ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Giáo dục phổ thông Việt Nam những năm gần đây đang trong tiến trình đổi
mới mạnh mẽ, tồn diện theo hướng “chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.[10].
Thực tế đó địi hỏi mỗi người thầy khơng ngừng học hỏi, tìm tịi, đổi mới về nội
dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập và đưa giáo dục Việt Nam
tiệm cận với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Việc đổi mới Giáo dục phổ thông hiện nay cũng tạo ra nhiều cơ hội để giáo
viên nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn, trong đó có mơn Lịch sử - mơn học có
vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục nhưng phần lớn học sinh lại “thờ
ơ” do nhiều yếu tố, với định kiến: “Lịch sử khơ khan, máy móc, giáo điều” một
phần do cách dạy học truyền thống nặng về truyền thụ kiến thực một chiều tạo ra.
Muốn nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử, trước hết người giáo viên phải tạo
hứng thú, khơi gợi được đam mê học tập cho học sinh một cách tự giác. Và việc vận
dụng phương pháp dạy học dự án, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách
thức hữu hiệu để “phá vỡ” không gian chật hẹp của lớp học, tạo điều kiện cho học
sinh thỏa sức học tập tự chủ, sáng tạo dưới sự định hướng và giúp đỡ của giáo viên.
Phương pháp dạy học dự án gắn với tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
hết sức phù hợp với dạy học Lịch sử, môn học nghiên cứu về quá khứ đã qua của
xã hội lồi người, người học khơng thể phục dựng lại bức tranh quá khứ bằng việc
thực hành trong phịng thí nghiệm như các mơn khoa học tự nhiên. Được trải
nghiệm trong không gian của các nguồn tư liệu, các di sản lưu giữ dấu ấn quá khứ,
học sinh sẽ có những cảm xúc chân thực, sâu sắc từ đó thúc đẩy việc tìm hiểu kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực một cách chủ động và tự nguyện.
Đặc biệt, trong dạy học lịch sử địa phương, vận dụng phương pháp dạy học
dự án gắn với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp phát huy những di sản lịch
sử - văn hóa của địa phương để tiến hành dạy học, mang lại ý nghĩa giáo dục và ý
nghĩa thực tiễn to lớn. Học sinh được trang bị những tri thức quý báu về lịch sử và
truyền thống quê hương, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, nỗ lực phát huy
năng lực của bản thân góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương.
Trên thực tế, thực trạng chung của việc dạy học lịch sử địa phương vẫn còn
nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ; dạy học lịch sử địa phương
chưa thực sự được giáo viên chú trọng, cịn mang tính hình thức. Các hoạt động
ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa đã được tổ chức nhưng chưa đi
vào chiều sâu, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học dự án, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo vì đây là những phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học mới được áp dụng; lại địi hỏi đầu tư cơng sức và thường cần sự phối
hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
nhất là phần lịch sử địa phương theo xu thế của giáo dục hiện đại, tác giả chọn đề
tài “Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học lịch sử địa phương ở
trường trung học phổ thông theo hướng trải nghiệm sáng tạo” để nghiên cứu,
tìm hiểu và áp dụng trong q trình dạy học.
2. Để đạt được mục đích vừa nêu, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Khái quát một số lí luận cơ bản về vận dụng phương pháp dạy học dự án vào
dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông theo hướng trải nghiệm
sáng tạo.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học lịch sử nói chung, lịch sử địa
phương nói riêng ở trường trung học phổ thơng hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận
thức, thái độ và nhu cầu của giáo viên, học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu.
- Gợi ý một số nội dung phù hợp của lịch sử địa phương Nghệ An có thể thiết
kế và tổ chức bài học theo phương thức dạy học dự án gắn với hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Đồng thời, làm rõ nguyên tắc, quy trình xây dựng kế hoạch và
triển khai một bài học lịch sử địa phương dưới hình thức một dự án học tập theo
hướng trải nghiệm sáng tạo.
1
- Lựa chọn và thiết kế, triển khai trên thực tế 2 bài học lịch sử địa phương
dưới hình thức, phương pháp dạy học dự án gắn với hoạt động trải nghiệm sáng
tạo để làm sáng tỏ phương pháp, quy trình thực hiện trên thực tế, đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc thực hiện.
3. Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học dự
án theo hướng trải nghiệm sáng tạo vào quá trình dạy học các nội dung lịch sử địa
phương cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong quá
trình thực nghiệm, tác giả đề tài chủ yếu khai thác những di sản lịch sử, văn hóa ở
thành phố Vinh và các huyện lân cận để hướng dẫn học sinh thực hiện dự án học
tập nhằm thuận lợi cho việc triển khai đề tài trên thực tế.
4. Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm:
- Nghiên cứu lí luận thơng qua các nguồn tư liệu khoa học.
- Khảo sát, điều tra, thu thập thông tin; vận dụng phương pháp tốn học
thống kê để xử lí thơng tin; phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…
- Thực nghiệm sư phạm.
