Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.14 MB, 193 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Toàn cầu hóa đã và đang tạo nên xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức, trong đó có thách thức về giữ
gìn và phát huy bản sắc của các dân tộc. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
là làm giàu sức mạnh nội sinh của đất nước; giữ gìn, phát huy di sản văn hóa dân
tộc chính là bảo vệ, phát triển tài ngun q giá của quốc gia. Chính vì lẽ đó, một
trong những vấn đề cấp thiết được Nhà nước quan tâm chỉ đạo đó là: chú trọng
giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cho thế hệ trẻ - chủ nhân tương
lai của đất nước. Vậy, làm thế nào để giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy
các di sản văn hóa trong q trình phát triển kinh tế thời kì hội nhập quốc tế? Đây
là vấn đề cần được nghiên cứu để có những định hướng đúng đắn cho con đường
phát triển của dân tộc, mà trách nhiệm trước hết là của người làm giáo dục.
2. Từ năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao - Du lịch
đã có cơng văn hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thơng nhằm
góp phần giáo dục tồn diện học sinh, hình thành và nâng cao ý thức tơn trọng, giữ
gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa cho thế hệ trẻ. Tại Nghệ An, khi
công văn liên Bộ được hướng dẫn triển khai sâu rộng, nhiều trường phổ thơng thực
sự có tâm huyết đã nỗ lực đưa các nội dung về di sản văn hóa vào giảng dạy bằng
các phương thức sau: lồng ghép nội dung dạy học di sản văn hóa vào các mơn học
và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thơng; xây dựng kế hoạch
và tổ chức dạy học, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có chủ đề
liên quan đến di sản; tổ chức chăm sóc các di tích, các hoạt động giáo dục tại di
tích; hình thức tổ chức giáo dục khá đa dạng: trên lớp, hoạt động ngoại khóa, học
tại nơi có di sản, tham quan trải nghiệm di sản văn hóa...
Tuy nhiên, qua ghi nhận, việc giáo dục di sản văn hóa trong các nhà trường
phổ thông hiện nay không đồng đều. Ở nhiều trường, hoạt động giáo dục này còn
thưa vắng, do quá thiên về truyền thụ kiến thức để phục vụ cho các kì thi cử và
việc phối hợp đưa nội dung giáo dục di sản vào nhà trường bị coi là một hình thức
q mới mẻ, ít được quan tâm. Đáng chú ý, một số trường đã triển khai thực hiện


nội dung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa nhưng hiệu quả
khơng cao. Theo kết quả điều tra khảo sát các trường trung học phổ thông trên địa
bàn, nội dung giáo dục di sản những năm qua chỉ mới dừng ở mức: số ít giáo viên
có sự sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học nhưng e ngại, cầm chừng trong việc
lồng ghép di sản văn hóa vào bài học để giáo dục ý thức bảo tồn di sản cho học
sinh; một số chương trình tham quan các di tích lịch sử văn hóa của các trường mới
chỉ là hoạt động ngoại khóa mang tính chất giới thiệu, khái quát chứ chưa chú
trọng cho các học sinh được thực sự trải nghiệm và sáng tạo sản phẩm học tập; các
điều kiện để sử dụng cho việc giáo dục di sản ở các trường vẫn còn hạn chế;...
1


Trước yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tơi trăn trở và tìm tịi, nghiên
cứu hình thức giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa một
cách tối ưu và hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu dạy chương trình giáo dục
phổ thơng và mục tiêu giáo dục di sản, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều
kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Trên tinh
thần đó, chúng tơi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng đề tài: “Giáo dục ý thức bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
THPT”
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp Test
- Phương pháp khảo sát thực tiễn

- Phương pháp so sánh đối chiếu
IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Phần một: Đặt vấn đề
Phần hai: Nội dung
Phần ba: Kết luận

2


NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tổng quan về di sản văn hóa
1.1.1 Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể
(bao gồm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên) là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của
cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế
thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là
bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa Việt Nam có vai trò
to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và
kế thừa từ các nền văn hóa và văn minh của nhân loại. Những giá trị đó là sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa văn hóa và văn minh của nhân loại với nền văn hóa bản địa
lâu đời của các dân tộc Việt Nam.
Di sản văn hóa Việt Nam, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể có sức sống
mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống của cộng đồng các dân

tộc Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa thơng qua Luật di sản văn hóa năm 2001 (có hiệu lực từ
01/01/2002), được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
1.1.3. Phân loại di sản
Di sản văn hóa Việt Nam được chia thành hai loại: Di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật và bảo
vật quốc gia.
Di sản văn hóa vật thể bao gồm:
- Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Danh lam thắng cảnh cịn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có
giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học.
- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
3


- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa,
khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
- Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
thể hiện bản sắc của cộng đồng, khơng ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình
thức khác.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;

Ngữ văn dân gian, bao gồm: Sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố,
truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngơn, hát ru và các biểu đạt
khác được chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết;
Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm: Âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác;
Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và
các phong tục khác;
Lễ hội truyền thống;
Nghề thủ công truyền thống;
Tri thức dân gian.
1.2. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Khái niệm hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông được hiểu là “các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song
với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một
bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa
trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông
qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học
sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ khai thác kinh nghiệm của mỗi cá nhân,
tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào
thực tế và đưa ra được những sáng kiến của mình, từ đó phát huy và ni dưỡng
tính sáng tạo của mỗi cá nhân của học sinh”.
Hoạt động hoc tập trải nghiệm sáng tạo cịn được hiểu là “hoạt động giáo
dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình”.
4



