Hoạt động sản xuất điện từ năng
lượng tái tạo ở Việt Nam
MỤC LỤC
•
I. Khái niệm về năng lượng tái tạo
•
II. Phân loại năng lượng tái tạo
•
•
•
III. Thực trạng sản xuất điện tư năng lượng tái tạo ở Việt
Nam
IV. Một số khó khăn và giải pháp trong hoạt động sản xuất
điện từ năng lượng tái tạo
V. Kết luận
I. Khái niệm về năng lượng tái tạo
•
•
•
•
Năng lượng tái tạo là những nguồn năng lượng
hay những phương pháp khai thác năng lượng mà
nếu đo bằng các chuẩn mực của con người thì là
vô hạn.
Vô hạn có hai nghĩa:
- Là năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không
thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con người
(thí dụ như năng lượng Mặt Trời)
- Là năng lượng tự tái tạo trong thời gian ngắn và
liên tục (thí dụ như năng lượng sinh khối) trong các
quy trình còn diễn tiến trong một thời gian dài
II. Phân loại năng lượng tái tạo:
Mặt trời
Địa nhiệt
Thủy điện
Năng
lượng
tái tạo
Sinh khối
Thủy triều
Năng lượng
gió
III. Thực trạng sản xuất điện tử năng
lượng tái tạo ở Việt Nam
1. Thủy điện nhỏ
1.Thủy điện nhỏ
TĐN vẫn được coi là nguồn NLTT, hiện cung cấp 19% sản lượng
điện của toàn cầu.
Thủy điện nhỏ (TĐN) được đánh giá là dạng năng lượng tái tạo khả
thi nhất về mặt kinh tế - tài chính. Hiện nay nước ta có trên 1.000
địa điểm đã được xác định có tiềm năng phát triển TĐN, quy mô từ
100 kW tới 30 MW (với thế giới chỉ tới 10 MW), với tổng công suất
đặt trên 7.000 MW (đứng đầu các nước ASEAN), tập trung chủ yếu
ở vùng núi phía Bắc, Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
III. Thực trạng sản xuất điện tử năng
lượng tái tạo ở Việt Nam
1. Thủy điện nhỏ
Hiện nay, có khá nhiều doanh nghiệp tư nhân đã đầu tư và vận
hành hiệu quả kinh tế cao các trạm thủy điện nhỏ tại một số tỉnh
như: Hà Giang, Lào Cai, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai…
•
•
2.Năng lượng gió
Nguồn điện gió sử dụng luồng không khí (gió) đập vào cánh tua
bin làm quay máy phát điện. Nguồn điện gió cũng là nguồn điện
xoay chiều như thủy điện, nhiệt điện.Tiềm năng gió của Việt Nam
ở độ cao 65m: Vùng ven biển phía Nam có tiềm năng phát triển
rất
tốt
Tđiện
ốc độgió
gió biểnTh
ấp <
Trung
Tương đối
Rất cao >
trung bình
6m/s
Diện tích (km2) 197.242
Tỷ lệ diện tích
60,6
(%)
Tiềm năng
(MW)
bình67m/s cao78m/s
Cao 89m/s
9m/s
100.367
25.679
2.178
111
30,8
7,9
0,7
>0
401.444
102.716
8.748
482
•
•
•
•
3.Năng lượng mặt trời
Nguồn điện mặt trời (ĐMT) là cơ cấu biến năng lượng từ ánh
sáng mặt trời thành dòng điện một chiều, vì vậy, để đấu nối
nguồn ĐMT vào hệ thống điện xoay chiều tần số 50 hz cần phải
lắp thêm các bộ nghịch lưu (invertor) để biến dòng điện một
chiều thành xoay chiều.
Với tổng số giờ nắng cao lên đến trên 2.500 giờ/năm, tổng
lượng bức xạ trung bình hàng năm vào khoảng 230-250
kcal/cm2 theo hướng tăng dần về phía Nam là cơ sở tốt cho
phát triển các công nghệ năng lượng mặt trời.
Tỉnh Ninh Thuận khảo sát 48 dự án điện mặt trời Tập đoàn
Thiên Tân có 5 dự án tại tỉnh Ninh Thuận tập đoàn TTC đề ra
•
4.Năng lượng sinh khối
* Là một nước nông nghiệp, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về
nguồn năng lượng sinh khối (NLSK). Nguồn NLSK có thể sử
dụng bằng cách đốt trực tiếp, hoặc tạo thành viên nhiên liệu sinh
khối.