2
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan niệm về dạy học dự án
Dạy học dự án là hình thức dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng)
mà trong đó, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, thực tiễn. HS thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực cao trong
tồn bộ quá trình học tập [14; 24]. Bản chất của dạy học dự án là người học lĩnh
hội kiến thức và kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với
thực tiễn (bài tập dự án). Kết thúc dự án, người học phải tạo ra sản phẩm gắn với
thực tiễn cụ thể.
Dạy học dự án có ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Đối với GV, dạy
học dự án tạo điều kiện để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, tăng cường sự phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục, phát triển mối quan hệ gần gũi, hợp tác hiệu quả
giữa GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đối với HS, dạy học dự án là
cơ hội cho các em phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như xác định, giải quyết
vấn đề, phát triển năng lực hợp tác, tự học, giao tiếp…; thúc đẩy HS hứng thú, say
mê học tập; bước đầu hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện bản lĩnh,
sự tự tin, khả năng tự chủ của HS trong học tập và trong cuộc sống.
Dạy học dự án là phương pháp, hình thức tổ chức dạy học quan trọng và
hiệu quả trong giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, phù hợp với
nhiều dạng bài học và hoạt động học tập khác nhau, đặc biệt là hoạt động TNST.
1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động TNST
Hoạt động hoc tập TNST được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng
cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong mơi trường nhà trường cũng
như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…,
từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của
cá nhân mình” [5; 10]. Như vậy, bản chất của hoạt động TNST là tăng cường các
3
hoạt động thực tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà
trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần
hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập TNST nhấn mạnh
đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải
nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng từ trước đến nay, ngoài hoạt động
dạy học trên lớp cịn có hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trường. Tuy
nhiên, hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải
nghiệm” mà chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ
hoạt động thực tiễn của HS. Do đó, dạy học dự án chính là cách thức để hoạt động
TNST đạt được mục tiêu giáo dục; còn TNST là điều kiện tối ưu để phát huy hiệu
quả của việc dạy học dự án.
1.3. Quan niệm về dạy học LSĐP
- LSĐP và lịch sử dân tộc có một mối quan hệ biện chứng không thể tách
rời, nằm trong cặp phạm trù "cái chung và cái riêng". Tri thức LSĐP là một bộ
phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể và phong phú của lịch sử dân tộc. Nó chứng
minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong sự phát triển chung của
cả dân tộc. Nói cách khác, lịch sử dân tộc được hình thành trên nền tảng khối
lượng tri thức LSĐP đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao.
Vì vậy, việc dạy học LSĐP có vai trò quan trọng giúp HS nhận thức và hiểu
sâu sắc về lịch sử dân tộc. Dạy học LSĐP cịn có khả năng to lớn trong việc cung
cấp cho HS những tri thức phong phú về lịch sử và truyền thống văn hóa của địa
phương. Qua đó, giáo dục cho HS tình yêu quê hương, đất nước; phát triển tình
cảm tự hào và trân trọng những giá trị lịch sử văn hóa của quê hương; nâng cao ý
thức và trách nhiệm của bản thân nhằm góp sức xây dựng và bảo vệ quê hương,
đất nước.
1.4. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học LSĐP
theo hướng TNST
Hiệu quả giáo dục của bài học LSĐP càng nâng cao khi được tổ chức, tiến
hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực của HS
4
qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận dụng
phương pháp dạy học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng TNST nếu được thực
hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:
- Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm
và rèn luyện kĩ năng cho HS.
Thơng qua hoạt động thực tiễn, HS sẽ nắm vững và khắc sâu những kiến
thức được lĩnh hội trực tiếp và chủ động; tình yêu quê hương, đất nước cũng được
hình thành và phát triển một cách tự nhiên; HS còn được trau dồi những phẩm chất
tốt đẹp: tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tác phong làm việc
chuyên nghiệp và tinh thần hợp tác, cộng sự... Thông qua các hoạt động học tập
phong phú gắn với thực tiễn, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như: thu thập và xử
lý thông tin qua các loại tài liệu và trải nghiệm trực tiếp; phát hiện và giải quyết vấn
đề; điều tra, khảo sát, phỏng vấn; xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng, vấn đề lịch sử; làm việc nhóm…
- Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính
tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS.
Trong quá trình triển khai các dự án học tập TNST, HS được phát huy vai trò
chủ thể, tự giác và phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Tính chất tự nguyện đã phát
huy năng lực nhận thức độc lập và hứng thú học tập khi HS có thể tự chọn và
tham gia một dự án phù hợp với sở thích và trình độ của mình. HS được chủ động
tham gia vào tất cả các khâu của dự án: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân. HS được trải nghiệm; được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động; được thể hiện và tự khẳng định; được tự đánh
giá bản thân và đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình, của bạn bè…
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện.
Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế,
HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn
5
đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải
quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu
trọng tâm của Chương trình Giáo dục phổ thơng mới: Chương trình Giáo dục phổ
thơng nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng
của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.[4]
- Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên ngành.