1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nội dung rất đa dạng và mang tính tích
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như : giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục truyền thống (trong đó có giáo dục di sản văn hóa), giáo dục
thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng,
giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục phòng chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà
nghiên cứu,... Điều này giúp cho các nội dung thiết thực hơn, gần gũi với cuộc
sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em
vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như trị chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan dã ngoại, sân khấu
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức
các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật... Mỗi một hình thức
trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác
nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như : lớp học, thư viện, phòng đa năng,
phịng truyền thống, sân trường, cơng viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích
lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các cơng trình cơng cộng, các nhà
nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản xuất,... hoặc ở các địa điểm khác ngồi
nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.
1.2.3. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thơng có hình thức
tổ chức rất phong phú, đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều khiện cụ thể của
từng lớp, từng trường, từng địa phương. Sau đây, chúng tơi điểm qua một số
hình thức trải nghiệm sáng tạo cụ thể:

a) Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức khơng chỉ tác động đến học
sinh mà còn tác động tới cả các thành viên trong cộng đồng. Chính trong các
hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó
hình thành và phát triển ý thức mình vì mọi người, mọi người vì mình ; tăng
cường sự hiểu biết và quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội ; phát
triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập
thông tin, kĩ năng đánh giá, kĩ năng ra quyết định...
b) Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự
đồng cảm, thấu hiểu của học sinh trước những con người có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn... để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn
định cuộc sống, vươn lên hịa nhập với cộng đồng. Từ đó, giáo dục các giá trị
cho học sinh như : tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách
nhiệm, hạnh phúc,...
5


c) Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác cao
thông qua việc học sinh tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng làm việc và
thực hiện hoạt động, khơng quản ngại khó khăn, gia khổ mà khơng nhất thiết
phải có quyền lợi vật chất cho bản thân. Ý nghĩa hàng đầu của hoạt động tình
nguyện là : tăng cường tình đồn kết, sự hỗ trợ, tin cậy lẫn nhau, biết trợ giúp,
biết đồng tâm hiệp lực với những người xung quanh, từ đó ni dưỡng tinh
thần tương thân tương ái.
d)Hoạt động lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao
động của mình để tham gia xây dựng, tu bổ các cơng trình cơng cộng vì lợi ích
chung của cộng đồng, nhằm duy trì, bảo tồn các cơng trình cơng cộng cũng
như kịp thời phòng chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh... Hoạt động này giúp các em hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết
trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những cơng trình cơng
cộng ; rèn luyện được các kĩ năng sống: kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm và

xử lí thơng tin, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng xác định giá trị,
kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng lập kế hoạch.
e) Hoạt động tham quan, dã ngoại là hình thức tổ chức học tập thực tế hấp
dẫn đối với học sinh giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các
mơ hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống của chính các em; tăng cường cơ hội cho học sinh giao
lưu, chia sẻ và thể hiện tốt khả năng vốn có của mình; cảm nhận được vẻ đẹp
của quê hương đất nước, hiểu được các giá trị truyền thống và hiện đại; là điều
kiện và môi trường tốt để các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản,
tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân, cũng
như tạo cơ hội để các em học sinh thực hiện phương châm học đi đôi với hành,
lí luận đi đơi với thực tiễn, đồng thời là mơi trường để thực hiện mục tiêu xã
hội hóa cơng tác giáo dục.
g) Hoạt động câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những
nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,... dưới định hướng của
những nhà giáo dục, nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa
các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn
khác. Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được chia sẻ những kiến thức,
hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các
kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý
kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ
năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và kĩ năng giải
quyết vấn đề... Câu lạc bộ cũng là nơi để học sinh thực hành các quyền trẻ em
của mình như quyền được học tập, quyền được tự do kết giao và hội họp,
quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật,
quyền được tự do biểu đạt, tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thông
qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu
cầu, nguyện vọng và mục đích chính đáng của học sinh.

6



h) Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa
giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt
mục tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra người/ đội thắng cuộc. Chính vì
vậy, việc tổ chức hội thi/ cuộc thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần
thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh
tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và
sự sáng tạo của học sinh ; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác
của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích
thích hứng thú trong q trình nhận thức.
i) Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh
thần bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và
đặc biệt đối với học sinh nói riêng. Những trị chơi trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo phù hợp nhiều khi có tác dụng rất tích cực. Trị chơi là hình thức tổ
chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, có tác dụng chơi mà học, học mà chơi. Trị chơi có nhiều chức năng xã
hội khác nhau như chức năng giáo dục, chức năng văn hóa, chức năng giải trí,
chức năng giao tiếp...
k) Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và
khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục
đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa
ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì

nội dung nào của cuộc sống, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện kĩ năng như : kĩ
năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó
với những thay đổi cuộc sống.
l) Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những
người lớn khác liên quan. Diễn đàn là một hình thức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực, giúp các em nâng cao khả năng tự tin và xây dựng các kĩ năng
cần thiết như: kĩ năng phát biểu trước tập thể, kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện vấn
đề...

7


m) Hoạt động giao lưu là hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều
kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin
với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó,
giúp các em có được những nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp, có được
những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện
nhân cách.
n) Sinh hoạt tập thể là hình thức truyền tải những bài học về đạo đức, luân
lí, giá trị... đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn và giúp các em được
vui chơi, thư giãn. Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới những hình thức hoạt
động như: ca hát, nhảy múa, vui chơi, dân vũ, diễn kịch, múa hát sân trường,
khiêu vũ...
1.3. Tổng quan về vấn đề giáo dục học ý thức bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT
1.3.1. Khái niệm ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa

Theo triết học Mác – Lênin: Ý thức là một phạm trù song song với phạm trù
vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cải biến và sáng tạo. Theo tâm lí học, ý thức là hình thức phản ánh
tâm lí cao nhất chỉ có ở người, được phản ánh bằng ngơn ngữ, là khả năng con
người hiểu được các tri thức, các hiểu biết mà con người đã tiếp thu được trong
quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan. Còn theo từ điển tiếng Việt: ý
thức là khả năng của con người phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy; là
sự nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng hành động, thái độ cần phải (ý thức được
việc làm của mình).
Như vậy, ta có thể hiểu, ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là tổng
hịa tri thức, tình cảm và ý chí bảo tồn và phát triển giá trị của di sản văn hóa
thơng qua các hoạt động của con người, nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý
nghĩa của di sản văn hóa, đảm bảo sự an tồn, phát triển của di sản văn hóa và khi
cần đến phải đảm bảo bằng việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để
khai thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội.
1.3.2. Tiềm năng di sản văn hóa Việt Nam được sử dụng để giáo dục ý
thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở trường THPT
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã để lại cho chúng ta ngày
nay kho tàng di sản văn hoá (phi vật thể và vật thể) cực kỳ phong phú và quý
giá. Căn cứ nguồn tài liệu lưu trữ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
(VHTTDL), cả nước ta hiện có 40.000 di tích lịch sử – văn hố. Trong số đó,
Bộ VHTTDL đã xếp hạng 3152 di tích có giá trị quốc gia, gồm: 1468 di tích
lịch sử – văn hố; 1478 di tích kiến trúc – nghệ thuật; 77 di tích khảo cổ; 129 danh
lam – thắng cảnh(1).

