Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng các kỹ thuật dạy học vào quá trình giảng dạy có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ ............................................................................................ 2
II.SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ .................................................................... 2
III-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN ....................................................................... 4
1.Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến ............................................................... 4
2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ...................................................................................... 5
3.Nội dung sáng kiến .................................................................................................................. 6
3.1.Tiến trình thực hiện ............................................................................................................ 6
3.2.Thời gian thực hiện : .......................................................................................................... 7
3.3.Biện pháp tổ chức ............................................................................................................... 7
IV.HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................................................... 35
1.Trƣớc khi áp dụng sáng kiến ............................................................................................... 35
2.Sau khi áp dụng sáng kiến .................................................................................................... 35
3. Lợi ích thu đƣợc khi sáng kiến áp dụng: ........................................................................... 36
3.1. Về mặt định tính : ............................................................................................................ 36
3.2. Kết quả thực nghiệm trong học kì II năm học 2017-2018 .............................................. 37
V.MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG ..................................................................................................... 39
VI.KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 39
1.Những bài học kinh nghiệm ................................................................................................. 39
2.Ý nghĩa của SKKN ................................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 41
PHỤ LỤC

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH



Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 12 tháng 2 năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng
I. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ
-

Họ và tên: LÝ THANH XUÂN VŨ.

Nam, nữ: Nam

-

Ngày, tháng, năm sinh: 15/03/1983.

-

Nơi thường trú: 109, Tôn Đức Thắng, ấp Thượng 3, TT Phú Mỹ, Phú Tân, An Giang

-

Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.

-

Chức vụ hiện nay: Giáo viên.


-

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ.

-

Lĩnh vực công tác: dạy lớp.

II.SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ
1. Tình hình chung
Hiện nay, Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh tọa lạc tại đường Nguyễn Hữu Cảnh, thị
trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Năm học 2018-2019 có 38 lớp với tổng số
cán bộ, giáo viên và nhân viên là 96 người, có 11 tổ chuyên môn gồm: Toán, Lý- Kĩ Thuật,
Hóa, Sinh- Công nghệ, Văn, Sử, Địa, GDCD, Ngoại Ngữ, Tin học và Thể dục- quốc phòng
an ninh. Số phòng học được sử dụng là 33 phòng và 6 phòng bộ môn. Nhiệm vụ trọng tâm
của đơn vị trong năm học 2018-2019 gồm:
- Thực hiện nghiêm túc việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XII về
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, gắn với
cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả phù
hợp với điều kiện của nhà trường nhằm tăng cường kỷ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong đơn vị.
2


- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giảng, dạy học theo chủ đề; đổi mới

phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá góp hần nâng cao chất lượng giáo dục, từng
bước giảm học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, tăng số lượng
học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc thực hiện và điều
hành hoạt động của tổ bộ môn. Nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức
Đoàn, hội trong việc phối hợp các môi trường giáo dục Nhà trường - Gia đình - Xã hội,
trong công tác giáo dục học sinh, nhất là hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có
những thuận lợi và khó khăn như sau
- Thuận lợi:
+ Giáo viên ổn định về tư tưởng, đa số có tay nghề vững, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
phát triển của đơn vị hiện tại và trong những năm tiếp theo.
+Đội ngũ giáo viên đa phần nhiệt tình, tâm huyế, có ý thức cầu tiến, có tinh thần
trách nhiệm…Đặc biệt là đoàn kết nội bộ tốt.
+ Được sự đồng thuận và ủng hộ cao của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong các
hoạt động của nhà trường.
+ Thiết bị công nghệ thông tin ngày càng được trang bị đầy đủ hơn nên góp phần
nâng cao chất lượng của các hoạt động của đơn vị.
- Khó khăn:
+ Kì thi THPT quốc gia liên tục thay đổi nên công tác định hướng còn gặp nhiều khó
khăn.
+ Phụ huynh học sinh còn tư tưởng “khoáng trắng cho nhà trường trong công tác giáo
dục đạo đức, giảng dạy học sinh cũng như vấn đề vận động học sinh ra lớp.
+ Thái độ và nhận thức của học sinh không đồng đều ở các lớp và trong cùng một lớp
nên gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập.
2. Tình hình giảng dạy bộ môn Vật lý
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh có nhiều thuận lợi trong việc giảng dạy bộ môn Vật
lý như:
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện tốt từ Ban lãnh đạo.
- Nhân sự của tổ ổn định, đạt chuẩn, số tiết dạy không vượt quá quy định, giáo viên