Các bài học LSĐP triển khai dưới hình thức dự án TNST có nội dung phong phú
và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học (Lịch
sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Văn học…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và
thể chất… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập qua hoạt động TNST trở nên gần
gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách
dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không
gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Dạy học LSĐP theo hướng TNST thơng qua các dự án học tập có thể tổ
chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trường hoặc liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy
nhiên, tổ chức theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp với hình thức vừa nội khóa và
ngoại khóa có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian,
HS được phát huy tối đa vai trị của mình.
Hình thức tổ chức dạy học này cịn có khả năng thu hút sự tham gia, phối
hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám
hiệu nhà trường, Tổ chuyên mơn, GV chủ nhiệm, GV bộ mơn, Đồn Thanh niên,
Hội cha mẹ HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học LSĐP ở trường phổ thông
6
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới trí thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thành học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. “Chuyển
mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[10].
Thực hiện chủ trương trên, trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông
nước ta đang thực hiện đổi mới tồn diện theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tư duy cho HS. Các trường THPT đã và
đang đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá môn học theo hướng phát
triển năng lực, gắn giáo dục với thực tiễn.
Phần lớn GV hiện nay ở các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Nhiều phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực được GV vận dụng như: dạy học dự án,
dạy học nêu vấn đề, dạy học kiến tạo… đã bước đầu mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng chung của việc dạy học lịch sử ở trường THPT hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ. Đặc biệt, dạy
học LSĐP chưa được chú trọng và đầu tư đúng với tầm quan trọng của nội dung
này. Thời lượng trong khung phân phối chương trình cho dạy học LSĐP còn
khiêm tốn (2 - 3 tiết/năm học mỗi khối lớp THPT), GV vẫn chủ yếu dạy theo cách
truyền thống tại lớp học và nặng về cung cấp kiến thức.
Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan các di tích
lịch sử - văn hóa cho HS, song nhìn chung các hoạt động này chưa đi vào chiều
sâu, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của một hoạt động
7
học tập TNST trong mục tiêu đổi mới giáo dục. GV vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc tổ chức dạy học dự án, tổ chức hoạt động TNST vì đây là những phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học mới được áp dụng; lại địi hỏi đầu tư cơng sức và
thường cần sự phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho môn Lịch sử nói riêng và
các mơn học khác ở trường phổ thơng nói chung phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa
nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng đòi hỏi của đất nước hiện nay và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
2.2. Điều tra, khảo sát
Để nắm rõ hơn thực trạng của vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu, tác giả
đã tiến hành điều tra, khảo sát HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn.
* Nội dung khảo sát
Về phía GV: nhận thức và thái độ đối với việc vận dụng phương pháp dạy
học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương
pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học phần LSĐP ở trường THPT.
Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập lịch sử nói chung và
LSĐP nói riêng; thực tế việc học tập LSĐP của HS; mức độ hứng thú được tham
gia vào các dự án học tập theo hướng TNST.
* Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn Lịch sử và 100 HS ở một
số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu,
THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Hermann Gmeiner. Việc khảo
sát được tiến hành vào đầu năm học 2018 - 2019:
TT
Trường
Số GV
Số HS
được khảo sát
được khảo sát
1
THPT Chuyên Phan Bội Châu
4
30
2
THPT Dân tộc nội trú
2
25
3
THPT Hermann Gmeiner
2
20
4
THPT Lê Viết Thuật
2
25
8
* Phương pháp khảo sát: Phát phiếu điều tra khảo sát cho GV (Phụ lục 1.1)
và HS (Phụ lục 1.2); trao đổi, phóng vấn trực tiếp một số GV và HS.
* Kết quả khảo sát
- Về phía GV: 100% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải tổ chức
dạy học LSĐP theo hướng TNST, trong đó có vận dụng phương pháp dạy học dự án.
10% GV được hỏi (1/10) thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án
trong dạy học LSĐP, 30% GV (3/10) thỉnh thoảng sử dụng và 60% GV (6/10)
hiếm khi hoặc chưa bao giờ sử dụng phương pháp, hình thức dạy học trên.
Về khó khăn trong việc tổ chức dạy học LSĐP bằng phương pháp dự án
thông qua TNST, phần lớn GV được hỏi đều nhất trí với những nội dung như: tốn
kém thời gian, chi phí; yêu cầu đảm bảo tiến độ chương trình; chưa nắm vững
phương pháp và quy trình thực hiện; năng lực của HS chưa đáp ứng được.
- Về phía HS:
40% HS (40/100) được khảo sát u thích và có hứng thú với môn Lịch sử;
60% HS được khảo sát (60/100) có mong muốn và hứng thú học tập LSĐP; có tới
85% HS (85/100) gặp khó khăn trong học tập lịch sử; 82% HS (82/100) cho rằng
việc học tập LSĐP hiện nay nhàm chán và đơn điệu; 91% HS (91/100) có hứng
thú tham gia vào các dự án học tập LSĐP thông qua hoạt động TNST.
Kết quả này cho thấy việc đổi mới dạy học Lịch sử nói chung và LSĐP nói
riêng ở trường THPT là hết sức cấp thiết. GV và HS hứng thú với những phương
pháp mới trong dạy học LSĐP song vẫn có nhiều khó khăn, vướng mắc và do dự
trong tổ chức thực hiện. Thực tiễn đó là cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề
tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần
chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng
trong vài năm tới, khi hoạt động TNST được tăng cường và đa dạng hóa.