(1) Nguồn : Cục Di sản văn hóa, Bộ VHTTDL.

8



Căn cứ Điểm 3, Điều 29, Chương IV – Bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá vật thể (Luật Di sản văn hóa). Mục 1: Di tích lịch sử – văn hoá, danh
lam thắng cảnh, theo đề nghị của Bộ VHTTDL và văn bản thẩm định của Hội Di
sản Văn hố Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định xếp hạng 23 di tích
có giá trị quốc gia đặc biệt; đồng thời cũng đã đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hoá của Liên hiệp quốc (UNESCO) xem xét, đưa di tích tiêu biểu của
Việt Nam vào Danh mục di sản thiên nhiên, di sản văn hoá vật thể tiêu biểu của
nhân loại. Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh được UNESCO ghi danh lần thứ
nhất với giá trị cảnh quan ngoại hạng (năm 1994), lần thứ hai với giá trị địa mạo –
địa chất (năm 2000); Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng
Bình được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản thiên nhiên thế giới năm
2003; Quần thể di sản thế giới Tràng An; 05 di sản văn hoá vật thể của Việt
Nam được UNESCO ghi danh vào danh mục di sản văn hoá của nhân loại là:
Quần thể các cơng trình kiến trúc cố đơ Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế (năm
1993); Khu phố cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam; Khu di tích tháp Chàm – Mỹ
Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam; Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội
(năm 2010); Thành nhà Hồ thuộc tỉnh Thanh Hoá (năm 2012) (2).
Về văn hoá phi vật thể: Cả nước có 3355 làng nghề và làng có nghề;
trong số đó có trên 1000 làng được cơng nhận là làng nghề. Trên 400 làng được
công nhận là làng nghề truyền thống, 145 người được công nhận là nghệ nhân.
Theo đề nghị của Bộ VHTTDL,Thủ tướng đã quyết định công nhận 55 làng
nghề truyền thống tiêu biểu của quốc gia; công nhận đợt I: 1 nghệ nhân nhân
dân, 20 nghệ nhân ưu tú(3).
- Lễ hội: Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng – văn hố cộng đồng
của nhân dân ở nông thôn, cũng như ở đơ thị. Trong các lễ hội đó, nhân dân tự
đứng ra tổ chức, chi phí, sáng tạo và tái hiện các sinh hoạt văn hoá cộng đồng và
hưởng thụ các giá trị văn hoá và tâm linh. Do vậy, lễ hội bao giờ cũng thấm
đượm tinh thần dân chủ và nhân dân sâu sắc.
Cả nước có: 7966 lễ hội, trong số đó có 7039 lễ hội dân gian/truyền thống

(chiếm 88,36%); 332 lễ hội lịch sử – cách mạng (chiếm 4,17%); 544 lễ hội tôn
giáo (chiếm 6,29%); 10 lễ hội du nhập từ nước ngồi (chiếm 0,13%); cịn lại 41
lễ hội khác, có thể gọi là lễ hội văn hố du lịch (chiếm 0,51%). Lễ hội dân gian /
truyền thống, lễ hội lịch sử, tơn giáo có lịch sử lâu đời và ẩn chứa các giá trị: giá
trị cố kết và biểu dương sức mạnh cộng đồng; giá trị hướng về cội nguồn; giá trị
cân bằng đời sống tâm linh; giá trị sáng tạo và hưởng thụ văn hoá(4).
(2) Nguồn: Cục Di sản văn hóa, Bộ VHTTDL.
(3) Nguồn: Lưu Duy Dần, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội làng nghề, tổ nghề.
(4) GS.TS. Ngô Đức Thịnh, Mấy nhận thức về lễ hội cổ truyền (Tham luận tại Hội thảo khoa học :
Lễ hội - nhận thức, giá trị và giải pháp quản lý, do Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và Bộ VHTTDL
phối hợp tổ chức tháng 5/2012 tại Hà Nội),Tài liệu lưu tại HĐDSVHQG.

9


- Những huyền thoại về các vị thánh, thần như Sơn Tinh, Thủy Tinh, Phù Đổng
Thiên Vương… về các nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hố
như Bà Trưng, Bà Triệu, Đinh Tiên Hồng, Lý Cơng Uẩn, Lý Thường Kiệt,
Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung – Nguyễn Huệ… Những truyện cổ tích,
truyện dân gian, ca dao, tục ngữ… cũng đã được nghiên cứu, sưu tầm, xuất bản.
Chữ Hán, chữ Nôm, chữ Latinh (quốc ngữ) chúng ta cũng đã được biết, nay còn
biết cả chữ Chăm cổ, chữ Thái cổ…
Giá trị văn hoá phi vật thể của nhân dân ta cũng đã được UNESCO thừa nhận.
Những năm qua, UNESCO đã ghi danh các di sản văn hoá phi vật thể sau đây
của Việt Nam vào danh mục Di sản phi vật thể tiêu biểu của nhân loại: Nhã
nhạc Cung đình Việt Nam – Nhã nhạc (Triều Nguyễn) – Kiệt tác di sản phi vật
thể và truyền khẩu của nhân loại, tỉnh Thừa Thiên Huế (công nhận năm 2003);
Khơng gian văn hố cồng chiêng Tây Ngun – Kiệt tác truyền khẩu và di sản
phi vật thể của nhân loại (công nhận năm 2005); Hát quan họ (dân ca quan họ Bắc
Ninh) – Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại (công nhận năm 2009);

