Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.03 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU

Trang

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi
TN THPT môn Ngữ văn
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1. MỞ ĐẦU

1.1.

Lý do chọn đề tài

1
2
2
2
2


3
5
19
21
21


Chất lượng giáo dục luôn luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý nói
chung, đối với người giáo viên nói riêng. Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.[1] Trong thời gian qua Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng
dạy và học. Tuy có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng thật sự của giáo dục hiện nay
còn có một số tồn tại chưa giải quyết được. Yêu cầu đặt ra cho chúng ta là phải tìm
những nguyên nhân yếu kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một
cách khách quan. Từ đó đưa ra những giải pháp tích cực để từng bước nâng cao
chất lượng.
Trong thực tế dạy học môn Ngữ văn, một bộ phận học sinh không những thờ
ơ mà còn hiểu sai giá trị và ý nghĩa môn học, các em chỉ nghĩ đơn thuần là học để
đáp ứng các kì thi nên học kiểu “ăn sổi ở thì”, “hớt ngọn bỏ gốc” dẫn tới hổng kiến
thức cơ bản nghiêm trọng. Đây là những học sinh yếu kém. Đứng trước kì thi tốt
nghiệp (TN) trung học phổ thông (THPT) làm thế nào để vừa giúp các em yêu thích
môn Ngữ văn đồng thời có thể nâng cao kết quả học tập là một vấn đề quan trọng.
Làm sao để các em có thể tiếp thu hiệu quả bài giảng của thầy, cô giáo? Như vậy,
để quan tâm và nâng cao chất lượng học tập của những học sinh này cần có những
giải pháp phù hợp, đánh thức năng lực cảm thụ văn chương một cách tối đa; hướng
dẫn các em đạt đến kết quả tốt nhất của bộ môn.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới giáo dục toàn diện, trong đó đổi mới
phương pháp dạy học là một khâu quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục hiện

nay. Đồng thời, trong quá trình dạy học tôi luôn trăn trở làm thế nào để có một giờ
dạy tốt, để phát huy tối đa năng lực của các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh
yếu kém.
Đây là vấn đề không mới, nhưng những bài viết mang tính trao đổi trên các
phương tiện, ở các cơ sở giáo dục mà tôi tìm hiểu vẫn còn chung chung, thiên về lý
thuyết, chưa thấy những tác động cụ thể...Vì vậy, trong phạm vi này tôi mạnh dạn
trao đổi kinh nghiệm: “Một số giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi
tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn”.

1.2.

Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh yếu kém để nâng cao
kết quả của bài thi TN THPT môn Ngữ văn. Qua đó hình thành các kĩ năng quan
trọng giúp các em làm tốt bài thi như:
2


- Phân tích và xử lí đề thi.
- Giải quyết và lấy điểm từng phần thi.
- Trình bày khoa học và sạch đẹp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh trường THPT Đặng Thai Mai – Quảng Xương – Thanh Hóa.
Phạm vi của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu “Một số giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt
bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn”, để định hướng các kĩ năng giải quyết hiệu
quả các phần Đọc hiểu và Làm văn trong đề thi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi tốt nghiệp

THPT môn Ngữ văn”, tôi vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân loại đối tượng tiếp nhận theo năng lực.
- Phương pháp thực nghiệm trên các đề thực hành cụ thể.
- Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đánh giá.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Theo công văn số 3892/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2019 - 2020 đã nhấn mạnh nội dung “Đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học” cụ thể là: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp
tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo
viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng”. [2]
Với chỉ đạo trên, đánh giá kết quả học tập của học sinh chính là đánh giá quá
trình các em vận dụng kiến thức thu nhận được từ bài học vào việc giải quyết đề thi
THPT Quốc gia (Năm 2020 gọi là đề thi TN THPT)
Từ thực tế đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2018; 2019 và đề thi
minh họa năm 2020, đối với học sinh yếu kém việc vận dụng kiến thức và kĩ năng
để làm tốt phần Đọc hiểu và Làm văn không phải điều dễ dàng. Phần Đọc hiểu tuy
không chiếm phần lớn số điểm (3/10 điểm) nhưng lại có vị trí rất quan trọng bởi nó
3


quyết định điểm cao hay thấp của bài thi và cũng có nghĩa ảnh hưởng đến việc đậu
hay trượt, vì nó là cứu cánh của học sinh yếu kém. Ở phần Làm văn (chiếm 7/10
điểm), học sinh phải tạo lập văn bản cho cả đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn
nghị luận văn học, công việc này gặp không ít khó khăn.

Câu hỏi đặt ra là: Tại sao các em lại gặp khó khăn? Điểm số bài thi không đạt
tối thiểu điểm trung bình?
Vậy, để nâng cao chất lượng bài thi TN THPT môn Ngữ văn cho học sinh
yếu kém chính là góp phần cải thiện kết quả học tập của học sinh lớp 12 nói riêng
và nâng cao chất lượng của bộ môn cũng như chất lượng của nhà trường nói chung.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thuận lợi
Thực hiện công văn số 3892/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019 - 2020 mục 11 “Đổi mới phương pháp,
hình thức kiểm tra, đánh giá” đã chỉ rõ tại điểm (c) “Thực hiện nghiêm túc việc xây
dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục
vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm)
theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ
vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ
các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc
đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở
mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao” [3] và điểm (d) “ Kết hợp một cách hợp
lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và
kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến
thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê
hương, đất nước đối với các môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn để
học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội”.
[4]
Chỉ đạo trên là cơ sở pháp lí để các nhà trường phổ thông tiếp tục chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt quan tâm
đến học sinh yếu kém để nâng cao tỉ lệ đậu TN THPT.