II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LSĐP
Ở TRƯỜNG THPT THEO HƯỚNG TNST
1. Những nội dung phần LSĐP Nghệ An có thể tổ chức dạy học dự án theo
hướng TNST ở trường THPT
9
Việc thực hiện Chương trình nhà trường hiện nay là điều kiện thuận lợi để
GV vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học LSĐP cho HS THPT
dưới hình thức các hoạt động TNST.
Dựa trên cấu trúc, nội dung chương trình mơn Lịch sử THPT hiện hành, đặc
biệt phần Lịch sử Việt Nam là nội dung định hướng cho việc dạy học LSĐP, GV
lựa chọn và xây dựng các bài học LSĐP phù hợp dưới hai hình thức bài học nội
khóa và ngoại khóa. GV có thể vận dụng linh hoạt và kết hợp hai hình thức này để
đạt hiệu quả cao nhất. Dạy học dự án địi hỏi q trình chuẩn bị và thực hiện dài
hơi hơn so với dạy học truyền thống. Do đó, GV phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường có thể tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện trong
một năm học ở mỗi khối lớp 1 - 2 dự án như:
Lớp
Nội dung
Gợi ý dự án dạy học
10, 11,
Di sản văn hóa tiêu
- Bảo tồn và phát huy một số di tích lịch sử - văn
12
biểu ở Nghệ An
hóa Nghệ An.
- Quảng bá du lich Nghệ An qua các di sản văn
hóa tiêu biểu.
- Bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống ở
Nghệ An.
- Bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc
Nghệ An. (HS đóng vai người hướng dẫn viên
giới thiệu cho khách tham quan tại Bảo tàng
Nghệ An).
- Tìm hiểu truyền thống khoa bảng của “đất học”
Nghệ An.
- Tìm hiểu đời sống tín ngưỡng, tơn giáo của
nhân dân Nghệ An qua một số đền, chùa cổ...
- Dấu ấn văn hóa, lịch sử qua các Bảo vật quốc
gia ở Nghệ An...
10
11
Nghệ An (1858 đầu thế kỉ XX)
- Phong trào Cần Vương ở Nghệ An.
- Phong trào Đông du ở Nghệ - Tĩnh đầu thế kỉ
XX.
- Một số sĩ phu tiến bộ Nghệ An trong cuộc vận
động cứu nước đầu thế kỉ XX.
- Thành Vinh đầu thế kỉ XX...
12
Nghệ An sau Chiến
- Tìm hiểu phong trào Xơ Viết Nghệ Tĩnh qua
tranh thế giới thứ
một số di tích lịch sử, cách mạng ở địa phương.
nhất đến Cách mạng - Dấu ấn Cách mạng tháng Tám năm 1945 trên
tháng Tám năm
quê hương Xô viết.
1945.
Nghệ An trong hai
- Phát huy giá trị các di tích lịch sử - cách mạng
cuộc chiến tranh
ở Nghệ An. (Ví dụ: “Trng Bồn - Chứng tích
cách mạng
(1945 - 1975)
một huyền thoại bất tử”)
- Đóp góp hậu phương Nghệ An trong cuộc
kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
- Đóp góp của hậu phương Nghệ An trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975).
- Dấu ấn lịch sử tại Bảo tàng Quân khu 4.
Nghệ An trên con
đường đổi mới
(1986 - nay)
- Góp phần phát triển các làng nghề truyền thống
địa phương trong xu thế hội nhập.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Nghệ An trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước...
2. Ngun tắc và quy trình tổ chức dạy học dự án theo hướng TNST trong dạy
học LSĐP
2.1. Nguyên tắc
- Lựa chọn chủ đề và xây dựng nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn, có
tính phổ biến, tính liên mơn và đảm bảo đáp ứng mục tiêu môn học.
11
Những dự án GV lựa chọn để tổ chức và hướng dẫn HS triển khai phải phù
hợp với nội dung LSĐP, nhằm đáp ứng mục tiêu của chương trình đề ra. GV chỉ
triển khai những dự án có tính thực tiễn: phù hợp với nhu cầu và trình độ nhận
thức của HS; có tính khả thi và tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có của địa
phương (ưu tiên lựa chọn những dự án có thể triển khai trải nghiệm ngay tại địa
bàn của trường đóng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí).
GV ưu tiên hướng dẫn HS lựa chọn và triển khai những dự án đem lại hiệu
quả giáo dục cao và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử - văn
hóa địa phương. Mặt khác, trong xu thế dạy học tích hợp liên mơn, dạy học gắn
với thực tiễn và thực tế yêu cầu liên môn để phát huy toàn diện năng lực HS, việc
lựa chọn những dự án có tính liên mơn là tất yếu.
- Việc xây dựng và triển khai các dự án phải hướng tới mục tiêu trọng tâm
là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
- Kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phong phú, đa
dạng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS.