Hát ca trù – Di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại
(2009); Lễ hội Thánh Gióng ở đền Phù Đổng (Gia Lâm) và đền Sóc (Sóc Sơn)
thành phố Hà Nội – Di sản đại diện của nhân loại (năm 2010); Hát Xoan, tỉnh
Phú Thọ – Di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại
(2011); Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể đại diện
của nhân loại (2012). Văn bia Quốc Tử Giám – Hà Nội, Châu bản Vương triều
Nguyễn cũng đã được ghi nhận là di sản ký ức của khu vực và của nhân loại.
Đờn ca tài tử Nam Bộ - Di sản văn hoá đại diện của nhân loại (2013); Dân ca ví
giặm Nghệ Tĩnh – Di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia được cơng nhận là di
sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại (2014).
Bên cạnh khối lượng, chất lượng các di sản nói trên, nước ta cịn có 217
bảo tàng và các bảo tàng đó đang bảo quản, trưng bày trên 3 triệu tài liệu hiện
vật. Gần đây, Bộ VHTTDL đã trình Thủ tướng Chính phủ cơng nhận 30 bảo vật
quốc gia trong số các hiện vật nói trên. Ví dụ: Trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng
Hồng Hạ, thạp đồng Đào Thịnh, tượng hai người cõng nhau thổi khèn thuộc
văn hố Đơng Sơn, đài thờ Trà Kiệu, tượng Phật Đơng Dương, tượng Bồ tát
Tara thuộc văn hố Chăm, tượng Nữ thần Đêvi, tượng Phật Lộc Mỹ, tượng thần
Surya thuộc văn hố Ĩc Eo, tượng Adiđà chùa Phật Tích, tượng nghìn mắt
nghìn tay chùa Bút Tháp... và 04 di sản của Chủ tịch Hồ Chí Minh như: Cuốn Đường
Kách mệnh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (thời kỳ chống thực dân Pháp),
Lời kêu gọi “mỗi người làm việc bằng hai” (thời chống Mỹ cứu nước), Di chúc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh(5).
Di sản văn hố Việt Nam là nguồn tài nguyên vô tận để dạy và học suốt đời.
Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di tích, đền chùa, bảo tàng, trong con
người và trong môi trường sống xung quanh chúng ta vô cùng phong phú. Mọi di
(5) Nguồn: Cục Di sản văn hóa, Bộ VHTTDL.

10



sản văn hố đều có tiềm năng và điều kiện để sử dụng trong dạy học, giáo dục ở
trường phổ thông. Từ di sản thế giới, di sản quốc gia đến di sản của địa phương,
của cộng đồng; từ di sản văn hoá đến di sản thiên nhiên; từ di sản vật thể đến di sản
phi vật thể, di sản thơng tin tư liệu… mọi di sản đều có khả năng sử dụng để dạy
học, giáo dục trong trường phổ thông.
1.3.3. Ý nghĩa của việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT
Nhà trường phổ thơng có trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức cho học
sinh về di sản văn hóa từ đó góp phần bảo vệ di sản văn hóa. Thấm nhuần mục tiêu
giáo dục đó, trong q trình dạy học, giáo viên đã chủ động khai thác, sử dụng tài
liệu về di sản văn hóa để tiến hành bài học, sử dụng di sản văn hóa ở địa phương
để tiến hành bài học lịch sử địa phương ở trên lớp... Đó là những hình thức, biện
pháp tích hợp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cho học sinh
bằng cách lồng ghép vào bài học chính khóa trên lớp. Tuy nhiên, việc giáo dục học
sinh ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thực sự đạt chất lượng và hiệu quả
tối ưu nhất, có ý nghĩa tồn diện nhất đó là giáo dục bằng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
- Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo tạo ra cú hích tinh thần nhằm nâng cao ý thức cho học
sinh về việc chính là chủ nhân hưởng thụ và bảo vệ, phát huy giá trị của các di
sản văn hóa. Thơng qua hoạt động giáo dục bằng trải nghiệm sáng tạo, giáo
viên có điều kiện hướng dẫn cho học sinh những cách thức, biện pháp hữu hiệu
nhằm bảo vệ và phát huy di sản văn hóa.
- Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nên việc
giáo dục được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh. Ngược lại, trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh
giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội
thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn,

độc đáo của các hình thức hoạt động.
- Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo tạo cơ hội cho tất cả học sinh được phát huy tính tích cực,
chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Nó có khả năng huy động sự tham
gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động : từ thiết
kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân ; tạo cơ hội cho các em được
trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng, được thể hiện, tự khẳng định mình, được tự đánh giá và đánh giá kết
quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè... Từ đó hình thành
và phát triển cho các em ý thức trách nhiệm đối với di sản văn hóa dân tộc nói
riêng và cả những giá trị sống cũng như các năng lực cần thiết khác.

11


- Khác với hoạt động giáo dục di sản theo hình thức tích hợp, lồng ghép
vào bài học trên lớp, giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự phối hợp, tham gia,
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng chung ý thức
trách nhiệm đối với di sản văn hóa dân tộc như : giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo
viên bộ mơn, cán bộ Đồn, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, hội khuyến học, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức
doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân,
những người lao động tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế,... Do vậy,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao
tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục ; được lĩnh hội nội dung giáo dục ý
thức bảo vệ di sản qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong việc giáo dục học sinh ý thức bảo tồn di sản văn

hóa.
- Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ngồi mục tiêu giáo dục di sản cịn giúp học sinh
hồn thiện bản thân mình: phát triển các kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức;
phát triển trí tuệ; hồn thiện nhân cách; tăng giá trị sống và phát triển các kĩ năng
sống cho học sinh...
- Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thơng qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là một biện pháp tích cực để thực hiện ngun lí
học đi đơi với hành, nhà trường với xã hội, lí luận gắn với thực tiễn, là thực
hiện lời dạy của cố thủ tướng Phạm Văn Đồng : Giáo dục phổ thông phải gắn
liền với lịch sử, thiên nhiên, xã hội, con người địa phương, làm cho việc giảng
dạy và học tập ở nhà trường thấm đượm hơn cuộc đời thực. Học sinh lúc đi
học đã học, đã sống thực với xã hội xung quanh.
1.3.4. Những yêu cầu về việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT
Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông của môn
học và mục tiêu giáo dục di sản:
- Đảm bảo chương trình giáo dục phổ thơng mơn học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (không thêm, bớt thời lượng làm thay đổi chương trình).