2.2.2. Khó khăn
2.2.2.1. Về phía nội dung đề thi
- Kiến thức trong đề thi TN THPT môn Ngữ văn tương đối rộng và mở. Đề

thi có cấu trúc hai phần: Đọc hiểu và Làm văn, văn bản đọc hiểu nằm ngoài chương
4


trình là những văn bản mới học sinh chưa được tiếp cận. Phần Làm văn có hai nội
dung cơ bản là nghị luận xã hội (viết đoạn văn để bày tỏ quan điểm cá nhân về một
tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống) và nghị luận văn học (các văn bản văn
học trong chương trình Ngữ văn 12).
- Để làm tốt bài thi học sinh phải có kiến thức nền tảng về phân môn tiếng
Việt từ lớp 6 đến lớp 12, kĩ năng làm văn nghị luận xã hội và văn học; có năng lực
cảm thụ, bàn luận và đánh giá vấn đề...Đây không phải là yêu cầu đơn giản với học
sinh yếu kém.
2.2.2.2. Về phía học sinh
- Các em không xác định được mục tiêu học tập rõ ràng, thiếu ước mơ và lí
tưởng. Có tâm lí lười học, không hứng thú với môn Ngữ văn (do ảnh hưởng của
thực tế thi cử và nhu cầu xã hội ).
- Không chủ động học tập nên các em bị rỗng kiến thức cơ bản, thiếu kĩ năng
sống nên lúng túng trong việc giải quyết các câu hỏi liên quan đến bày tỏ quan
điểm, ý kiến. Nhìn nhận vấn đề nghị luận phiếm diện, thiếu chuẩn xác.
2.2.2.3. Về phía giáo viên
- Trong quá trình giảng dạy, đã phân loại được học sinh yếu kém nhưng còn
hạn chế trong việc phân tích, đánh giá “năng lực bản thân” học sinh, đặc biệt là
những mặt có khả năng phát huy được để có “tác động” phù hợp, kích thích sự tiến
bộ của các em.
- Chưa lập kế hoạch phụ đạo và xác định mục tiêu cụ thể cho từng học sinh.
- Thời gian phân phối không nhiều, hướng dẫn học sinh giải quyết các nội
dung trong đề thi còn dàn trải, chưa chú trọng “lấy điểm” từng phần trong khả năng
của học sinh yếu kém. Sau đây là dẫn chứng cho thấy tỉ lệ học sinh yếu kém:
Kết quả khảo sát đầu năm. (Tháng 11 năm 2019)
Điểm

Lớp
12A2
Sĩ số 41
12A7
Sĩ số 41

Dưới 3,5

Từ 3,5
đến 4,0

Từ 4,25
đến 4,75

Từ 5,0 trở lên

08 (19,5%)

11 (26,8%)

06 (14,6%)

16 ( 39,1 %)

06 (14,6%)

05 (12,2%)

03 (7,3%)


27 (65,9%)

Nhận xét: Tỉ lệ học sinh dưới 5,0 điểm chiếm 47,6 %.
Từ thực trạng trên, cho thấy cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp giúp
học sinh yếu kém làm tốt bài thi môn Ngữ văn TN THPT. Trong khuôn khổ của đề
tài, tôi muốn tập trung vào “Một số giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi
5


tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn”. Mong muốn hình thành cho học sinh thói quen
chủ động, tích cực trong việc nhận diện đề, huy động kiến thức vào quá trình làm
bài thi. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy và chất lượng bộ môn.
2.3. Giải pháp giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi TN THPT môn Ngữ văn.
2.3.1. Tác động tâm lý, phân loại học sinh yếu kém và xác định mục tiêu, lập
kế hoạch ôn tập.
2.3.1.1. Tác động tâm lý học sinh
- Bước đầu tiên giáo viên phải tác động tâm lý, tư tưởng, nhận thức của tất cả
học sinh nói chung. Đối với học sinh yếu kém phải phân tích thực trạng, ý nghĩa
của môn học. Giáo viên giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của môn học là rèn luyện
kỹ năng sống như: kinh nghiệm, các bài học ứng xử, bồi dưỡng nhân cách, thanh
lọc tâm hồn...Ngoài ra, ý nghĩa thiết thực đó là: môn văn thi theo hình thức tự luận,
các em có khả năng nâng điểm số nhanh nhất cho kì thi. Điểm số của môn văn sẽ
góp phần quyết định đến kết quả đậu hay trượt TN THPT. Bởi vì, với học sinh yếu
kém, bốn bài thi TN THPT đều là một trở ngại lớn.
- Bởi tâm lý của học sinh yếu kém là mặc cảm, thiếu tự tin, chưa thấy được
“năng lực bản thân”. Nên việc tác động tâm lý là bước khởi đầu, tạo cơ sở, niềm tin
cho các em.
2.3.1.2. Phân loại học sinh yếu kém và xác định mục tiêu
- Giáo viên phân loại, lập danh sách học sinh yếu kém, phân tích những
nguyên nhân dẫn đến kết quả bài thi thấp và hướng khắc phục. Thực hiện công việc

này giáo viên phải xuất phát từ bài khảo sát cụ thể, chỉ ra các lỗi bị mất điểm không
đáng có. Những lỗi này dễ dàng khắc phục như: hình thức trình bày; cách thức diễn
đạt; cấu trúc đoạn văn, bài văn...
- Giáo viên phải đặt mục tiêu và yêu cầu cụ thể cho từng học sinh.
+ Trình bày phải khoa học, rõ ý theo hướng dẫn.
+ Kết quả tối thiểu phải đạt được từng phần là:
Phần Đọc hiểu: 1,75 trên 3,0 điểm.
Câu viết đoạn văn nghị luận xã hội: 1,25 trên 2,0 điểm.
Câu nghị luận văn học: 2,0 trên 5,0 điểm.
Tổng điểm mỗi bài tối thiểu là: 5.0 điểm.
2.3.1.3. Lập kế hoạch ôn tập
Thời gian ôn tập: một buổi/tuần. Tổng thời gian 30 buổi. Ôn tập từng phần.
- Phần đọc hiểu: 7 buổi. (Ôn tập lý thuyết đến đâu thực hành đến đó)
- Phần Làm văn:
6


+ Kiến thức và kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 3 buổi. (Vừa hướng
dẫn lý thuyết vừa thực hành.)
+ Kiến thức và kĩ năng viết bài nghị luận văn học: 13 buổi.
- Thực hành toàn bài: 7 buổi.
2.3.2. Tác động nhận thức. (Nội dung kiến thức, yêu cầu bài thi)
2.3.2.1. Hướng dẫn học sinh nắm vững cấu trúc đề và hướng dẫn chấm thi của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ý nghĩa của việc nắm vững cấu trúc đề thi
Trong kì thi TN THPT, Ngữ văn là bài thi duy nhất làm theo hình thức
tự luận. Do đó, bài thi này chưa bao giờ là “sự lựa chọn dễ dàng” đối với nhiều học
sinh, đặc biệt học sinh yếu kém. Nên trong quá trình ôn luyện cần giúp học sinh:
- Nắm vững cấu trúc của đề thi để phân phối thời gian làm bài hợp lý.
- Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Làm văn.

