 38B qua địa bàn tỉnh Hà Nam từ Km
45+575 - Km 57+475 (đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ) được Bộ GTVT phê duyệt tại
Quyết định số 2733/QĐ- BGTVT ngày 31/10/2013 do sở giao thông Vận tải tỉnh
Hà Nam làm chủ đầu tư. Việc nâng cấp, mở rộng tuyến đường này trên địa bàn tỉnh
sẽ đáp ứng cải thiện giao thông đi lại thuận tiện góp phần thúc đẩy phát triển du
lịch, kinh tế - xã hội. Trong thời gian gần đây đã có hàng loạt các sự cố công trình
xảy ra khi mới đưa vào sử dụng do các nhà thầu không đảm bảo nghiêm ngặt các
quy trình về quản lý chất lượng trong quá trình thi công. Đây là một dự án quan
trọng trên địa bàn tỉnh nên quy trình thi công, kiểm soát chất lượng vật liệu xây
dựng đóng một vai trò quan trọng cấu thành lên chất lượng công trình. Để quy trình
quản lý chất lượng thi công của công trình được đảm bảo chất lượng theo các tiêu
chuẩn đã đề ra vì vậy chọn đề tài: Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công
tại dự án Đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý Vĩnh Trụ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xây dựng quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng cấp mở
rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận:
- Tổng hợp đánh giá một số sự cố công trình giao đường thông do quá trình
quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia dự án.
- Phương pháp thu thập tài liệu liên quan tới công tác quản lý chất lượng
công trình giao thông.


4

3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học kết hợp
với tổng kết kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp kế thừa các sản phẩm khoa học các đề tài liên quan tới nội dung
nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có
kinh nghiệm.
4. Kết quả đạt được
- Đưa ra các cơ sở về quản lý chất lượng thi công công trình đường giao thông
- Nghiên cứu đề ra quy trình quản lý chất lượng thi công tại dự án Đầu tư nâng
cấp mở rộng Quốc Lộ 38B tỉnh Hà Nam, đoạn Chính Lý - Vĩnh Trụ.


5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG VÀ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. Tình hình phát triển hệ thống giao thông tại Việt Nam[1]
1.1.1 Tổng quan về hệ thống giao thông tại Việt Nam
Việt Nam có một hệ thống giao thông vận tải với đầy đủ các phương thức vận

tải: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và hàng không.
-. Đường bộ:
+ Tổng chiều dài đường bộ nước ta hiện có trên 258.200 km, trong đó, quốc lộ
và cao tốc 18.744 km, chiếm 7,26%; đường tỉnh 23.520 km, chiếm 9,11%; đường
huyện 49.823 km, chiếm 19,30%; đường xã 151.187 km, chiếm 58,55%; đường đô
thị 8.492 km, chiếm 3,29% và đường chuyên dùng 6.434 km, chiếm 2,49%.
+ Hiện có 104 tuyến quốc lộ, 5 đoạn tuyến cao tốc và các tuyến đường do TW
quản lý với tổng chiều dài 18.744 km; trong đó mặt đường BTN chiếm 62,97%,
BTXM chiếm 2,67%, nhựa chiếm 31,7%, cấp phối và đá dăm chiếm 2,66%.
+ Về tiêu chuẩn kỹ thuật: đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao (cao tốc, cấp I, cấp
II) chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ đạt 7,51%. Tỷ lệ đường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp
III, cấp IV chiếm 77,73%; còn lại đường có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp (cấp V, cấp VI)
chiếm tỷ lệ là 14,77%.
- Đường sắt
+ Mạng đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3.143km trong đó 2.531km
chính tuyến, 612km đường nhánh và đường ga bao gồm 3 loại khổ đường: 1000mm
chiếm 85%, khổ đường 1435mm chiếm 6%, khổ đường lồng (1435mm & 1000mm)
chiếm 9%. Mật độ đường sắt đạt 7,9 km/1000km2.
+ Mạng lưới đường sắt phân bố theo 7 trục chính là: Hà Nội - Sài Gòn, Hà Nội
- Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Quán Triều, Kép Lưu Xá, Kép - Hạ Long.
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đường sắt nước ta còn ở mức thấp và
lạc hậu: Bình trắc diện còn nhiều đường cong bán kính nhỏ, độ dốc lớn (Tuyến
Thống Nhất i max =17%); cầu cống đã qua gần 100 năm khai thác, tải trọng nhỏ (P =


6

14 tấn trục); hầm bị phong hóa rò rỉ nước; thông tin - tín hiệu chạy tàu lạc hậu và
chưa đồng bộ, hành lang an toàn giao thông đường sắt nhiều đoạn bị xâm hại
nghiêm trọng.