Trong dạy học dự án theo hướng TNST, các phương pháp được sử dụng
chủ yếu là: làm việc nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát thực tế để thu thập
và xử lí thơng tin, sử dụng cơng nghệ thơng tin… HS đóng vai trị trung tâm, chủ
động trải nghiệm sáng tạo; do đó, cần phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, hình
thức để phát huy năng lực tự chủ, độc lập của HS. Mặt khác, GV vẫn đóng vai trị
quan trọng hàng đầu quyết định kết quả của quá trình dạy học với tư cách là người
hướng dẫn, tổ chức, định hướng hoạt động cho HS và kịp thời điều chỉnh trước
những tình huống, yêu cầu mới.
Các hoạt động được tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở
về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, có nhiều lực lượng tham
gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV,
phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...).
- Đánh giá kết quả học tập của HS phải gắn với quá trình xây dựng và triển
khai dự án, dựa trên những biểu hiện cụ thể về thái độ, phương thức và kết quả
12
hoạt động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi
trọng nỗ lực và sự tiến bộ của HS trong cả quá trình. GV trao cho HS quyền tự
đánh giá, đánh giá lẫn nhau, góp phần nâng cao sự tự tin và nỗ lực vươn lên của
HS trong học tập, trong cuộc sống.
2.2. Quy trình
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án. Ở bước này,
GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề, phối hợp với HS lựa chọn chủ đề gắn với
nơi tiến hành hoạt động trải nghiệm; vận dụng các kĩ thuật chia nhóm; hướng dẫn
các nhóm lựa chọn tiểu chủ đề.
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm,
phân công nhiệm vụ...
- Bước 3: Thực hiện dự án, HS triển khai làm việc độc lập. Dự án học tập
được HS lên kế hoạch và thực hiện từng bước, dưới sự tư vấn và giúp đỡ của GV.
Trong quá trình triển khai dự án, HS tiến hành tham quan, khảo sát tại thực địa, áp
dụng một số phương pháp học tập mới như nghiên cứu chọn lọc, thu thập và xác
minh tư liệu, phỏng vấn, điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu....
- Bước 4: Công bố sản phẩm và đánh giá dự án, bước này GV cho các
nhóm thể hiện các sản phẩm có quy định về thời gian, hình thức tự do là tập san,
poster, Video clip..., tạo cơ hội cho HS tham gia tự đánh giá, đánh giá trong nhóm
và đánh giá các nhóm khác.
Quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai một dự án trong dạy học LSĐP
theo hướng TNST được tác giả cụ thể hóa qua 2 dự án đã triển khai, thực hiện trên
thực tế tại trường THPT Chuyên Phan Bội Châu trong năm học 2018 - 2019 được
trình bày dưới đây.
3. Xây dựng kế hoạch và triển khai một số dự án trong dạy học LSĐP Nghệ
An ở trường THPT
3.1. Dự án “Quảng bá du lịch địa phương qua một số di tích, cơng trình lịch sử
- văn hóa tiêu biểu”.
13
GV hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch và triển khai dự án “Quảng bá du
lịch địa phương thông qua một số di tích, cơng trình lịch sử - văn hóa tiêu
biểu”. Dự án được thực hiện chủ yếu từ hoạt động tự trải nghiệm, sáng tạo của HS
tại 4 cơng trình lịch sử văn hóa tiêu biểu của tỉnh Nghệ An trên địa bàn thành phố
Vinh là: Khu di tích núi Dũng Quyết - Đền thờ vua Quang Trung, Thành cổ Vinh,
Bảo tàng Nghệ An, Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh.
Đối tượng tham gia dự án là HS lớp 10C2 Trường THPT Chuyên Phan Bội
Châu. Dự án được lên kế hoạch và thực hiện trong 3 tuần lễ.
3.1.1. Mục tiêu của dự án
- Về kiến thức: giúp HS trang bị những hiểu biết về một số di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng lịch sử - cách mạng tiêu biểu ở Nghệ An. Từ đó, tích lũy thêm
kiến thức LSĐP trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc; hiểu được giá trị văn hóa,
lịch sử to lớn của các di sản đó.
- Về thái độ, tình cảm: khơi gơi sự hứng thú, tính tích cực và say mê trong
học tập; bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước; bồi dưỡng lòng tự hào về truyền
thống lịch sử văn hóa của quê hương; nâng cao ý thức và trách nhiệm của công
dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
- Về kĩ năng: rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng khai thác các
nguồn tài liệu để thu thập và xử lí thơng tin; kĩ năng khảo sát và tìm hiểu thơng tin
trên thực tế trải nghiệm; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng phỏng vấn; kĩ năng sử
dụng cơng nghệ thơng tin; kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thảo luận, tranh biện...
Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS: hợp tác, giao tiếp khéo léo, làm việc
khoa học, điều hành tập thể...
- Định hướng các năng lực cần hình thành, phát triển: năng lực tự học;
năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp
tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn
ngữ; năng lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng giữa các sự kiện, hiện
14
tượng lịch sử với nhau; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải
quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn...