+ Phần Đọc hiểu (3,0 điểm) với 4 câu hỏi tương ứng các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Phần này học sinh khá, giỏi chỉ làm trong
khoảng 20 phút. Còn đối với học sinh yếu kém có thể mất 25 đến 30 phút.
+ Phần Làm văn (7,0 điểm) gồm nghị luận xã hội (2,0 điểm) - có thể làm
trong 20 phút; nghị luận văn học (5,0 điểm) - có thể làm trong 60 phút. (10 phút
dành cho lập ý và kiểm tra lại bài).
- Ở đề thi, phần Đọc hiểu yêu cầu học sinh thực hiện chính xác hai thao tác là
đọc và hiểu ngữ liệu.
- Phần Làm văn, câu nghị luận xã hội tích hợp với phần Đọc hiểu để bày tỏ
suy nghĩ và quan điểm của cá nhân. Câu nghị luận văn học có thể dạng câu hỏi định
hướng hoặc dạng câu hỏi không định hướng.
- Cung cấp cho học sinh đề thi 2 năm gần nhất: Đề thi THPT Quốc gia năm
2018; 2019 và đề thi tham khảo năm 2020.
Nắm được hướng dẫn chấm và thang điểm môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
- Việc nắm được hướng dẫn chấm và thang điểm môn Ngữ văn của Bộ giáo
dục vô cùng quan trọng với học sinh. Giúp các em thực hiện đúng những yêu cầu
của từng câu cụ thể; không để mất điểm không đáng có của từng câu từng phần,
đặc biệt là điểm dành cho hình thức.
- Cung cấp phiếu chấm cho từng học sinh: (Mẫu phiếu chấm: phần phụ lục 1)
2.3.2.2. Cung cấp tài liệu học tập và hướng dẫn đọc tài liệu. (Phụ lục 2)
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngoài bài giảng của thầy cô thì
nguồn tài liệu của bộ môn Ngữ văn vô cùng phong phú: từ kiến thức cơ bản được
xây dựng theo bài, chuyên đề đến các bài giảng, các clip phục vụ cho việc học tập
7


trên Internet. Nhưng các em không hứng thú, lười nhác, không đủ kiên trì, thụ
động...nên các em thờ ơ và dửng dưng, quay lưng với tài liệu. Vả lại, kiến thức thì
rộng, tài liệu thì đa dạng, các em học sinh yếu kém không đủ năng lực phân loại,

định dạng và lĩnh hội nên rất cần sự giúp đỡ của thầy cô.
Khi cung cấp tài liệu cho các em, thầy cô cần hệ thống một cách khoa học,
cô đúc, chỉ rõ vai trò của tài liệu phục vụ cho câu nào ở trong đề thi, dấu hiệu để
nhận diện đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác.
Ví dụ: Tài liệu kiến thức phần Đọc hiểu:
Trong phần Đọc hiểu của đề thi TN THPT, có các đơn vị kiến thức liên quan
đến phân môn tiếng Việt phủ khắp từ chương trình Ngữ văn lớp 6 đến lớp 12 nên
thầy cô phải hệ thống thành đặc điểm nhận diện như:
Phương thức biểu đạt

Tự sự

Biểu cảm

Hoặc:
Biện pháp
tu từ
So sánh

Nhân hóa

Dấu hiệu nhận biết
- Có sự kiện, cốt truyện
- Có diễn biến câu chuyện
- Có nhân vật
- Có các câu trần thuật/đối
thoại
- Câu thơ, văn bộc lộ cảm
xúc của người viết
- Có các từ ngữ thể hiện

cảm xúc: ơi, ôi....

Khái niệm/ nhận diện

Thể loại
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường
trình
- Tác phẩm văn học nghệ
thuật (truyện, tiểu thuyết)
- Điện mừng, thăm hỏi,
chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ
trữ tình, tùy bút.

Tác dụng

Đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự
Giúp sự vật, sự việc được
việc mà giữa chúng có những nét miêu tả sinh động, cụ thể tác
tương đồng để làm tăng sức gợi
động đến trí tưởng tượng, gợi
hình, gợi cảm cho lời văn.
hình dung và cảm xúc
Sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt
động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ...Làm cho đối tượng hiện ra
vốn chỉ dành cho con người để miêu sinh động, gần gũi, có tâm
tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối trạng và có hồn gần với con
khiến cho chúng trở nên sinh động,người
gần gũi, có hồn hơn


8


Sau khi giao tài liệu giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tài liệu; hướng dẫn
thêm cách để các em nhận diện...Có phân tích, đánh giá cụ thể.
Ví dụ: Nguồn dẫn sẽ giúp học sinh xác định phương thức biểu đạt hoặc
phong cách ngôn ngữ...
2.3.2.3. Ôn tập theo kế hoạch.
Theo dõi đề thi THPT Quốc gia các năm 2018, 2019 và đề thi tham khảo TN
THPT năm 2020, giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức và kỹ năng từng
phần cụ thể:
Kiến thức và kỹ năng làm phần Đọc hiểu.
Trong đề thi có 4 câu được phân chia theo mức độ: nhận biết – thông hiểu –
vận dụng như sau:
Câu 1. Thường kiểm tra kiến thức phần tiếng Việt và văn học ở mức độ nhận biết.
Do vậy sẽ có các đơn vị kiến thức tiếng Việt và văn học thường gặp và học sinh cần
chú ý như: Phương thức biểu đạt (tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả…), phong
cách ngôn ngữ (báo chí, sinh hoạt, nghệ thuật, chính luận,…), cách thức diễn đạt
(diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,…), đề tài, thể thơ,…
Câu 2. Kiểm tra năng lực nắm bắt thông tin hoặc năng lực thông hiểu của người
đọc. Ở câu này, người học chú ý câu hỏi dạng như: "Theo tác giả, (từ khóa/khái
niệm/ý kiến…) là gì?", hay "Anh/Chị hiểu thế nào về (từ khóa/khái niệm/ý kiến…)
có trong văn bản trên?"...
Câu 3. Kiểm tra năng lực thông hiểu của người đọc. Thường gặp các dạng câu hỏi
như: Vì sao tác giả cho rằng (ý kiến)? Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu
từ (thường là so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê,…)
Câu 4. Kiểm tra năng lực vận dụng của người học (khả năng vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào thực hành). Các dạng câu hỏi thường gặp là: "Thông điệp nào có ý
nghĩa nhất với anh/chị?, hay "Bài học anh/chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?"...