- Đường thủy nội địa
+ Hiện nay toàn quốc có khoảng 2.360 sông, kênh, với tổng chiều dài 41.900
Km, mật độ sông bình quân là 0,127 Km/Km2; 0,59Km/1.000 dân. Hiện nay mới
khai thác vận tải được 15.500km (chiếm 36% ) và đã đưa vào quản lý 8.353 km.
Riêng ở khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long mật độ là 0,20,4km/km2, vào loại cao nhất so với các nước trên thế giới;
+ Cảng, bến: Hiện tại toàn quốc có 108 cảng, bến thủy nội địa, các cảng này
nằm rải rác trên các sông kênh chính.
- Đường biển
Với hơn 3.200 km bờ biển,Việt Nam có một tiềm năng về phát triển cảng
biển. Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 37 cảng biển, với 166 bến cảng, 350 cầu
cảng, tổng chiều dài khoảng 45.000m cầu cảng, năng lực thông qua khoảng 350 –
370 triệu tấn/năm (sản lượng 2011 là 290 triệu tấn). Đã hình thành các cụm cảng, có
cảng cho tàu có trọng tải lớn tới 100.000T, cảng chuyên container. Đang triển khai
xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm và các cảng bến tại
các khu vực khác.
- Giao thông đô thị:
Trong thời gian vừa qua, tại các đô thị lớn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, góp phần giảm ùn tắc giao thông,
tạo ra những thay đổi đáng kể cảnh quan đô thị và đang dần hình thành mạng lưới giao
thông theo quy hoạch.
- Giao thông nông thôn
Tổng số đường giao thông nông thôn (tính đường huyện và đường xã) hiện nay
là 195.840 km, chiếm77,50% tổng số đường bộ ở nước ta. Các tuyến đường giao
thông nông thôn đã từng bước được cải tạo, nâng cấp bằng nguồn ngân sách địa
phương, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA và đóng góp của nhân dân,...


7

1.1.2 Những thành tựu về kết cấu hạ tầng giao thông

- Trong các năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nước ta phát triển theo
chiều hướng khá tích cực: mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng. Các tuyến
giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt chính yếu được đầu tư nâng
cấp kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì nâng cao đáng kể năng lực thông.
Mật độ đường bộ tăng 0,66Km/Km2 năm 2001 lên tới 0,77Km/Km2. Hệ thống
cảng biển và cảng hàng không từng bước được mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới
đáp ứng tốc độ tăng trưởng vận tải bình quân tăng trên 10%/năm. Nhiều công trình
quan trọng cấp thiết phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như:
Đường bộ cao tốc tại các vùng kinh tế trọng điểm, trục Bắc Nam, đường vành đai
đô thị, cảng hàng không quốc tế, cảng biển lớn đã và đang triển khai xây dựng.
- Hệ thống giao thông đường bộ được đầu tư nâng cấp một bước rất cơ bản (đã
hoàn thành nâng cấp, cải tạo được gần 14.000 km quốc lộ; hiện còn khoảng 6.000
km chưa được nâng cấp cải tạo). Bước đầu xây dựng khoảng 150 km đường bộ cao
tốc. Đang triển khai xây dựng một số tuyến đường bộ cao tốc: Hà Nội – Hải Phòng,
Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai, Sài Gòn – Long Thành – Dầu Giây;
chuẩn bị khởi công các tuyến cao tốc: Bến Lức – Long Thành, Đà Nẵng – Quảng
Ngãi, Dầu Giây – Phan Thiết và đang tích cực kêu gọi vốn đầu tư cho các tuyến:
Ninh Bình – Thanh Hóa, Biên Hòa – Vũng Tàu, Mỹ Thuận – Cần Thơ…
- Riêng trong giai đoạn 2009-2011 đã hoàn thành xây dựng, nâng cấp cải tạo các
quốc lộ 22, QL70, QL6, QL2, QL4A, QL4B, QL4C, cầu Rạch Miễu, cầu Đồng Nai;
hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác cao tốc HCM – Trung Lương, đại lộ
Thăng Long, cầu Cần Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Pá Uôn, cầu Hàm Luông, cầu Phùng;
cao tốc Giẽ - Ninh Bình, đường Nam Sông Hậu, cầu Ngọc Tháp, hợp long cầu Đầm
Cùng, thông xe các cầu trên QL1 đoạn Cần Thơ – Nam Căn,...
- Cải tạo, nâng cấp các sân bay quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ,
Cam Ranh, Phú Bài, các cảng hàng không nội địa Phù Cát, Côn Sơn, Vinh, Điện
Biên, Đồng Hới, Liên Khương, Pleiku đáp ứng nhu cầu, nâng cao năng lực hành
khách thông qua các cảng hàng không từ 4,9 triệu khách năm 2000 lên 41,8 triệu