3.1.2. Chuẩn bị của GV và HS
3.1.2.1. GV
- Lên ý tưởng và xây dựng kế hoạch chi tiết cho dự án; dự trù kinh phí thực
hiện, xin phép nhà trường thực hiện dự án.
Bảng kế hoạch dự kiến tiến trình thực hiện:
Thời gian
Nội dung
Văn bản hoặc
công việc
thiết bị sử dụng
Xin phép BGH, lấy ý
Văn bản Word
Người thực hiện
GV - BGH,
kiến Tổ chuyên môn
GV - Tổ trưởng
về việc thực hiện dự
chuyên môn.
án.
Trao đổi trực tiếp
GV – GVCN
Văn bản Word
GV
Khởi động và giao
Trao đổi trực tiếp,
GV và HS
nhiệm vụ cho HS: xác
lưu lại bằng văn
định tên dự án, phân
bản.
Thông báo GV chủ
nhiệm lớp về kế hoạch
và thời gian thực hiện
dự án.
Xây dựng kế hoạch
hoạt động, lập thời
Tuần 1
gian biểu, chuẩn bị hồ
sơ dự án.
nhóm, phân cơng nhiệm
vụ cho các nhóm.
Liên hệ trước với cơ
Trao đổi trực tiếp
GV - Cơ quan
quan quản lí các bảo
quản lý bảo tàng,
tàng, di tích HS cần
di tích.
trải nghiệm.
15
Tìm kiếm, thu thập
Văn bản Word, file HS
thơng tin trên Internet,
ảnh, đoạn phim,
sách, báo...
đoạn nhạc...
Trải nghiệm thực tế tại
Ghi chép, ghi âm,
thực địa; tìm kiếm, thu
quay phim, chụp
HS
thập thơng tin trực tiếp. ảnh...
Thực hiện dự án, thiết
Video clip.
HS
- Trao đổi thảo luận
Trực tiếp, nhóm
HS - HS
trong nhóm và giữa
Zalo, Messenger
HS - GV
các nhóm, trao đổi với
của dự án.
kế sản phẩm.
Tuần 1
và tuần 2
GV (nếu cần).
- Gửi sản phẩm đã thực
hiện lên nhóm thực
hiện dự án để GV và
các nhóm khác theo
dõi (cuối tuần 2)
Văn bản Word
HS
Báo cáo sản phẩm
Video clip
HS
Trao đổi, thảo luận,
Trao đổi trực tiếp,
HS và GV
góp ý; nhận xét đánh
phiếu đánh giá.
Nộp bản kế hoạch làm
việc và hồ sơ của
nhóm
Tuần 3
giá từng nhóm và tồn
bộ thành viên dự án,
tổng kết dự án.
Sửa chữa hoàn thiện sản Video clip
HS
phẩm cuối cùng để lưu,
trao đổi và quảng bá.
Thanh lý hợp đồng.
Văn bản Word
HS và GV
16
- Liên hệ với cơ quan quản lí các di tích, bảo tàng để tạo điều kiện cho HS
thực hiện dự án.
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS, bản nội quy tham gia
hoạt động TNST tại thực địa.
- Các tài liệu, website cần thiết liên quan đến dự án giới thiệu cho HS.
- Phiếu học tập, hợp đồng thực hiện dự án và các bảng biểu, phiếu đánh giá.
+ Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp
đồng học tập.
+ Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc
nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân
trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo.
+ Kết thúc dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý
hợp đồng, báo cáo tổng kết.
3.1.2.2. HS
- Các dụng cụ quay phim, chụp hình, ghi âm, sổ tay, bút...
- Sưu tầm các tranh ảnh, video, tài liệu khác có liên quan đến 4 cơng trình
lịch sử, văn hóa tiêu biểu đã chọn.
- Kết thúc dự án, cần có: biên bản các buổi họp nhóm trong quá trình triển
khai dự án, video clip sản phẩm tự thiết kế.
3.1.3. Phương pháp tiến hành
- Dạy học theo dự án.
- Tổ chức hoạt động TNST.
- Dạy học giải quyết vấn đề...
3.1.4. Tiến trình triển khai và thực hiện dự án.
Dự án thực hiện trong 3 tuần.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án.
Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân cơng
nhiệm vụ cho các nhóm.
17
1. Mục tiêu
- Xây dựng được các tiểu chủ đề cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: tuần 1 - tiết 1.
3. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Xác định tên dự án.
GV trao đổi, thảo luận để HS thể hiện hiểu biết của mình về một số cơng
trình lịch sử văn hóa tiêu biểu của TP Vinh, hiện trạng khai thác các cơng trình
đó để quảng bá du lịch, phát huy giá trị lịch sử văn hóa… Từ đó, HS nảy sinh
nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm và nhận thức được trách nhiệm của mình trong
việc phát huy các giá trị lịch sử văn hóa của địa phương.
GV và HS trao đổi và thống nhất dự án sẽ thực hiện: “Quảng bá du lịch
địa phương thông qua một số cơng trình lịch sử, văn hóa tiêu biểu”.
Bước 2: GV và HS thảo luận để xác định các tiểu chủ đề của dự án.