Từ việc giúp học sinh nhận định được các dạng câu hỏi, giáo viên hướng dẫn
học sinh quy chụm thành các nhóm tương ứng với các mức độ và có cách trả lời cụ
thể.
Mức
độ

Dạng câu hỏi

Nhận
biết

- Xác định… (Phương
thức biểu đạt/ Phong
cách ngôn ngữ/ Thao
tác lập luận/ Thể thơ,

Cách trả lời
- Trực tiếp, ngắn gọn.
Ví dụ: Đoạn trích trên
được viết theo thể thơ:

Ví dụ
- Câu 1 (đề thi
năm 2018). Đoạn
trích trên được
viết theo thể thơ
9


Thông

hiểu

…)

Tự do.

- Hãy chỉ ra câu
nói…/Hãy chỉ ra các
từ ngữ, hình ảnh… thể
hiện…

- Câu 2 (đề thi
- Tìm và chép lại những
năm 2018). Trong
từ ngữ, hình ảnh trong
đoạn trích tác giả
đoạn trích thể hiện yêu
đã nhắc đến
cầu của đề bài.
những yếu tố nào
Ví dụ: (đề thi năm 2018) thuộc về tiềm lực
Trong đoạn trích tác giả
tự nhiên của đất
đã nhắc đến những yếu tố nước? [6]
thuộc về tiềm lực tự
nhiên của đất nước: Đất
đai, khoáng sản, rừng,
phù sa, sông, bể.
- Rõ ràng, gồm các ý:
Câu 3 (đề thi năm

2019). Hãy cho
+ Biện pháp tu từ:...
biết hiệu quả của
+ Tác dụng: Nội dung
phép điệp trong
được khẳng định...; Hiệu
các dòng thơ
quả diễn đạt....
sau:... [7]

- Chỉ ra và cho biết tác
dụng của biện pháp tu
từ được sử dụng trong
văn bản…

nào? [5]

- Dựa vào văn bản, hoặc
“…”/Vì sao tác giả cho là chép lại câu nói, quan
điểm có trong văn bản.
rằng “…” ?
Hoặc nêu khái quát ý
trong văn bản. Dạng câu
hỏi này có thể trình bày
hai ý:
- Theo tác giả, vì sao

+ Tác giả cho rằng “…”
bởi vì: …
+ Điều đó có ý nghĩa…

- Ngắn gọn, bám sát ý
nghĩa của việc trích
dẫn…/đưa ra dẫn chứng
để làm gì.
- Việc tác giả trích

- Việc tác giả trích
dẫn…/ Việc tác giả đưa
10


ra những dẫn chứng…có
ý nghĩa:

dẫn…/ đưa ra những
dẫn chứng…có ý nghĩa
+ Làm cho đoạn văn sinh
gì ?
động, hấp dẫn…
+ Thuyết phục người
đọc, người nghe bằng
những minh chứng cụ
thể…

Vận
dụng
thấp

- Cảm nhận của
anh/chị về hình ảnh.../

Câu nói “…" cho thấy
điều gì? Hoặc câu hỏi:
anh/chị hiểu... như thế
nào?

+ Những dẫn chứng đó
giúp chúng ta…
- Ngắn gọn, theo yêu cầu
của đề bài. Có thể trình
bày theo hai ý:
+ Câu nói trên/ý kiến
trên/ dòng thơ trên được
hiểu là:…
+ Câu nói đó/ ý kiến đó
có ý nghĩa: Khuyên...
/dòng thơ cho thấy...

- Theo anh/chị “…” là
gì ? Anh/Chị có suy
nghĩ gì...?

Câu 2 (đề thi năm
2019). Anh/ Chị
hiểu nội dung các
dòng thơ sau như
thế nào?
Vầng trán mặn
giọt mồ hôi cay
đắng
Bao kiếp vùi

trong đáy lạnh
mù tăm [8]

- Người viết phải đưa ra
nhận đinh/ phán đoán của
mình (Câu hỏi: Theo
em…khác với câu hỏi:
theo tác giả…) Trình bày
các ý rõ ràng:
+ Theo tôi...:

Vận
dụng
cao

- Anh/Chị có đồng với
quan niệm…Bày tỏ
thái độ như thế nào

+ Điều đó có ý nghĩa…
Trình bày hai ý rõ ràng:

- Câu 4 đề thi
Người viết đồng tình hay tham khảo THPT
không, hay vừa đồng tình QG lần 1 năm
vừa không đồng tình, sau 2020: Anh/Chị có
đồng tình với
đó giả thích vì sao.
quan niệm:
+ Tôi đồng tình...

11


+ Bởi vì:...

- Anh/Chị rút ra bài
học sâu sắc nhất...
Thông điệp ý nghĩa
nhất…

- Trình bày hai ý rõ ràng:
+ Rút ra bài học sâu sắc
nhất/ Chỉ ra thông điệp ý
nghĩa nhất…
(Văn bản trên có nhiều
thông điệp. Nhưng thông
điệp sâu sắc nhất đối với
tôi đó là:...)
+ Giải thích.
(Bởi vì:….)