8

hành khách năm 2010. Cảng hàng không Phú Quốc đã hoàn thành vào cuối năm
2012, đang triển khai xây dựng nhà ga T2 Nội Bài.
- Giao thông đô thị từng bước được cải tạo, nâng cấp và mở rộng, đặc biệt tại các đô
thị lớn, nhiều công trình hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư nâng cấp, trong
đó có một số dự án trọng điểm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh như: cầu
Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, vành đai III Hà Nội, cầu vượt ngã tư Sở, ngã tư Vọng,
hầm Kim Liên, đại lộ Thăng Long, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ Thiêm…khởi công
một số dự án đường sắt đô thị như Hà Nội – Hà Đông, Nhổn – Ga Hà Nội, Bến
Thành - Suối Tiên…
1.1.3 Những tồn tại và hạn chế trong ngành giao thông
Tuy đã tập trung ưu tiên đầu tư nhưng đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT
vẫn đang trong tình trạng yếu kém. Cụ thể các chuyên ngành như sau:
- Đường bộ: Hiện vẫn còn 6.000 km quốc lộ chưa được vào cấp; có tới 566 cầu yếu
trên hệ thống quốc lộ; hiện nay đã và đang đầu tư xây dựng thay thế khoảng 146
cầu. Còn 111 cầu rất yếu cần đầu tư ngay, 262 cầu cần sửa chữa, nâng cấp cải tạo
trong giai đoạn 2016-2020.
- Quốc lộ 1A là tuyến trục dọc quan trọng nhất trong hệ thống đường bộ hiện nay,
tuy nhiên quy mô chủ yếu mới đạt cấp III, 2 làn xe. Mặc dù luôn được quan tâm đầu
tư nhưng nhìn chung chưa tương xứng với vai trò và chức năng của tuyến vận tải
chính trên trục dọc Bắc Nam. Đoạn Hà Nội – Cần Thơ dài 1.887 km, mới mở rộng
4 làn xe được khoảng 390 km, đang mở rộng 73 km và xây dựng 164 km tuyến
tránh, còn khoảng 1.260 km chưa được nâng cấp mở rộng. Nhiều đoạn tuyến hiện
đang xuống cấp, còn một số đèo dốc như đèo Phú Gia, Phước Tượng, Đèo Cả có độ
dốc lớn và nhiều đường cong bán kính nhỏ,... là các điểm đen thường xuyên xẩy ra
tai nạn giao thông, giảm năng lực thông qua của tuyến.
- Trong khi đó lưu lượng vận tải trên QL1A hiện nay rất lớn và đang tăng nhanh,
nhiều đoạn tăng 10-12%/năm, một số đoạn tuyến hiện đã quá tải, đặc biệt các đoạn
từ Hà Nam – Ninh Bình – Thanh Hóa – Hà Tĩnh và một số đoạn qua đô thị lớn.

- Việc đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam song hành để chia sẻ lưu lượng
cho QL1A chậm tiến độ, mới hoàn thành được một số đoạn và đòi hỏi thời gian dài.