12


- Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông gắn với mục tiêu giáo dục di sản.
Thứ hai: Phải phù hợp với tình hình địa phương, điều kiện của nhà trường và
nhu cầu tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
Thứ ba: Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành giáo dục tại địa điểm có di sản hay tại trường, giáo viên cần

chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện.
- Về nội dung liên quan đến di sản, giáo viên cần cân nhắc những yêu cầu đã
được xác định, ví dụ yêu cầu học sinh tìm hiểu nguồn gốc của di sản, nguyên nhân
tạo thành cấu trúc của di sản, sự phát triển của di sản qua thời gian, ý nghĩa của di
sản, cảm nhận của học sinh với di sản, học sinh có thể làm gì để bảo vệ, tôn tạo di sản,…
- Hoạt động làm việc với di sản cần tiến hành theo những bước đi cụ thể. Sau
khi xác định được địa điểm, loại di sản được lựa chọn phục vụ cho việc giáo dục,
mục tiêu và các yêu cầu về nội dung giáo dục di sản, giáo viên cần lập kế hoạch
chi tiết các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành giáo dục, tiến trình giáo dục với
di sản và tổng kết, đánh giá hoạt động giáo dục di sản.
Thứ tư: Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động trải
nghiệm sáng tạo để việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ln
hấp dẫn, thu hút được đông đảo học sinh và các lực lượng giáo dục khác tham gia.
Thứ năm: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh
trải nghiệm và sáng tạo. Phải luôn đề cao vai trị hoạt động chủ động, tích cực, sáng
tạo của học sinh, tránh tác động một chiều. Giáo viên luôn tạo điều kiện tối đa để
học sinh được tham gia vào các hoạt động với di sản, từ các hoạt động trong khâu
chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động
với di sản như quan sát, làm việc trực tiếp với các hiện tượng sự vật chứa đựng
trong di sản để các em tìm tịi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để giải thích các
hiện tượng sự vật đó. Giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để
học sinh biết cách làm việc với di sản. Được tự chủ trong cơng việc, tự hồn thành
báo cáo tìm hiểu di sản, có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn
khởi càng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng học tập của học sinh
Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng
học tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các
trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện


13


vọng của mình về việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh
Họ và tên học sinh............................................................................................
Lớp..................................................................................................................
Trường............................................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em
Nội dung



Khơng/
chưa

Em được từng được tham gia các chuyên đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo về giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa của trường mình hay chưa?
Em có mong muốn được học tập hoạt động trải nghiệm sáng
tạo về giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
của trường mình khơng?
- Kết quả thu được như sau:
Nội dung khảo sát

Chưa từng
mong

được học
muốn

Khơng
mong
muốn

TT

Năm học

Trường

Đã được
học

1

2017 -2018

THPT Huỳnh
Thúc Kháng

200/300
66,7%

100/300
33,3%

290/300 10/300

96,7%
3,3%

2

2017- 2018

THPT
Hà Huy Tập

150/300
50%

150/300
50%

270/300 30/300
90%
10%

3

2017 -2018

THPT

165/300

135/300


275/300 25/300

Lê Viết Thuật

55%

45%

91,7%

8,3%

- Kết quả trên cho thấy:
+ Tỉ lệ học sinh được học các chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo về
giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cho học sinh giữa các trường có
sự chênh lệch khá cao. Điều đó cho thấy sự quan tâm chỉ đạo và thực hiện nội
dung giáo dục này giữa các trường THPT có sự khác nhau.
+ Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được học tập
những chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo về nội dung giáo dục này.

14


Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để chúng tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT.
2.2. Thực trạng giáo dục của giáo viên
Chúng tơi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng phiếu điều tra
khảo sát giáo viên thuộc các bộ môn khoa học xã hội (Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí,

Giáo dục công dân) và môn tiếng Anh ở một số trường THPT trên địa bàn.
- Nội dung khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên
- Họ và tên giáo viên............................................................................................
- Giảng dạy môn..............................................................................................
- Trường............................................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ơ trống trong bảng
có câu trả lời phù hợp với thầy /cơ
Có đầu Chưa
tư đổi
đổi
Chưa
Hài
Nội dung
mới
mới
hài
lịng
phương phương
lịng
pháp
pháp
Thầy/cơ đã thực sự đầu tư vào việc đổi mới
phương pháp giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa cho học sinh hay
chưa?
Thầy/ cơ đã thực sự hài lịng với hiệu quả
giáo dục về ý thức bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa cho học sinh hay chưa?
- Kết quả thu được như sau:

Nội dung khảo sát
Chưa đổi
Hiệu quả giáo dục
Trường
TT Năm học
Có sự
mới
THPT
Chưa hài
đầu tư
phương
Hài lịng
lịng
pháp
17/33
16/33
15/33
18/33
2017THPT Huỳnh
1
2018
Thúc Kháng
51,5%
48,5%
45,5%
54,5%
2

20172018


THPT Hà Huy
Tập

10/35
28,6%

25/35
71,4%

8/35
22,9%

27/35
77,1%

3

20172018

THPT Lê Viết
Thuật

11/38
28,9%

27/38
71,1%

10/38
26,3%


28/38
73,7%
15


Từ kết quả khảo sát đó, chúng tơi nhận thấy: Phần lớn giáo viên chưa đầu tư
đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục di sản, chỉ mới dừng lại ở việc tích
hợp một cách sơ sài vấn đề giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cho
học sinh bằng cách lồng ghép vào nội dung bài dạy chính khóa trên lớp có liên
quan. Cũng chính vì thế mà phần lớn các giáo viên chưa hài lòng với hiệu quả giáo
dục ở mảng nội dung này cho học sinh.
2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo
Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát các tài liệu tham khảo:
1. Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục ở
trường THPT (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường trung học (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ giáo dục và Đào tạo).
Từ kết quả khảo sát đó, chúng tơi có nhận xét như sau:
Thứ nhất, tài liệu chỉ hướng dẫn chung về việc đưa di sản văn hóa vào dạy
học và tổ chức hoạt động giáo dục chứ không đề cập đến vấn đề giáo dục ý thức
bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Thứ hai, tài liệu “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo” chỉ đề cập lí thuyết chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ triển khai
thực hiện trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. Tài liệu khơng dẫn ra ví dụ
minh họa nào về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo một nội dung giáo
dục cụ thể trong trường phổ thông, khiến cho việc tiếp cận và lĩnh hội lí thuyết này
hơi khó khăn và mới lạ đối với giáo viên.
Vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng đề tài Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy

di sản văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT hi vọng sẽ trở
thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên trong quá trình dạy học, giáo
dục.
2.4. Thực trạng về thi cử và kiểm tra, đánh giá
Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học
là vấn đề đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Tuy nhiên việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn
kiến thức kĩ năng thơng qua các bài kiểm tra định kì và đánh giá từ một kênh: giáo
viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học
tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh
tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh từ nhiều kênh
đảm bảo việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