Chúng ta đều
mắc sai lầm
nhưng điều đó
không phủ nhận
những cống hiến
của chúng ta
trong đời? Vì
sao? [9]
- Câu 4 đề thi

tham khảo TN
THPT lần 2 năm
2020: Lời khuyên
“Hãy bỏ thói quen
luôn cho rằng
mình đúng” trong
đoạn trích có ý
nghĩa gì với
anh/chị? [10]

- Những kiến thức cơ bản đã được tổng hợp trong tài liệu ôn tập. Giáo viên
dành một buổi cho học sinh thảo luận tài liệu. Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh.
Ví dụ: Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai
dòng thơ sau:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
- Trong quá trình ôn tập, có thể vừa ôn kiến thức vừa thực hành, hoặc ôn tập
xong kiết thức cho thực hành.
Lưu ý:
- Học sinh thực hành Đọc hiểu phải tuân thủ thời gian không quá 30 phút.
- Trình bày khoa học; diễn đạt rõ ràng...như hướng dẫn.
- Giáo viên: chấm, trả bài, nhận xét để rút kinh nghiệm.
Kiến thức và kỹ năng Làm văn.
Phần Làm văn trong đề thi TN THPT có cấu trúc hai câu, yêu cầu kiểm tra
năng lực tạo lập văn bản, huy động kiến thức từ đời sống đến tác phẩm văn học.
Đây là một thử thách với học sinh yếu kém.
Câu viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ)
12



Để làm được câu viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ, đòi hỏi học
sinh phải vận dụng kỹ năng sống, kiến thức xã hội, cảm xúc với cuộc sống vào bài
làm.
Hạn chế của học sinh yếu kém trong tạo lập đoạn văn là tư duy thiếu mạch
lạc, lập luận không chặt chẽ, logic...Đôi khi các em biến đoạn văn thành “phát
ngôn” tùy tiện của bản thân hoặc “chém gió” thiếu căn cứ để cảm xúc “trôi” quá
giới hạn 200 chữ mà không bám sát vấn đề nghị luận. Thầy cô phải đóng vai trò
“ghìm” cảm hứng mông lung của các em và “lái” về đúng quỹ đạo của đoạn văn.
Để làm tốt câu này cần phải:
Một là: Xác định được đề tài nghị luận.
+ Đề tài thuộc nhận thức. Ví dụ: Suy nghĩ tích cực; trách nhiệm với tin giả...
+ Đề tài thuộc tâm hồn, phẩm chất, nhân cách con người. Ví dụ: Sự tôn
trọng; sự sẻ chia; lòng kiên nhẫn...
+ Đề tài thuộc về mối quan hệ xã hội. Ví dụ: Quan hệ cá nhân; quan hệ gia
đình; quan hệ với Đất nước, quê hương; sức mạnh của tinh thần đoàn kết...
Việc xác định kiểu bài (nghị luận về một hiện tượng đời sống hay tư tưởng
đạo lí), xác định đề tài sẽ định hướng cho các em nêu vấn đề và triển khai vấn đề.
Hai là: Nắm vững cấu trúc đoạn văn.
Mở đoạn: Nêu trực tiếp vấn đề nghị luận.
Thân đoạn: Giải thích vấn đề ( Trả lời câu hỏi: là gì?/Thế nào?/...); phân tích biểu
hiện của vấn đề; đánh giá hai mặt của vấn đề.
Kết đoạn: Rút ra bài học nhận thức. Nếu là vấn đề tích cực thì ca ngợi,...tu dưỡng
để có điều tốt đẹp. Nếu vấn đề tiêu cực thì đấu tranh, phê phán...
Học sinh có quyền lựa chọn hình thức trình bày đoạn văn phù hợp: diễn dịch,
quy nạp, móc xích, song hành. Tuy nhiên, nên ưu tiên chọn hình thức tổng – phân –
hợp. Mở đoạn: Có thể viết 1, 2 câu, gồm 1 câu dẫn dắt và 1 câu nêu vấn đề nghị
luận. Thân đoạn: Triển khai, làm rõ vấn đề nghị luận bằng các lí lẽ và dẫn chứng
phù hợp. Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, chỉ nên chọn một dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Lưu ý học sinh bày tỏ quan điểm riêng nhưng
phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Kết

đoạn: Khái quát lại vấn đề, rút ra bài học trong khoảng 1 câu.
Cần chú ý đề bài yêu cầu viết khoảng 200 chữ, nghĩa là có thể viết trên hoặc
dưới 200 chữ, miễn viết đúng, đủ, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Tuy nhiên, tránh
viết đoạn văn quá dài như một bài văn thu nhỏ. Bởi trong hướng dẫn chấm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2019 có quy định giám khảo không cho điểm tối đa nếu
bài làm triển khai ý như một bài văn ở câu viết đoạn 200 chữ.
13


Căn cứ vào những yêu cầu cụ thể, rèn luyện cho học sinh tốc độ viết trong
khoảng 20 phút. Bài tập thực hành kết hợp với phần Đọc hiểu.
Câu nghị luận văn học.
Đối với câu nghị luận văn học thì yêu cầu khắt khe hơn, ngoài việc học sinh
phải nắm được kiến thức tác phẩm, cần có năng lực cảm thụ, bình giá, muốn bình
giá được phải có cảm xúc. Nên việc giúp học sinh yếu kém giải quyết câu nghị luận
văn học trong đề thi TN THPT thật sự là vấn đề nan giải, quá sức với đối tượng cả
về dung lượng kiến thức, năng lực cảm thụ văn chương, kĩ năng tạo lập văn
bản...Vấn đề đặt ra là giáo viên cần lựa chọn những đơn vị nội dung kiến thức hoặc
hình thức dễ “ăn điểm” nhất theo thang điểm của Bộ để hướng dẫn học sinh.
- Khi làm học sinh cần phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc
bài văn 0.25 điểm; Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5 điểm; Triển khai vấn đề
nghị luận 3.5 điểm; Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25; Sáng tạo 0.5.
- Giúp học sinh triểm khai bài viết qua các phần: Với mở bài, lựa chọn cách
đơn giản, ngắn gọn, hiệu quả là mở bài trực tiếp để giới thiệu vấn đề nghị luận. Đối
với phần thân bài, triển khai theo các luận điểm bám sát yêu cầu đề (nắm vững kiến
thức cơ bản về tác phẩm, đoạn trích) để phân tích hoặc cảm nhận về nội dung và
nghệ thuật của văn bản. Triển khai thân bài theo các nội dung như tài liệu hướng
dẫn. Phần kết bài: Đánh giá và nêu cảm nhận chung.
- Để tránh “rủi ro” cũng là giúp học sinh khắc phục khó khăn bằng việc ghi
nhớ máy móc, giáo viên tạo cho học sinh một “mô hình”, một “khung” chung để