9

Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu vận tải việc mở rộng QL1A đoạn từ Hà Nội đến Cần
Thơ với quy mô 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ là hết sức cấp thiết và phải đầu tư
trong thời gian ngắn nhằm giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông trên QL1A hiện
nay và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Tiến độ triển khai xây dựng các công trình giao thông chậm, đặc biệt là xây dựng
đường sắt đô thị, đường sắt nội - ngoại ô. Hiện tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh mới khởi công xây dựng 2-3 tuyến.
- Về giao thông nông thôn: Hầu hết các tuyến đường đều có tiêu chuẩn kỹ thật thấp,
chất lượng mặt đường xấu. Các tuyến đường huyện, đường xã phổ biến ở cấp V, VI,
cấp A và cấp B từ khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng
có không ít dự án khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một
số hạng mục hoặc bộ phận công trình, kể cả trong quá trình xây dựng, gây bức xúc
cho xã hội thể hiện trong các sự cố công trình giao thông.
1.2. Thực trạng chất lượng các công trình đường giao thông
Trong những năm vừa qua, các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông được tăng cao. Nhìn chung chất lượng công trình tại các dự án đầu
tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên cũng có không ít dự án
khi vừa mới đưa vào sử dụng đã xuất hiện những hư hỏng tại một số hạng mục hoặc
bộ phận công trình, kể cả trong quá trình xây dựng, gây bức xúc cho xã hội thể hiện
trong các sự cố công trình giao thông và các chủ thể tham gia dự án:
1.2.1 Các sự cố trong các công trình đường giao thông
Trong những năm gần đây đã có hàng loạt sự cố xảy ra trong các công trình
giao thông. Qua kiểm tra, kiểm định thấy nguyên nhân là do các chủ thể tham gia
vào dự án không tuân thủ các quy trình thi công, quản lý chất lượng của dự án, chưa

làm hết trách nhiệm dẫn đến các sự cố sau:
- Hiện tượng hằn lún vệt bánh xe xảy ra dọc tuyến quốc lộ 1 đoạn Hà Nam – Thanh
Hóa là do xe quá tải phá hỏng mặt đường, công tác thiết kế và chất lượng thi công
còn nhiều khiếm khuyết.
- Hiện tượng lún sụt nền đường: Do việc thi công đắp nền đường không tuân thủ
trình tự đắp nền, chất lượng vật liệu đắp không đảm bảo các chỉ tiêu theo thiết kế.


10

- Hiện tượng hư hỏng lớp mặt đường và độ bằng phẳng không đảm bảo: Do việc sử
dụng vật liệu và thi công không tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật được quy định. Sử dụng
vật liệu làm móng đá cấp phối chưa đúng, chỉ số dẻo cao, thi công độ chặt chưa đảm
bảo; sử dụng máy san để thi công lớp móng trên không đúng theo quy định (quy
định phải sử dụng máy rải). Lớp bê tông nhựa: Sử dụng nhựa, cấp phối hạt chưa
đúng; thi công độ chặt chưa bảo đảm, nhiệt độ bê tông nhựa thấp; việc kiểm tra các
thành phần cấp phối chưa kỹ (ví dụ như thành phần bột đá thiếu trong hỗn hợp
BTN); đặc biệt là thảm BTN khi lớp nhựa thấm và dính bám chưa đủ thời gian.
- Các hình ảnh về sự cố của công trình giao thông:
+ Nún, nứt trên cao tốc cầu giẽ Ninh Bình:

Hình 1.3: Lún, nứt trên cao tốc cầu giẽ
Sau 5 tháng thông xe, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đã xuất hiện hiện
tượng lún, nứt tại đoạn qua thôn An Lộc Ý Yên, Nam Định (Km 256+186-Km
256+541 và Km 257+950 – Km 257+300) theo thiết kế những vị trí này cần phải áp
dụng biện pháp xử lý bằng bấc thấm, giếng cát và thời gian chờ lún 4 – 7 tháng. Do
phải đẩy nhanh tiến độ thi công dẫn tới các đoạn này chưa đủ thời gian gia tải chờ
lún, nền đường bị lún không đều, ảnh hưởng đến độ bằng phẳng của mặt đường, gây
nên hiện tượng trồi sụt, ổ gà.
+ Vết nứt cục bộ đoạn đi qua Quảng Bình Quốc lộ 1A



11

Hình 1.4: Vết nứt cục bộ hình mai rùa đoạn qua Quảng Bình Quốc lộ 1A
Mặc dù, chỉ mới thi công xong được một thời gian ngắn nhưng lớp thảm nhựa
bê tông thứ nhất (bê tông nhựa chặt C19) đã xảy ra tình trạng nứt mai rùa cục bộ.
Đó là tình trạng xảy ra tại gói thầu số 9 trong dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn đi
qua Quảng Bình. Mặc dù, đoạn đường này vừa thảm xong lớp bê tông nhựa chặt
C19 chỉ vài tháng nhưng đã xảy ra hiện tượng nứt khá nhiều.
+ Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B