* Khả năng khai thác khoảng 150 triệu tấn mỗi năm. Một số
dạng sinh khối có thể khai thác được ngay về mặt kỹ thuật cho
sản xuất điện, hoặc áp dụng công nghệ đồng phát năng lượng
(sản xuất cả điện và nhiệt) đó là: trấu ở Đồng bằng Sông Cửu
Long, bã mía dư thừa ở các nhà máy đường, rác thải sinh hoạt
ở các đô thị lớn, chất thải chăn nuôi từ các trang trại gia súc, hộ
gia đình và chất thải hữu cơ khác từ chế biến nông - lâm - hải
sản.
5.Năng lượng địa nhiệt
•
•
•
Công nghệ để khai thác nguồn năng lượng địa nhiệt không
quá phức tạp. Cứ xuống sâu 33m thì nhiệt độ trong lòng đất
tăng 1 độ C.
Mặc dù nguồn địa nhiệt chưa được điều tra và tính toán kỹ.
Tuy nhiên, với số liệu điều tra và đánh giá gần đây nhất cho
thấy tiềm năng điện địa nhiệt trên đất liền tại Việt Nam có thể
khai thác khoảng 300 MW.
Dưới đây là bảng tổng hợp về cơ chế hỗ trợ hiện tại cho các
Công nghệ
Loại biểu giá
Giá bán điện
Thủy điện nhỏ Sản xuất điện
598 – 663VND/kWh (theo thời gian,
Giá chi phí tránh
vùng, mùa)302 320 VND/kWh (lượng
được công bố
điện dư so với hợp đồng)2158 VND/kW
hàng năm
(giá công suất)
Điện gió
8,5 USc/kWh (on shore) và 9,8 USc/kWh
Giá FIT 20 năm
(off shore)
Sản xuất điện
Điện mặt trời
Sản xuất điện
nối lưới
Giá FIT 20 năm 9,35 USc/kWh
Giá FIT 20
5,8 USc/kWh7,5551USc/kWh
nămGiá FIT 20 (Bắc)7,3458 USc/kWh (Trung)7,4846
năm
USc/kWh (Nam)
Sinh khối
Đồng phátSản
xuất điện
Rác thải
Đốt trực
Giá FIT 20
tiếpChôn lấp sản nămGiá FIT 20 10,5 USc/kWh7,28 USc/kWh
xuất khí
năm
IV.Một số khó khăn và giải pháp trong
hoạt động sản xuất điện từ năng
lượng tái tạo
1. Khó khăn
•
•
Nguồn năng lượng mặt trời:
Phụ thuộc vào thời tiết trong ngày và chỉ hoạt động vào ban
ngày, để tạo được nguồn điện lớn cần phải có một khu vực
rộng lớn để đặt các tấm pin mặt trời, các tấm pin này cũng rất
dễ hư hỏng…
1. Khó khăn
•
•
Nguồn năng lượng gió:
Yếu tố gió không đáng tin cậy, lượng điện sản xuất ra rất thấp,
hoạt động của nó gây ra tiếng ồn, chi phí đầu tư lớn.
1. Khó khăn
•
•
Nguồn năng lượng thủy điện:
Việc khai thác thủy điện sẽ làm mất rừng, mất diện tích đất
canh tác, làm thay đổi chế độ thủy văn, dòng chảy các lưu vực
sông, mất nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất, ảnh
hưởng đến hệ sinh thái trên sông, tình trạng tái định cư đối với
những người dân buộc phải di dời nhường đất lại cho công
trình …
1. Khó khăn
•
•
Nguồn năng lượng sinh học:
Chi phí xây dựng của công trình là rất cao, một số người không
thích sử dụng khí sinh học được sản xuất từ chất thải, nhà máy
khí sinh học tạo ra mùi khó chịu cho môi trường chung
quanh….
1. Khó khăn
•
•
Nguồn năng lượng thủy triều:
Chi phí hoạt động rất cao, và việc xây dựng ảnh hưởng
đến hệ sinh thái biển.