các em lắp ghép cho các đề cụ thể. Đặc biệt là mẫu sẵn cho phần mở bài và kết bài
để các em áp dụng.
Để làm tốt những yêu cầu trên, cần phải:
Một là: Nêu lại hai nội dung cơ bản của văn học Việt Nam (Nội dung yêu
nước và nội dung nhân đạo. Ngoài ra còn có cảm hứng thế sự); những biểu hiện của
từng nội dung. Học sinh sẽ quy nạp những văn bản về nội dung.
Nội dung yêu nước gồm các văn bản: “Tây Tiến”, “Việt Bắc”, “Đất Nước”...
Nội dung nhân đạo gồm các văn bản: “Vợ chồng A Phủ”, “Vợ nhặt”...
Hai là: Khi ôn tập kiến thức văn bản văn học phải chia bố cục. Giáo viên
phải giúp học sinh nắm được nội dung cơ bản từng đoạn, từng phần; gắn liền với
dạng câu hỏi cụ thể như trong đề thi.
Ví dụ 1: Ôn tập “Tây Tiến” của Quang Dũng.
Bài thơ “Tây Tiến” chia làm bốn đoạn, tương ứng với bốn câu hỏi:

14


Câu 1. Cảm nhận của anh/chị về khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính
Tây Tiến trong đoạn thơ: Sông Mã xã rồi Tây Tiến ơi!..../ Mai Châu mùa em thơm
nếp xôi.
Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên và hình ảnh người lính Tây Tiến trong
đoạn thơ: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,.../ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Câu 3. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp chân dung người lính Tây Tiến trong đoạn
thơ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,.../Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
( Đoạn 4 là bốn dòng thơ cuối, giáo viên dạy kiến thức cơ bản.)
Ví dụ 2: Ôn tập “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Câu 1. Nêu ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện.
Câu 2. Nêu “cảnh đói” được tác giả miêu tả trong tác phẩm.
Câu 3. Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng từ khi nhặt được vợ.
Câu 4. Phân tích nhân vật người vợ nhặt.

Câu 5. Phân tích diễn biến tâm lý bà cụ Tứ.
Ba là: Nắm vững dạng đề bài; chỉ ra những thuận lợi, khó khăn ở từng dạng
và cách triển khai vấn đề nghị luận. Dạng đề bài:
- Đề bài có trích đoạn văn bản hoặc không trích đoạn văn bản.
- Đề bài có định hướng hoặc không có định hướng.
Bốn là: Nắm vững cấu trúc bài văn nghị luận văn học và cách triển khai.
Mở bài:
- Nêu khái quát tác giả tác phẩm (Ý này giới thiệu trong phần tiểu dẫn.)
- Nêu khái quát vấn đề cần nghị luận. Phải gọi tên vấn đề nghị luận (Ý này ở
nội dung của đoạn trích văn bản và định hướng của đề bài.)
Thân bài:
Phải triển khai được các nội dung sau đây:
- Khái quát chung:
+ Hoàn cảnh sáng tác; đề tài (nếu là truyện); cảm xúc chủ đạo (nếu là thơ).
+ Bối cảnh; những vấn đề liên quan tác phẩm...
(Nội dung này triển khai thành một đoạn văn ngắn gọn, cô đọng, không dài dòng.)
- Cảm nhận hoặc phân tích...
(Đây là nội dung chính của bài viết. Nội dung này triển khai thành các luận điểm.
Mỗi luận điểm tương ứng với một đoạn văn.)
- Đánh giá:
+ Đánh giá nội dung tư tưởng.
+ Đánh giá nghệ thuật.
(Nội dung này triển khai thành một đoạn văn)
15


Lưu ý: Nếu đề có mệnh đề phụ như các năm 2018; 2019 thì thân bài phải
triển khai mệnh đề phụ.
Kết bài: Có nhiều cách, nhưng nên theo cách tóm lược để khái quát vấn đề nghị
luận.

2.3.3. Kiểm tra đánh giá, rút ra bài học.
- Kiểm tra đánh giá toàn bài. Cách kiểm tra đánh giá cần linh hoạt. Căn cứ
thời lượng ôn tập, giáo viên lựa chọn đơn vị kiến thức để kiểm tra. Nên kiểm tra
sau khi ôn tập kiến thức văn bản văn học. Sau mỗi văn bản kiểm tra một bài.
- Chấm, trả bài là công việc quan trọng. Giáo viên phải chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế từng bài. Mục tiêu đã đạt được hay chưa? hướng khắc phục cho bài
tiếp theo là gì?
- Ghi nhận những bài viết đạt mục tiêu đề ra, động viên khuyến khích để các
em vượt mục tiêu điểm số.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, tôi đã áp dụng các giải
pháp trên một cách linh hoạt cho đối tượng học sinh yếu kém. Giúp các em làm tốt
bài thi TN THPT. Qua kiểm nghiệm, thực sự đề tài tôi ứng dụng đã có tác động tích
cực đến hiệu quả giảng dạy của bản thân. Điều quan trọng, từ những giải pháp ấy
tôi đã giúp học sinh yếu kém chủ động hơn trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành
các kĩ năng cần thiết để vận dụng giải quyết các yêu cầu của đề thi.
Đó chính là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên dạy Ngữ văn trong tiến
trình nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt với đối tượng gặp khó khăn trong lĩnh
hội kiến thức như học sinh yếu kém.
Kết quả của đề tài đã được kiểm chứng từ thực tế dạy học ở hai lớp 12A2 và
12A7 trong năm học 2019 - 2020, bằng các phương pháp: thực nghiệm, thống kê,
thu thập thông tin, xử lí số liệu, so sánh …khắc phục những hạn chế cho học sinh
trong quá trình làm bài thi. Kết quả cụ thể như sau. (So sánh với kết quả lần 1)

Kết quả khảo sát lần 2. (Tháng 5 năm 2020)
Điểm
Từ 3,5
Lớp
Dưới 3,5
đến 4,0

12A2
0
0
Sĩ số 41
12A7
0
0

Từ 4,25
đến 4,75

Từ 5,0 trở lên

04 (9,8%)