Tiểu chủ đề 1: Khu di tích núi Dũng Quyết - Đền thờ vua Quang Trung.
Tiểu chủ đề 2: Di tích Thành cổ Vinh.
Tiểu chủ đề 3: Bảo tàng Nghệ An.
Tiểu chủ đề 4: Bảo tàng Xơ Viết Nghệ Tĩnh.
Bước 3: Thành lập nhóm
- GV phát phiếu thăm dị
HS điền vào phiếu
sở thích của HS (Phụ lục
2.1).
- GV cơng bố kết quả
Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí
sắp xếp nhóm theo sở
thích.
Điều chỉnh các đối tượng HS khác nhau để đảm bảo mức độ đồng đều giữa
các nhóm:
Theo trình độ HS
HS có năng lực học tập trung bình và yếu: tham gia
xây dựng kế hoạch nhóm, tích cực tham gia hoạt
18
động trải nghiệm, tham gia thu thập thông tin trên
mạng internet và trong buổi trải nghiệm thực tế.
HS có năng lực học tập khá trở lên: tham gia xây
dựng kế hoạch triển khai dự án của nhóm; chuẩn bị
kịch bản của buổi trải nghiệm, định hướng hệ thống
thông tin cần thu thập; tóm tăt, chắt lọc và chỉnh
sửa các thơng tin thu thập được.
Theo năng lực sử dụng
HS có năng lực tìm kiếm thơng tin trên mạng: tìm
CNTT, thiết bị cơng
kiếm các thơng tin trên mạng; HS có năng lực chụp
nghệ.
ảnh, quay phim, ghi âm...
HS có năng lực sử dụng các phần mềm tin học văn
phòng, phần mềm chỉnh sửa ảnh, tạo video
(Photoshop, Proshow, Movie Maker...)
Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.
Nhóm
Nội dung nhiệm vụ
1
Quảng bá Bảo tàng Nghệ An.
2
Quảng bá di tích Thành cổ Vinh.
3
Quảng bá Bảo tàng Xơ Viết Nghệ Tĩnh.
4
Quảng bá Khu di tích núi Dũng Quyết - Đền
Điều chỉnh nhiệm vụ
thờ vua Quang Trung.
Bước 5: GV Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục 2.2) và gợi ý cho
HS một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.
- HS nghiên cứu phiếu học tập định hướng; lắng nghe, ghi chép, trao đổi
với GV những vấn đề cần sáng tỏ thêm.
Bước 6: Kí hợp đồng học tập. (Phụ lục 2.3)
4. Sản phẩm
Thành lập được 4 nhóm HS, mỗi nhóm có 8 - 9 HS (dựa trên thực tế sĩ
số lớp là 35). Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng, thư kí.
Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và bước đầu xây
dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ.
19
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS lập kế hoạch.
1. Mục tiêu
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề được giao,
xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật
liệu, phương pháp tiến hành.
- Các nhóm tự phân cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video
về các nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thơng tin, phỏng vấn, điều tra
thực tế,…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo
2. Thời gian: Tuần 1.
3. Cách thức tổ chức hoạt động: HS tự làm việc ngoài giờ học, báo cáo
lại kết quả cho GV thông qua trao đổi ngồi giờ học, trên trang thơng tin của dự
án (Nhóm Zalo, Messenger).
Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong q trình xây dựng
kế hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
4. Sản phẩm
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm.
- Bản phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho
việc hoàn thành nhiệm vụ:
Cơng việc
Người phụ trách
Ghi chú
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
20
Phân tích và xử lí thơng tin
Thiết kế sản phẩm
Báo cáo, giới thiệu sản phẩm
+ Kế hoạch thực hiện :
Thời gian
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Cơng việc
Tìm kiếm và thu thập thơng tin
Phân tích và xử lí thơng tin
X
X
Thiết kế sản phẩm.
X
Báo cáo, giới thiệu sản phẩm
X
* Giai đoạn 2: Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập ra
1. Mục tiêu
HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
+ Tìm kiếm và thu thập thơng tin: tổ chức trải nghiệm thực tế tại di sản ,
sưu tầm sách báo, tạp chí, tranh ảnh, tư liệu lịch sử, địa lí… có liên quan đến
chủ đề cần nghiên cứu
+ Phân tích và xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành
viên trong nhóm. Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng đến việc
làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
+ Thiết kế sản phẩm của nhóm dưới dạng Video Clip chuẩn bị trình bày
trước lớp
2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ trong tuần 1
và 2 của dự án.
3. Cách thức tổ chức hoạt động
HS và các nhóm HS tự trải nghiệm và thực hiện dự án ngồi giờ học chính
khóa, GV đề xuất các khung thời gian thuận lợi cơ quan quản lí đã cung cấp.
GV u cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ cơng việc của nhóm mình,
đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong q trình tìm hiểu các chủ đề.
GV giúp đỡ các nhóm thơng qua việc đưa ra các câu gợi ý để HS có thể
21
giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
Các thành viên tập trung thiết kế, sửa chữa và góp ý cho bài báo cáo của
nhóm (Video clip).
Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hồn thiện
sản phẩm của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
Trong q trình thực hiện dự án, các nhóm cũng nên có biên bản làm việc
nhóm (Phụ lục 2.4); HS cũng nên có nhật kí cá nhân (tham khảo Phụ lục 2.5) để
ghi những điều em biết, những điều em muốn biết, những điều em hiểu sau khi
thực hiện dự án, những nội dung nào em thấy hứng thú… đến buổi tổng kết
đánh giá có thể chia sẻ với các bạn, với GV…
4. Sản phẩm
- Video clip quảng bá Bảo tàng Nghệ An.
- Video clip quảng bá Thành cổ Vinh.
- Video clip quảng bá Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh.
- Video clip quảng bá Di tích núi Dũng Quyết - Đền thờ vua Quang Trung.
Mỗi Video có thời lượng khoảng 5 phút.
Các nhóm hồn thành sản phẩm, chuyển vào Trang thông tin chung trên
Zalo, Messenger của dự án để GV và HS tham gia dự án nghiên cứu, chuẩn bị
câu hỏi phản hồi, đánh giá.
* Giai đoạn 3: Báo cáo sản phẩm và đánh giá
1. Mục tiêu
- HS báo cáo được sản phẩm của các nhóm.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác.
- Hình thành được một số kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và
thương thuyết.
- Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm của công dân đối với việc giữ gìn và phát
huy các di sản văn hóa địa phương, phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
22
2. Thời gian: tiết 2 - tuần 3.
3. Thành phần tham dự
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn
- GV Địa lí, Lịch sử, có thể mời thêm các GV khác quan tâm.
- HS.
4. Nhiệm vụ của HS và GV
4.1. HS
- Giới thiệu sản phẩm đã chuẩn bị (Video Clip).
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm
của các nhóm khác (theo phiếu đánh giá).
4.2. GV
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận.
- Quan sát, đánh giá, hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của HS.
5. Phương thức tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị báo cáo.
- GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá
sản phẩm của các nhóm (Phụ lục 2.6, 2.7).
- Dẫn dắt vấn đề cho HS tiến hành báo cáo và thảo luận:
Bước 2: Báo cáo sản phẩm.
Các nhóm cử đại diện lên giới thiệu và mở Video clip của nhóm.
Sau phần báo cáo sản phẩm của mỗi nhóm, GV và HS các nhóm khác đặt
câu hỏi phát vấn. Các nhóm lắng nghe, thảo luận và giải đáp các thắc mắc liên
quan. Các nhóm hồn thành phiếu đánh giá hoạt động của nhóm khác, GV hồn
thành phiếu đánh giá hoạt động của tất cả các nhóm. GV thu phiếu đánh giá của
những người tham dự liên quan.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá, tổng kết dự án.
23
- Đại diện các nhóm nhận xét về sản phẩm của nhóm mình và các nhóm
khác; đánh giá q trình thực hiện dự án của nhóm mình và nhóm khác theo
phiếu đánh giá.
GV tóm tắt dự án, nhận xét và đánh giá chung tồn bộ q trình triển khai
thực hiện; trao đổi, đàm thoại với HS để rút ra một số kết luận của dự án.
Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm cuối cùng
Các nhóm HS tiếp thu những nhận xét, đánh giá, góp ý phù hợp của GV
và các nhóm khác; tự chỉnh sửa, hoàn thiện clip cho phù hợp để nộp lại cho GV.
GV và HS lưu lại làm tài liệu dạy học, học tập; quảng bá clip đã thực hiện trên
các trang mạng xã hội và trang thông tin khác. (Phụ lục 2.9).
Bước 5: Thanh lý hợp đồng. (Phụ lục 2.8)
3.2. Dự án “Góp phần phát triển một số làng nghề truyền thống ở Nghệ An
trong xu thế hội nhập”.
GV hướng dẫn HS xây dựng và triển khai dự án “Góp phần phát triển một
số làng nghề truyền thống ở Nghệ An trong xu thế hội nhập”. Đối tượng thực
hiện: HS lớp 12, triển khai trong 3 tuần lễ.
Dự án được thực hiện chủ yếu thông qua việc tổ chức hoạt động TNST của
HS trường THPT Chuyên Phan Bội Châu tại 4 làng nghề ở thành phố Vinh và
huyện lân cận, thuận lợi cho công tác tổ chức: Làng chiếu, cói Hưng Hịa (Thành
phố Vinh); làng bánh cốm Đông Thái (Nghi Trung - Nghi Lộc); làng gốm cổ Trù
Sơn (Đô Lương); làng hoa, cây cảnh Kim Chi (Nghi Ân - Thành phố Vinh).
3.2.1. Mục tiêu của dự án
- Về kiến thức: HS nắm được lịch sử hình thành và phát triển của một số
làng nghề truyền thống ở Nghệ An; hiểu được nét độc đáo của các làng nghề;
nhận thức và lí giải được thực trạng của các làng nghề hiện nay; đề xuất được
những giải pháp mang tính thực tiễn để phát triển các làng nghề truyền thống địa
phương trong xu thế hội nhập.
24