16


Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tơi đã tìm ra những giải pháp
hiệu quả để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh, khắc phục thực trạng giáo dục di sản cịn cịn nhiều
hạn chế ở các trường THPT, góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều
kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của đất nước cũng như bắt nhịp được với yêu cầu
và xu thế giáo dục hiện đại.
II. Giải pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT
1. Lựa chọn nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo để
giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
1.1. Căn cứ để lựa chon nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Để xây dựng được khung nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm sáng

tạo nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở trường
THPT trên địa bàn, chúng tôi xuất phát từ năm căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng: Nhằm tạo ra
những con người Việt Nam phát triển hài hòa về phẩm chất lẫn tinh thần, có những
phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm
cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản chính là một trong
những nội dung giáo dục nhằm góp phần hình thành và hồn thiện phẩm chất và
năng lực đó cho học sinh.
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục di sản cho học sinh các trường phổ thông của
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nhằm góp phần giáo dục tồn diện học sinh, giữ gìn và
phát huy giá trị của di sản văn hóa vì lợi ích chung của tồn xã hội và truyền thống
tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông
như sau.
+ Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thơng được triển khai
thực hiện hàng năm ở tất cả các cấp học giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
+ Cán bộ quản lí, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương để nâng cao hiệu quả sử
dụng di sản văn hóa trong dạy học.
Phương thức tổ chức dạy học các nội dung di sản văn hóa: Lồng ghép vào các
mơn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thơng (nội khóa
hoặc ngoại khóa); xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học, các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao có chủ đề liên quan đến di sản có tính chất điển hình và
hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, khai thác các nội dung khác của di sản thơng qua
tư liệu, hiện vật. Tổ chức, chăm sóc di tích, các hoạt động giáo dục tại di tích...
17


- Căn cứ vào nội dung chương trình các mơn học trong trường THPT: Chương

trình giáo dục phổ thơng các mơn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng
dân, tiếng Anh có thể sử dụng di sản văn hóa vào dạy học để giáo dục kiến thức
phổ thông và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh đối với việc bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa. Dưới đây, chúng tơi xin giới thiệu bảng thống kê hệ thống
các bài học trong chương trình sách giáo khoa các mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục cơng dân, tiếng Anh có thể sử dụng di sản văn hóa:
+ Mơn Lịch sử
Lớp Bài
10

14

Tên bài

Di sản có thể sử dụng

Các quốc gia cổ đại trên Trống đồng Đơng Sơn, Tín ngưỡng thờ
đất nước Việt Nam
cúng Hùng Vương, Di tích Thành Cổ Loa,
Di tích Thánh Địa Mĩ Sơn. Khu di tích
Gị Tháp

10

15-

Thời Bắc thuộc và các Di tích Mê Linh ở Vĩnh Phúc, Di tích Bãi

16


cuộc đấu tranh giành cọc Bạch Đằng, Đền thờ Mai Thúc Loan…
độc lập

10

17

Quá trình hình thành và Di tích hồng thành Thăng Long (Hà Nội).
phát triển của nhà nước
phong kiến Đại Việt

10

18

Công cuộc xây dựng và Làng Nghề Bát Tràng, Làng Đông Hồ
phát triển kinh tế trong (Thuận Thành, Bắc Ninh)
các thế kỉ X- XV

10

19

Những cuộc khángchiến Di tích bãi cọc Bạch Đằng, Di tích phịng
chống giặc ngoại xâm
tuyến sơng Như Nguyệt (Bắc Ninh), Di
tích Bến Đơng Bộ Đầu (Hà Nội), Di tích
Lam Sơn ở Thanh Hóa…

10


20

Tình hình văn hóa X- Văn Miếu Quốc Tử Giám (HN), Múa rối
XV
nước, Thành Nhà Hồ….

10

21

Sự biến đổi của Nhà Di tích thành Nhà Mạc ở Lạng Sơn, di tích
nước phong kiến trong sơng Gianh (Lũy Thầy ở Quảng Bình)…
các thế kỉ XVI- XVIII

10

22

Tình hình kinh tế ở các Di tích Phố cổ Hội An ở quảng Nam, các
thế kỉ XVI- XVIII
làng nghề thủ công truyền thống (bản Đỉnh
Sơn, làng Phước Tích….

10

23

Phong trào Tây Sơn và Di tích bảo tàng Quang trung (Bình Định),
18



sự nghiệp thống nhất Di tích đền Quang Trung (Nghệ An), Di
đất nước, bảo vệ tổ tích Rạch Gầm- Xồi Mút, Di tích Gị
quốc
Đống Đa…
10

24

Tình hình văn hóa trong Chùa Thiên Mụ, chữ Nơm, Hị, vè, ví
các thế kỉ XVI- XVIII
giặm…Khu di tích Nguyễn Du (Hà Tĩnh)..

10

25

Tình hình kinh tế, chính Cố đơ Huế, Nhã nhạc cung đình Huế, Cột
trị, văn hóa dưới triều cờ….
Nguyễn
Lịch sử địa phương

10
11

20

Giáo viên lựa chọn di sản văn hóa địa
phương phù hợp.


Chiến sự lan rộng ra cả Vườn Võ Miếu, Cửa ô “Thanh Hà”… Di
nước. Cuộc kháng chiến tích Đền thờ và mộ cụ Đốc Binh Nguyễn
của nhân dân ta từ năm Tấn Kiều
1873 đến năm 1884.
Nhà Nguyễn đầu hàng.

11

21

Phong trào yêu nước Kinh thành Huế, Di tích Nhà thờ và Lăng
chống Pháp của nhân mộ Đề đốc Lê Trực ở xã Tiến Hóa – huyện
dân Việt Nam trong Tun Hóa, Di tích Lăng mộ danh tướng
những năm cuối thế kỉ Cần Vương Lê Mô Khởi ở xã Hạ Trạch,
XIX

11

23

huyện Bố Trạch…

Phong trào yêu nước và Khu di tích lưu niệm Phan Bội Châu, Khu
cách mạng ở Việt Nam di tích cụ Phan Châu Trinh, Nhà lưu niệm
từ đầu thế kỉ XX đến cụ Phan Châu Trinh…
chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914)

11


24

Việt Nam trong những Bảo tàng Hồ Chí Minh (Sài Gịn)..
năm chiến tranh thế giới
thứ nhất

11

34

Lịch sử địa phương

Giáo viên lựa chọn di sản văn hóa địa
phương phù hợp

12

12

Phong trào dân tộc dân Khu di tích Nam Đàn, Nhà thờ họ Phạm
chủ ở Việt Nam từ năm (Hưng Nguyên).
1919 đến năm 1925

12

13

Phong trào dân tộc dân Mộ Lê Hồng Sơn/ Đền TánSơn(Nam
19



chủ ở Việt Nam từ năm Đàn), Số nhà 5D- phố Hàm Long (Hà
1925 đến 1930
12

14

Nội)….