37 ( 90,2 %)

06 (14,7%)

35 (85,3%)
16


Sĩ số 41
Kết quả khảo sát lần 1. (Tháng 11 năm 2019)
Điểm
Từ 3,5
Lớp
Dưới 3,5
đến 4,0

12A2
08 (19,5%)
11 (26,8%)
Sĩ số 41
12A7
06 (14,6%)
05 (12,2%)
Sĩ số 41

Từ 4,25
đến 4,75

Từ 5,0 trở lên

06 (14,6%)

16 ( 39,1 %)

03 (7,3%)

27 (65,9%)

Nhận xét: Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy: Kết quả khảo sát lần 2 không có
học sinh dưới điểm 4,0. Điểm từ 4,25 đến 4,75 còn 12,2%. Điểm từ 5,0 trở lên đạt
87,8%.
Từ bảng số liệu, ta nhận thấy rõ kết quả của việc áp dụng “Một số giải pháp
giúp học sinh yếu kém làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn”. Sáng kiến
kinh nghiệm khi được áp dụng vào thực tế giảng dạy ở nhà trường đã góp phần tạo
hứng thú học tập cho học sinh yếu kém ở môn Ngữ văn nói riêng, đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường nói chung.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục, trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả học tập của HS và chất lượng của nhà
trường qua các kì thi, đặc biệt là thi TN THPT. Làm thế nào để HS lớp 12 nói
chung và học sinh yếu kém nói riêng vận dụng tốt kiến thức và kĩ năng vào bài thi
môn Ngữ văn thực sự là một vấn đề khó khăn. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy,
ngoài việc cung cấp kiến thức giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
nhận diện, phân tích và giải quyết đề thi qua từng phần cụ thể. Đánh giá sự tiến bộ
của các em qua các đề thực hành.
Trên thực tế cho thấy, giải pháp này không chỉ hiệu quả khi áp dụng cho học
sinh yếu kém mà còn có hiểu quả khi áp dụng cho học sinh có nguy cơ trượt TN
THPT, hoặc đối tượng học sinh khá.
3.2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng cho học sinh yếu kém, bản thân tôi đã vận dụng kết
hợp nhiều giả pháp và có tác dụng nhất định đến kết quả học tập của học sinh, điều
đó được minh chứng qua từng bài khảo sát. Tuy nhiên, để tiếp tục nâng cao chất
lương tốt hơn nữa, cần chú ý:
17


3.2.1. Đối với giáo viên
- Trước hết, giáo viên phải trăn trở, tâm huyết; xác lập được những học sinh
yếu kém ngay từ đầu năm học.
- Giáo viên căn cứ vào chương trình nhà trường để xây dựng kế hoạch học
tập cụ thể, khoa học.
- Xây dưng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ lớp 10.
- Để xây dựng một tiết học phù hợp với học sinh yếu kém cần sự hỗ trợ từ Tổ
chuyên môn và đồng nghiệp qua việc trau dồi kinh nghiệm, trao đổi tài liệu để phục
vụ cho việc nâng cao chất lượng.

3.2.2. Đối với học sinh
Học sinh khi được chuyển giao nhiệm vụ học tập cần chủ động, tích cực lĩnh
hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài thi TN THPT.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình
giảng dạy bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là giúp học sinh yếu kém nâng cao hiệu quả
làm bài thi TN THPT, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý chân thành của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp để sáng
kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 06 năm 2020
Người thực hiện
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Lê Bá Dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nghị quyết Số: 29-NQ/TW. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
[2], [3], [4]. Công văn số: 3892/BGDĐT- GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học năm học 2019 – 2020.
18


[5], [6]. Đề thi chính thức kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm 2018,
bài thi Ngữ văn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
[7], [8]. Đề thi chính thức kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm 2019,

bài thi Ngữ văn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
[9], [10]. Đề thi tham khảo kì tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020,
bài thi Ngữ văn của Bộ giáo dục và Đào tạo.

SỞ GD & ĐT THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN

19


Họ và tên tác giả: Lê Bá Dân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Đặng Thai Mai.

Cấp đánh Kết quả
TT

Tên đề tài SKKN

giá xếp

đánh giá

loại

xếp loại


Năm
học
đánh
giá xếp

1.

Tạo “Chất văn” cho bài văn nghị luận Cấp ngành

C

loại
2012

2.

xã hội của học sinh THPT
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Cấp ngành

C

2014

học sinh qua một số tác phẩm văn học
trong nhà trường THPT
Quảng Xương, ngày 16 tháng 06 năm2020
Người báo cáo

Lê Bá Dân


PHỤ LỤC
(1)
Mẫu phiếu chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
PHẦN
I

KỲ THI THPT QUỐC GIA 2019
Bài thi: NGỮ VĂN

PHIẾU CHẦM
NỘI DUNG

CÂU

ĐIỂM

ĐỌC HIỂU
1

0.5
20


2
3
4
Tổng điểm phần I

II

0.75
0.75
1.0
3.0

LÀM VĂN
1

Viết đoạn văn về ...
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo
Điểm câu 1
2
Cảm nhận/ Phân tích đoạn ...
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu khái quát
* Cảm nhận/phân tích...
* Đánh giá/ nhận xét...
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo
Điểm câu 2
Tổng điểm phần II
Tổng điểm toàn bài (I+II)


0.25
0.25
1.0
0.25
0.25
2.0
0.25
0.5
0.5
2.0
1.0
0.25
0.5
5.0
7.0
10.0

(2)
Tài liệu:
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN ĐỌC HIỂU
I. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT.