có tay nghề vững vàng; có ý thức tự học; tự bồi dưỡng để nâng cao tay nghề.
3


- Các thành viên trong tổ luôn có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, cùng nhau
thực hiện kế hoạch để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm và quan tâm đến
chất lượng học tập của học sinh.
- Trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng về phòng học, có phòng bộ môn tạo
điều kiện cho HS có cơ hội để kiểm tra kiến thức, hứng thú trong học tập và tăng cường khả
năng tư duy thông qua thí nghiệm hoặc sinh hoạt bộ môn từ đó kết quả giảng dạy được
nâng lên. Đặc biệt trường còn bố trí nhiều màn hình LCD để phục vụ việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
Tên sáng kiến : VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀO QUÁ TRÌNH
GIẢNG DẠY CÓ HIỆU QUẢ.
- Lĩnh vực: Giải pháp tác nghiệp môn Vật Lý.
III-MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN
1.Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến
Đất nước ta đang bước vào thời đại Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với mục
tiêu đến 2020 Việt Nam sẽ chuyển từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước
công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế công nghiệp, kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá thì mục tiêu dạy học
ngày nay là tạo cơ hội giúp người học thực hiện được mục đích: “Học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để làm người”
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ

chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
Trước đòi hỏi thực tiễn, nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển thì đổi mới
giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết.
Nhưng thực trạng giáo dục ở nước ta hiện nay, ảnh hưởng tư tưởng dạy học cổ truyền
vẫn còn ăn sâu. Trong dạy học đa số giáo viên vẫn còn truyền thụ một chiều; học sinh học
tập một cách thụ động, mới dừng lại ở mức độ nhận biết, ghi nhớ và tái hiện. Trong khi đó,
4


đổi mới giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức đã có
của nhân loại mà phải bồi dưỡng hình thành cho học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo
và kỹ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo những người lao động không chỉ có kiến thức
mà phải có năng lực hành động, kỹ năng thực hành.
2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Vật lí là môn khoa học nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất, cho nên
những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên như hoá học và sinh học.
Vật lí học ở trường phổ thông nghiên cứu các dạng vận động của vật chất nên nhiều kiến
thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề của triết học, tạo điều kiện phát triển thế giới
quan khoa học ở học sinh; là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong
đời sống và sản xuất, là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kĩ năng quan sát tinh
tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy logic chặc chẽ,
biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí. Với đặc điểm riêng của môn
học, nhiệm vụ cụ thể của việc dạy học vật lí ở trường phổ thông: Trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông, hiện đại, có hệ thống (như các khái niệm vật lí, các định luật vật
lí, nội dung chính của các thuyết vật lí, các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời
sống và trong sản xuất và các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí); Rèn luyện
những thao tác, hành động, phương pháp nhận thức nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận
dụng sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này; Góp phần
giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.... Những nhiệm vụ trên không

tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đào tạo ra những
con người phát triển hài hoà, toàn diện.
Như vậy, nhiệm vụ dạy học vật lí rất phức tạp và nặng nề. Tất cả những nhiệm vụ ấy
được thực hiện thông qua việc dạy học những kiến thức vật lí, trong quá trình học sinh học
tập vật lí. Sự phát triển tư duy khoa học, năng lực sáng tạo, sự hình thành thế giới quan duy
vật biện chứng, những phẩm chất đạo đức, nắm được kĩ năng, kĩ xảo hoạt động thực tiễn sản
xuất… đều là kết quả đồng thời với sự nhận thức các kiến thức vật lí của bản thân học sinh.
Bởi vậy, muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học vật lí, phải xác định đúng con đường
nhận thức vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với sự hỗ trợ kỹ thuật dạy học
(KTDH), thiết bị dạy học (TBDH) và công nghệ thông tin (CNTT) để tạo niềm tin cho học
sinh (HS). Mặt khác, mỗi phương pháp dạy học (PPDH) luôn cấu thành từ 3 thành phần:
Thứ nhất, Phương pháp luận dạy học hay quan điểm dạy học là là những định hướng mang
tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH; Thứ hai, Phương pháp dạy học
5


cụ thể là hệ thống khái niệm phù hợp để thực hiện phương pháp luận này hay là mô hình
tâm lí của PPDH; Thứ ba, Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của
của giáo viên (GV) và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Tính tích cực của mỗi PPDH được thể hiện qua những kĩ thuật, vì
chỉ có phần này của PPDH mới tác động đến người học và quá trình học tập. Cụ thể, KTDH
làm tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học tập của học
sinh, tăng cường trách nhiệm cá nhân tăng cường hiệu quả học tập của học sinh, tăng cường
độ lao động, học tập của học sinh, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu tài liệu, giáo
khoa... qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, KTDH có vai trò hết sức
quan trọng trong tổ chức HĐNT cho học sinh đối với môn Vật lí.
Từ những lý do trên nên trong quá trình giảng dạy hiện nay đòi hỏi người giáo viên
phải đổi mới phương pháp dạy học, tích cực vận dụng các KTDH trong việc tổ chức hoạt
động nhận thức của học theo hướng tích cực hóa để giúp học sinh có thể phát huy hết tất cả
khả năng của mình, hướng dẫn cho học sinh các phương pháp tự học, tự tìm tòi kiến thức để