Phong trào cách mạng Khu Lưu niệm Tổng bí thư Trần Phú , cụm
Di tích Làng Đỏ,Di tích Đài Liệt sĩ Thái
Lão, ….

1930-1935
12

15

Phong trào dân chủ Khu lưu niệm đồng chí Lê Hồng Phong
(Nghệ An), Nhà Đấu Xảo (nay là nhà Hát

1936-1939

Lớn Hà Nội)….
12

16

Phong trào giải phóng Rừng Trần Hưng Đạo, Tân Trào, hang Pác

dân tộc và Tổng khởi Bó, Hỏa Lị, Quảng trường Ba Đình, căn
nghĩa

Tháng

Tám nhà số 48 Hàng Ngang…

(1939-1945)
12

18

Những năm đầu của Chiến khu Việt Bắc
cuộc kháng chiến toàn
quốc

12

20

Cuộc kháng chiến toàn Khu di tích chiến trường Điện Biên Phủ,
quốc chống thực dân Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ…
Pháp kết thúc

12

22

Nhân dân hai miền trực Địa đạo Củ Chi, Di tích Ngã Ba Đồng Lộc
tiếp chiến đấu chống đễ (Hà Tĩnh), Di tích Trng Bồn (Nghệ An),

quốc Mĩ xâm lược. Thành cổ Quảng Trị, Trại giam Phú quốc,
Nhân dân miền Bắc vừa Cầu Hiền Lương- Sông Bến Hải , Tượng
chiến đấu vừa sản xuất. đài B52, Bảo tàng chiến thắng B52, Khu
(1965-1973).

chứng tích Sơn Mĩ, Hang Tám Cơ (Quảng
Bình)…

12

23

Khơi phục và phát triển Khu Di tích Bộ chỉ huy quân giải phóng
kinh tế- xã hội ở miền miền Nam, Dinh Độc lập….
Bắc, giải phóng hồn
tồn miền Nam (19731975)

12

Lịch sử địa phương

Giáo viên lựa chọn di sản văn hóa địa
phương phù hợp

20


+ Mơn Địa lí
Lớp Bài


12

10

Tên bài học
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa (mục: địa hình
vùng núi đá vơi hình
thành địa hình catxtơ với
các hang động, thung
khơ)

Di sản có thể sử dụng
Quần thể di sản thế giới Tràng An
Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
Vườn Quốc gia Pu mat
Vịnh Hạ Long

14

Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên (mục
sử dụng và bảo vệ tài
nguyên khác)

Các danh lam thắng cảnh của địa phương
và đất nước

17


Lao động và việc làm
(mục: hướng giải quyết
việc làm)

Các làng nghề truyền thống của địa
phương và của đất nước

12

31

Vấn đề phát triển thương Các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể của đất nước
mại, du lịch (mục: tài
nguyên du lịch)

12

44,
45

Địa lí địa phương

12

12

Các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể của địa phương đều có thể sử dụng


+ Mơn Ngữ Văn
Lớp

10

10
10
10

Bài/Phân
môn

Tên bài học

Di sản (hoặc nội dung giáo dục di
sản) có thể sử dụng

Văn bản

Chiến thắng Mtao
Mxây (trích sử thi Đăm Cồng chiêng Tây Nguyên
săn)

Văn bản

Truyện An Dương
Vương và Mỵ Châu –
Trọng Thủy

- Đền Cng (Nghệ An); Cụm di tích

thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội)

Văn bản

Tấm Cám

- Sân khấu hóa truyện dân gian

Văn bản

Nhưng nó phải bằng
hai mày, Tam đại con


- Sân khấu hóa truyện dân gian

- Sân khấu hóa truyện dân gian

21


10

Văn bản

- Chủ đề Ca dao:Ca
dao than thân yêu
thương tình nghĩa và
ca dao hài hước
- Khái quát văn học

dân gian Việt Nam

- Di sản ca dao – dân ca
- Dân ca 3 miền nói chung và dân ca
Ví Dặm Nghệ Tĩnh nói riêng

Di sản văn hóa phi vật thể - Ngữ văn
dân gian

10

Văn bản

10

Văn bản

Phú sông Bạch Đằng

Danh nhân văn hóa Trương Hán Siêu,
sơng Bạch Đằng

10

Văn bản

Bình Ngơ đại cáo

Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn
Trãi và đền thờ Nguyễn Trãi


10

Văn bản

Hiền tài là nguyên khí
quốc gia

Văn bia Quốc Tử Giám

10

Văn bản

Thái sư Trần Thủ Độ

Danh nhân LS Trần Thủ Độ và đền thờ

10

Văn bản

Hưng Đạo đại vương
Trần Quốc Tuấn

Anh hùng lịch sử Trần Quốc Tuấn và
đền thờ

- Ôn tập văn học dân
gian Việt Nam


10

Văn bản

Truyện Kiều

Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn
Du, kiệt tác truyện Kiều, khu tưởng
niệm Đại thi hào Nguyễn Du

10

Làm văn

Chủ đề Văn thuyết
minh

Thuyết minh về các di sản văn hóa tiêu
biểu
- Sân khấu hóa truyện dân gian

10

10

Làm văn

Tiếng
Việt


Chủ đề văn tự sự
- Đặc điểm ngôn ngữ
nói và ngơn ngữ viết
- Những u cầu về sử
dụng tiếng Việt

- Kể chuyện lịch sử (gắn liền với di
tích văn hóa lịch sử)
Tiếng nói chữ viết của các dân tộc Việt
Nam

11

Văn bản

Bài ca ngất ngưởng

Danh nhân văn hóa lịch sử Nguyễn
Cơng Trứ và đền thờ Nguyễn Cơng
Trứ

11

Văn bản

Nhìn về vốn văn hóa
dân tộc

Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể

(giáo viên lựa chọn)
22


11

Tiếng
Việt

Chủ đề phong cách
ngơn ngữ báo chí

Thực hành về các thể loại báo chí để
giới thiệu di sản văn hóa địa phương

12

Văn bản

Tun ngơn độc lâp

Quảng trường Ba Đình, Lăng Bác

12

Văn bản

Việt Bắc

Di tích lịch sử Điện Biên Phủ


12

Văn bản

Ai đã đặt tên cho dịng
sơng

Di tích lịch sử văn hóa cố đơ Huế, nhã
nhạc cung đình Huế, sơng Hương

Nghị luận xã hội

- Thực trạng và giải pháp trong việc
giáo dục thế hệ trẻ ý thức bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa dân tộc

Làm văn

12

- Vai trị của thế hệ đối với việc bảo
tồn di sản văn hóa dân tộc
Tiếng
Việt

12

Giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt


Tiếng nói chữ viết của các dân tộc Việt Nam

+ Môn Giáo dục Công dân
Lớp Bài

Tên bài học

Di sản (hoặc nội dung giáo dục di sản)
có thể sử dụng

10

11

14

Cơng dân với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ
quốc

Các loại hình di sản văn hóa. Tích hợp:
Góp phần giữ gìn và phát huy di sản văn
hóa là trách nhiệm của cơng dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ.