Hình 1.5: Đoạn hằn lún trên cao tốc quốc lộ 1B


12

Nguyên nhân: Các đơn vị đánh giá chất lượng, trữ lượng vật liệu chưa đủ, thiếu
các thí nghiệm dính bám giữa đá và nhựa dẫn đến trong quá trình thi công nhà thầu
phải thay đổi điều chỉnh về nguồn vật liệu, dây chuyền sản xuất thiếu ổn định khi
dự án đồng loạt triển khai dẫn đến chất lượng bê tông nhựa không đảm bảo. Ngoài
ra còn thi công lớp móng CPĐD không đạt chiều dày. Nắng nóng kéo dài với nhiệt
độ không khí trên 40oC và nhiệt độ bêtông nhựa trên 70oC cũng là những nguyên
nhân gây hằn lún.
+ Đường bị nứt, sụt lún tại quốc lộ 15A nối thành phố Hà Tĩnh và Hương Khê
nà thầu đang dùng máy xúc xới lên làm lại. Nguyên nhân do trình tự thi công nền
không đúng trình tự và đưa vật liệu cấp phối đá dăm kém chất lượng vào để làm vật
liệu thi công.

Hình 1.6 : Nhà thầu dùng máy xúc xới lên làm lại do đường bị nứt, sụt lún quốc lộ

15A qua Hương Khê – Hà Tĩnh
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến sự cố các công trình đường giao thông
- Nguyên nhân khách quan:
Bao gồm công tác giải phóng mặt bằng; do nguồn vốn đầu tư hạn hẹp dẫn đến
hạn chế trong việc xác định quy mô đầu tư của dự án; sự phát triển nhanh về lưu


13

lượng vận tải, đặc biệt là các phương tiện có tải trọng lớn; ảnh hưởng của thiên tai,
bão lụt, biến đổi khí hậu...
- Nguyên nhân chủ quan:
Do các chủ thể tham gia dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến kết thúc dự án (Chủ
đầu tư, Tư vấn, Nhà thầu thi công...) cụ thể là:
+ Chủ đầu tư (đại diện là các Ban QLDA):
* Hiện nay các Ban QLDA không tổ chức riêng đội ngũ giám sát và quản lý
chất lượng dự án, mà tổ chức thành các phòng quản lý chung dự án. Do vậy hầu hết
các Chủ đầu tư không thực hiện phương thức tự quản lý dự án mà các Ban QLDA
thuê tổ chức Tư vấn giám sát là phổ biến.
* Trong khi đó, năng lực của một số Chủ đầu tư (Ban QLDA) còn hạn chế,
chưa có kỹ năng và tính chuyên nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu khi được
giao làm chủ đầu tư các dự án có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao, đã giao phó
toàn bộ công tác quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát, mà Tổ chức TVGS hiện tại
lại còn nhiều tồn tại cần phải chấn chỉnh, hợp đồng giữa các bên lại không quy định
rõ ràng. Chính vì vậy mà trong nhiều trường hợp khi trên công trường xẩy ra hư
hỏng, tai nạn hoặc sự cố, cán bộ của Ban QLDA không nắm được trình tự thi công
và đã để xảy ra sự việc đáng tiếc (vì quá tin tưởng ở Tư vấn GS).
+ Tư vấn thiết kế:
* Một số công trình khảo sát địa chất chưa phù hợp về vị trí hố khoan, số lượng
hố khoan và chiều sâu khoan. Các số liệu thí nghiệm, phân tích chỉ tiêu cơ lý một số

công trình không do phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện, số liệu khảo sát chưa
phù hợp với thực tế, chủ trì khảo sát năng lực còn kém.
* Trong quá trình lập dự án: Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc quá
nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương,
các Tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô, hướng tuyến…) mà


14

không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều
chỉnh lại thiết kế cơ sở.
* Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát
điều tra địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không
được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các
giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi
công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế
hoặc thiết kế bổ sung…
* Quy trình thiết kế, quy trình thi công chuyên ngành chưa phù hợp: Việc áp
dụng các tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ chưa đảm bảo sự lựa
chọn tối ưu về kinh tế - kỹ thuật và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án.
Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã
xảy ra hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên.
Không thể nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế
gây ra.
+ Tư vấn giám sát:
Đây là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất lượng công
trình có được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào đội ngũ TVGS. Tư vấn giám sát thay
mặt Chủ đầu tư (Ban QLDA) để giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất
lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện;
thay mặt chủ đầu tư đề xuất quyết định việc xử lý kỹ thuật ở hiện trường.

* Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện chưa đầy đủ,
TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát
được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát
hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các vi
phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án.


15

* Đơn vị TVGS khi thực hiện nhiệm vụ giám sát không kiểm tra, kiểm soát và
theo dõi chặt chẽ, hoạt động của cán bộ được cử làm công tác này, việc lưu trữ hồ
sơ quản lý chất lượng (Nhật ký giám sát, các báo cáo chất lượng, các văn bản đề
xuất, kiến nghị, các thay đổi bổ sung, các biên bản nghiệm thu) hầu hết chưa được
các đơn vị tư vấn giám sát quan tâm
+ Nhà thầu thi công xây dựng:
* Sự tuân thủ trong quá trình thi công và năng lực của nhà thầu: Nhìn chung, hệ
thống quản lý chất lượng của nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ theo các điều kiện về
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án; Các biện pháp đảm bảo an
toàn công trình, an toàn lao động, thực hiện các quy định về môi trường còn bị coi
nhẹ. Các công trường xây dựng triển khai thiếu khoa học, mặt bằng thi công bề bộn;
Bộ máy kiểm soát chất lượng và chi phí cho việc đảm bảo chất lượng của nhà thầu
chưa được quan tâm đúng mức.
* Chất lượng nhân lực của nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu cán bộ có kinh
nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu thợ tay nghề giỏi. Nhiều đơn vị sử dụng lao động
thời vụ không qua đào tạo để giảm chi phí, việc huấn luyện tại chỗ rất sơ sài. Ngoài
ra còn do nhiều nguyên nhân khác nhau (ví dụ như nhà thầu đã hạ giá thầu một cách
thiếu căn cứ để có công trình nên đã hạ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để bù đắp).
* Công tác thí nghiệm vật tư, vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm để xác định
chất lượng một số công trình thực hiện chưa nghiêm túc, còn mang tính đối phó.
* Công tác chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao được chất lượng xây lắp

công trình bị buông lỏng (ví dụ: Lập tiến độ, biện pháp,thiết bị thi công, ghi chép
nhật ký công trình, thí nghiệm các loại vật tư vật liệu và bán thành phẩm đưa vào
công trình). Do khoán gọn cho đội trưởng nên qui trình, quy phạm thi công chưa
được kiểm soát chặt chẽ, thực hiện chưa nghiêm túc, một số công trình còn có hiện
tượng đưa vật liệu không đúng chủng loại, kém chất lượng vào công trình, sử dụng
nhân công không có tay nghề dược đào tạo, thiết bị thi công chưa đáp ứng được với
cấp và loại công trình theo hồ sơ dự thầu. Công tác thí nghiệm vật tư, vật liệu, cấu


16

kiện bán thành phẩm để xác định chất lượng chỉ mang tính chất hình thức, đối phó
nên chưa phản ánh được thực chất của chất lượng thi công.
1.3. Tổng quan về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng
1.3.1 Chất lượng công trình xây dựng
- Khái niệm về chất lượng
+ Chất lượng chính là sự thoả mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện về đặc
tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm, giá cả phù hợp, thời hạn giao hàng,
tính an toàn và độ tin cậy.
+ Sản phẩm muốn đáp ứng được các yêu cầu sử dụng thì phải có các đặc tính về
công dụng phù hợp. Để tạo ra được tính chất đó cần có những giải pháp kỹ thuật
thích hợp. Nhưng chất lượng còn là vấn đề kinh tế, sự thoả mãn của khách hàng
không phải chỉ bằng những tính chất công dụng mà còn bằng chi phí bỏ ra để có
được sản phẩm đó và sử dụng nó. Bên cạnh đó, chất lượng trong thực tế còn được
thể hiện ở khía cạnh thời điểm được đáp ứng yêu cầu. Giao hàng đúng lúc, đúng
thời hạn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong thoả mãn nhu cầu hiện nay. Trong
những năm gần đây, sự thoả mãn của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như các dịch vụ đi kèm và đặc biệt là tính an toàn đối với người sử dụng, người ta
còn hết sức chú trọng “độ tin cậy” của sản phẩm.
+ Định nghĩa chất lượng của tổ chức ISO: Để giúp cho hoạt động quản lý chất

lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu
chuẩn hàng hoá (ISO-Internatinal Organization Standardisation) trong bộ tiêu chuẩn
ISO 8402:1994 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: ''Chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu
cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa này đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận
và Việt Nam đã ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia của mình TCVN 8402:1999.
Thoả mãn nhu cầu là điều kiện quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của
bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương diện quan trọng nhất của


17

sức cạnh tranh. Do tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa này được chấp nhận một
cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay.

[11]

- Chất lượng công trình xây dựng
Sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh là các công trình hay hạng mục đã xây dựng
xong, có thể bàn giao đưa vào sử dụng. Công trình xây dựng là sản phẩm của công
nghệ xây lắp gắn liền với mặt đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển
và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Sản
phẩm xây dựng phải đạt được sự thỏa mãn của khách hàng, tức là các đặc tính vốn
có này chính là sự thể hiện của chất lượng sản phẩm xây dựng.
Chất lượng sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) được đánh giá qua các
chỉ tiêu:
+ Độ bền chắc của công trình: Tuổi thọ công trình, khả năng chịu lực theo
thiết kế.
+ Công năng của công trình: Phù hợp với thiết kế, chức năng phục vụ.
+ Mỹ quan: Hình thức, màu sắc phải phù hợp.

+ Ảnh hưởng của công trình tới môi trường xung quanh..
Bên cạnh những chỉ tiêu trên công trình xây dựng còn phải thỏa mãn các
yêu cầu:
+ Về kinh tế: Giá thành toàn bộ công trình hoặc giá thành công trình phải nằm
trong giới hạn, giá trị phần xây lắp, giá trị phần thiết bị phải nằm trong định mức,
phù hợp với túi tiền của chủ đầu tư.
+ Về thời hạn xây dựng: Công trình phải được hoàn thành đúng các mốc thời
gian đã ghi trong hợp đồng.
+ Về an toàn lao động: Đảm bảo an toàn trong suốt quá trình thi công và vận
hành sau này.
+ Về môi trường: Không chỉ từ góc độ tác động của công trình tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới công trình xây dựng.


18

- Cách nhìn nhận về chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố: Chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình đó tồn
tại song song với các chủ thể có liên quan: Chủ đầu tư (đại diện là Ban QLDA); tư
vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát...); nhà thầu. Ba chủ thể này luôn chi phối lẫn
nhau, kiểm soát và tác động lẫn nhau. Hệ thống này thường được nhấn mạnh, vừa
có quan hệ hành chính, vừa có quan hệ hợp đồng nếu được thực hiện trong một
ngành hoặc một địa phương. Mặt khác ai cũng rất coi trọng công tác thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước. Nhưng ít khi nhấn mạnh, thậm chí
bỏ qua một số vấn đề hệ trọng và quyết định đến chất lượng sản phẩm xây dựng là
tổ chức kiểm tra của chính nhà thầu. Với tư cách là người làm ra sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ...các chủ thể không coi trọng chế độ tự kiểm tra của chính mình.
Đây là vấn đề luôn tồn tại trong doanh nghiệp xây dựng và tư vấn, là do những vấn

đề cơ bản sau đây:
+ Vấn đề thể chế, chính sách định giá sản phẩm xây dựng
+ Vấn đề thương hiệu - cạnh tranh lành mạnh
+ Vấn đề lương tâm nghề và văn hoá doanh nghiệp
1.3.2 Quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình là quá trình kiểm soát, giám
sát của tất cả các hoạt động diễn ra trên công trường xây dựng nhằm đảm bảo tuân
thủ bản vẽ thiết kế, các tiêu chí kỹ thuật và các tiêu chuẩn thi công xây dựng áp
dụng cho dự án.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình
và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình.
(Theo Chương 4 của Nghị Định 46/2015/NĐ - CP ngày 12/05/2015, Chương 3
của Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013)


×