Phương
thức

Khái niệm

Dấu hiệu nhận biết


Thể loại

21


- Dùng ngôn ngữ để kể lại - Có sự kiện, cốt truyện
một hoặc một chuỗi các sự - Có diễn biến câu
kiện, có mở đầu -> kết
chuyện
thúc
- Có nhân vật
Tự sự - Ngoài ra còn dùng để
- Có các câu trần
khắc họa nhân vật (tính
thuật/đối thoại
cách, tâm lí...) hoặc quá
trình nhận thức của con
người

- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật,
tường trình
- Tác phẩm văn học
nghệ thuật (truyện,
tiểu thuyết)

Dùng ngôn ngữ để tái hiện- Các câu văn miêu tả - Văn tả cảnh, tả
lại những đặc điểm, tính- Từ ngữ sử dụng chủngười, vật...
Miêu tả
chất, nội tâm của người,yếu là tính từ

- Đoạn văn miêu tả
sự vật, hiện tượng
trong tác phẩm tự sự.
Trình bày, giới thiệu các - Các câu văn miêu tả - Thuyết minh sản
thông tin, hiểu biết, đặc đặc điểm, tính chất của phẩm
điểm, tính chất của sự vật, đối tượng
- Giới thiệu di tích,
Thuyết hiện tượng
- Có thể là những số liệu thắng cảnh, nhân vật
minh
chứng minh
- Trình bày tri thức
và phương
trong k. học.
Dùng ngôn ngữ bộc lộ
Biểu cảm xúc, thái độ về thế
cảm giới xung quanh

pháp

- Câu thơ, văn bộc lộ
- Điện mừng, thăm
cảm xúc của người viết hỏi, chia buồn
- Có các từ ngữ thể hiện - Tác phẩm văn học:
cảm xúc: ơi, ôi....
thơ trữ tình, tùy bút.

- Có vấn đề nghị luận và
- Cáo, hịch, chiếu,
quan

điểm
của
người
Dùng để bàn bạc phải trái,
biểu.
viết
đúng sai nhằm bộc lộ rõ
- Xã luận, bình luận,
chủ kiến, thái độ của
- Từ ngữ thường mang
lời kêu gọi.
Nghị
người nói, người viết rồi tính khái quát cao (nêu
luận
- Sách lí luận.
dẫn dắt, thuyết phục người chân lí, quy luật)
khác đồng tình với ý kiến - Sử dụng các thao tác: - Tranh luận về một
vấn đề trính trị, xã
của mình.
lập luận, giải thích,
hội, văn hóa.
chứng minh
22


Là phương thức giao tiếp
giữa Nhà nước với nhân
Hành dân, giữa nhân dân với cơ
chính - quan Nhà nước, giữa cơ
công vụ quan với cơ quan, giữa

nước này và nước khác
trên cơ sở pháp lí.

- Hợp đồng, hóa đơn...
- Đơn từ, chứng chỉ...

- Đơn từ

(Phương thức và phong - Báo cáo
cách hành chính công vụ
- Đề nghị
thường không xuất hiện
trong bài đọc hiểu)

II. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHỨC NĂNG.

PCNN

Nhận diện

Phạm vi sử dụng

1.
Phong
cách
ngôn
ngữ
sinh
hoạt.


Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là
phong cách được dùng trong giao tiếp sinh Nhật kí, thư từ, truyện trò
hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp trên mạng xã hội, tin nhắn
không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây điện thoại,…
thường với tư cách cá nhân nhằm để trao
đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người
thân, bạn bè,…

2.
Phong
cách
ngôn
ngữ
nghệ
thuật.

Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các
Dùng trong văn bản
tác phẩm văn chương, không chỉ có chứcnghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu(truyện ngắn, tiểu thuyết,
thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ phê bình, hồi kí…); Ngôn
được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, ngữ trữ tình (ca dao, vè,
tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt thơ…); Ngôn ngữ sân khấu
được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
(kịch, chèo, tuồng…)

23


- Nội dung liên quan đến những sự kiện,

3 Phong những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, Là phong cách được dùng
tư tưởng,…
cách
trong lĩnh vực chính trị xã
ngôn
- Có quan điểm của người nói/ người viết hội.
ngữ
chính - Dùng nhiều từ ngữ chính trị
luận.
- Được trích dẫn trong các văn bản chính
luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các
nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội
thảo, nói chuyện thời sự , …
4.
Phong
cách
ngôn
ngữ
khoa
học:
5.
Phong
cách
ngôn
ngữ báo
chí.
6.
Phong
cách
ngôn

ngữ
hành
chính

- VB khoa học gồm 3 loại:
+ VBKH chuyên sâu
+ VBKH và giáo khoa
+ VBKH phổ cập

Tồn tại ở 2 dạng: nói [bài
giảng, nói chuyện khoa học,
…] & viết [giáo án, sách, vở,
…]

(Dựa vào những đặc điểm
- Ngôn ngữ KH: là ngôn ngữ được dùng
về nội dung, từ ngữ, câu
trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học,
văn, cách trình bày,…)
tiêu biểu là các VBKH.
- Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề
Ngôn ngữ báo chí
bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ được dùng ở những thể loại
nguồn bài viết ( ở báo nào? ngày nào?)
tiêu biểu là bản tin, phóng
sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra
- Nhận biết bản tin và phóng sự : có thời
còn có quảng cáo, bình luận
gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin
thời sự, thư bạn đọc,…

trong văn bản có tính thời sự
Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản :
chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết Báo cáo, quyết định, đơn
thúc
từ…
- Có phần tiêu ngữ ( Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản
- Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan
chức năng ở cuối văn bản

III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN.
24


Trong một văn bản, người ta thường dùng nhiều thao tác lập luận khác nhau
nhưng sẽ có một thao tác lập luận chính nổi bật.
STT

Thao tác lập
luận

Khái niệm/ Nhận diện

1

Giải thích

Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng,
khái niệm giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý của mình.


2

3

Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu
Phân tích xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối
tượng.
Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng
tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe
tin tưởng vào vấn đề đó. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng
Chứng minh
và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập
luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước
rồi trích dẫn chứng sau.)

4

So sánh

5

Bình luận

6

Bác bỏ

Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đôi sánh
để thấy đặc điểm, tính chất của nó
Đánh giá hiện tượng, vấn đề: tốt-xấu, đúng-sai...

Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch

IV. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP.

Biện pháp
tu từ

Khái niệm/ nhận diện

Tác dụng

Đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc
Giúp sự vật, sự việc được
mà giữa chúng có những nét tương miêu tả sinh động, cụ thể tác
So sánh
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm động đến trí tưởng tượng, gợi
cho lời văn.
hình dung và cảm xúc

25


×