13

Chính sách giáo dục và
đào tạo, khoa học và

cơng nghệ, văn hóa

Tích hợp: Giáo dục hiểu biết luật bảo vệ di
sản văn hóa

+ Mơn Tiếng Anh
Lớp

Bài

Tên bài học

Di sản có thể sử dụng

Giới thiệu danh lam Lựa chọn danh lam thắng cảnh địa
thắng cảnh
phương và đất nước để lồng ghép

10

UNIT 6: AN
EXCURSION

10

UNIT 10:
Bảo tồn thiên nhiên
CONSERVATION

Rừng quốc gia Pù mát, Phong

Nha Kẻ Bàng...

10

UNIT 11:
NATIONAL
PARKS

Giới thiệu về rừng
quốc gia Cúc
Phương

Giới thiệu về rừng quốc gia Cúc
Phương

UNIT 12: MUSIC

Các thể loại nhạc
Lồng ghép giới thiệu âm nhạc
và lợi ích của âm
truyền thống: dân ca, hát xẩm...
nhạc trong đời sống

10

23


UNIT 16:
HISTORICAL

PLACES

Giới thiệu địa điểm
lịch sử Văn Miếu –
Quốc Tử Giám

Tích hợp cách bảo tồn Văn Miếu
Quốc Tử Giám

11

A PARTY

Giới thiệu các lễ
hội

Lựa chọn để lồng ghép giới thiệu
lễ hội của địaphương và của đất
nước

12

UNIT 16: THE
WONDERS OF
THE WORLD

Nói về các kì quan
thiên nhiên thế giới

Giáo viên lựa chọn kì quan thiên

nhiên thế giới của nước ta để học
sinh tìm hiểu

Giới thiệu các nghề
nghiệp cho học sinh
tìm hiểu, lựa chọn
trong tương lai

Lồng ghép giới thiệu làng nghề
truyền thống, nghệ nhân dân
gian, cán bộ các khu bảo tồn di
tích

10

12

UNIT 6
FUTURE JOB

- Căn cứ vào tiềm năng di sản văn hóa địa phương và các vùng phụ cận: Tỉnh
Nghệ An nói riêng và các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế... là những vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu
truyền thống văn hóa và lịch sử, cảnh quan thiên nhiên phong phú đa dạng với
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, được mệnh danh là con đường di sản văn hóa
miền Trung... Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản dân tộc nói chung và
ở Nghệ An, miền Trung nói riêng thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cần
thiết, có khả năng thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhờ khoảng cách địa lí gần
gũi, tương đối thuận tiện với học sinh trên địa bàn.
- Căn cứ vào tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng và nhu cầu

giáo dục của gia đình học sinh: Học sinh Nghệ An có truyền thống hiếu học, cần
cù, chịu khó, năng động và sáng tạo. Đặc biệt, gia đình phụ huynh học sinh rất
quan tâm đến việc học tập và định hướng tương lai nghề nghiệp từ sớm cho các
con, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc học tập của con và đồng hành cùng
con trong các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường, nhất là các hoạt động
học tâp trải nghiệm sáng tạo. Phần lớn học sinh, phụ huynh đều có nhu cầu và đề
xuất nguyện vọng được nhà trường tổ chức thường xuyên và hiệu quả các hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo.
1.2. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giáo dục ý
thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở trường THPT
Từ những căn cứ vừa nêu ở mục trên, chúng tôi đã xây dựng được nội dung
giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa qua hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh THPT trên địa bàn như sau:

24


TT

Loại hình di sản
cần giáo dục

1

Giáo dục ý thức
bảo tồn và phát
huy giá trị của di
tích lịch sử- văn
hóa


2

Giáo dục ý thức
bảo tồn và phát
huy giá trị danh
lam thắng cảnh

3

Giáo dục ý thức
bảo tồn và phát
huy giá trị của di

Lựa chọn di sản cần
giáo dục
- Khu di tích Kim Liên
Nam Đàn
- Khu di tích Trng
Bồn
- Khu di tích Ngã Ba
Đồng Lộc
- Cầu Hiền Lương
- Thành cổ Quảng Trị
- Nghĩa trang Trường
Sơn
- Địa đạo Vịnh Mốc
- Cố đô Huế
- Phố cổ Hội An
- Quần thể di tích
Tràng An,

- Vườn quốc gia Phong
Nha Kẻ Bàng
- Khu bảo tồn thiên
nhiên Pu mát
- Bảo tàng Xơ Viết
Nghệ Tĩnh

Nhóm
chun mơn
phụ trách
chính

Lịch sử

Địa lí

Lịch sử

Phối hợp với
các nhóm
chun mơn
khác

Ngữ văn, Địa
lí, Anh văn,
Giáo dục
cơng dân

Khối lớp


Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12

Chuyên đề hoạt động trải
nghiệm sáng tạo

- Giáo dục truyền thống yêu
nước và ý thức bảo tồn di sản
văn hóa gắn với hoạt động tham
quan tìm hiểu di tích lịch sử
văn hóa (“Hành trình tri ân”,
“Sắc màu cố đô”)

Ngữ văn, Lịch
sử, Anh văn,
Lớp 12
Giáo dục
công dân,
Sinh học

Sử dụng và bảo vệ tài nguyên
du lịch ở quần thể di sản thế
giới (hoặc di sản quốc gia)

Ngữ văn, Địa
lí, Anh văn,
Giáo dục

Tham quan học tập Bảo tàng

Xô Viết Nghệ Tĩnh

Lớp 10

25


×