học sinh có thể tự mình vừng bước trên con đường tương lai của mình. Với mong muốn tìm
ra những biện pháp hay nhằm góp phần đổi mới được phương pháp giảng dạy giúp học sinh
phát huy được năng lưc tự học của bản thân trong quá trình dạy học, bản thôi tôi đã tìm tòi
nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn các biện pháp vận dụng KTDH vào thực tế giảng dạy
có hiệu quả. Qua thời gian áp dụng và đạt được một số kết quả khả quan, tôi chọn đề tài:
VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀO GIẢNG DẠY CÓ HIỆU QUẢ.
3.Nội dung sáng kiến
3.1.Tiến trình thực hiện
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ thuật dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực.
- Đề xuất biện pháp vận dung các kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn dạy học
môn Vật Lí.
- Nghiên cứu chương trình Vật lí 12 trung học phổ thông.và áp dụng biện pháp đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Tiến hành giảng dạy thực nghiệm
- Khảo sát ý kiến của học sinh khi được giảng dạy áp dụng các kỹ thuật dạy học tích
cực.
- Cho học sinh làm kiểm tra, phân tích kết quả

6


3.2.Thời gian thực hiện :
- Tháng 9/2017 : tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm kỹ thuật dạy học và
các kỹ thuật dạy học tích cực.
- Tháng 10/2017 : nghiên cứu đề xuất các hình thức vận dụng các kỹ thuật dạy học
tích cực vào quá trình giảng dạy thực tế môn Vật Lí ở trường phổ thông.
- Tháng 11/2017 : nghiên cứu nội dung nội dung chương trình Vật Lí 12 trung học
phổ thông.
- Tháng 12/2017 và tháng 1/2018: vận dụng các kiến thức đã nghiên cứu được kết
hợp các hình thức vận dụng kỹ thuật dạy học vàothiết kế các giáo án giảng dạy chương trình

Vật Lí 12 theo phát huy tính tích của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Tháng 2, 3/2018 : tiến hành dạy thực nghiệm, lấy phiếu khảo sát sau thực nghiệm
và cho học sinh là kiểm tra nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến.
3.3.Biện pháp tổ chức
3.3.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận
3.3.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học
Phương pháp dạy học có thể được chia theo ba cấp độ: cấp độ vĩ mô (Quan điểm dạy
học), cấp độ trung gian (Phương pháp dạy học cụ thể) và cấp độ vi mô (Kĩ thuật dạy học)
Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô
hình lí thuyết của phương pháp dạy học (có thể hiểu quan điểm dạy học tương đương với
các trào lưu sư phạm)
Phương pháp dạy học là những cách thức, con đường dẫn đến mục tiêu của bài học.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống/hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể
Tuy nhiên, việc phân định chỉ mang tính tương đối. Sự phân biệt giữa quan điểm dạy
học và phương pháp dạy học, giữa phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học nhiều khi
không thật rõ ràng. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật
dạy học có thể được thể hiện ở sơ đồ sau
Trên cơ sở phân tích những quan niêm trên, có thể hiểu: KTDH là những thao thác,
hành động cụ thể của giáo viên và học sinh trong các tình huống hoạt động nhận thức nhằm
thực hiện mục tiêu dạy học

7


Các bình diện của PPDH
Mặt khác, mỗi PPDH luôn cấu thành từ 3 thành phần:
- Thứ nhất, Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động PP,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của
lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò

của GV và HS trong quá trình dạy học (DH). Đây là những định hướng mang tính chiến
lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: DH giải thích minh họa, DH làm
mẫu - bắt chước, DH định hướng HS,....
- Thứ hai, Phương pháp dạy học cụ thể là những hình thức, cách thức hành động của
GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và
những điều kiện DH cụ thể. Đây là hệ thống khái niệm phù hợp để thực hiện phương pháp
luận này hay là mô hình tâm lí của PPDH. Ví dụ: PP thuyết trình, PP đàm thoại, PP
nhóm,....
-Thứ ba, Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và
HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Ví
dụ: KT động não, KT khăn phủ bàn, KT sơ đồ tư duy,.... Vì vậy, KTDH là một cấp độ của
PPDH. Việc GV nắm vững các PPDH cũng như các KTDH tương thích của mỗi phương pháp
dạy học là một trong những điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học.
Các kỹ thuật dạy học tích cực, là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc
phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và
sự cộng tác làm việc của HS; theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học; hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Nghĩa là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy
tính tích cực của người dạy
8


3.3.1.2.Vai trò của kĩ thuật dạy học trong dạy học vật lí
Trên cơ sở phân tích ở trên, KTDH là một phần của PPDH, thể hiện tính tích cực của
PPDH và tác động đến người học và quá trình học tập. Vì vậy, KTDH có vai trò quan trọng
trong quá trình tổ chức HĐNT cho HS.
- Thứ nhất, tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú
học tập của HS
- Thứ hai, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS
- Thứ ba, giúp tăng ý thức tự học của HS, do đó nâng cao được nhịp độ nghiên cứu

tài liệu, giáo khoa
- Thứ 4, tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo
- Thứ 5, làm giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế cuộc sống, học
đi đôi với hành. Qua việc vận dụng các KTDH vào làm các thí nghiệm và các PTDH hiện
đại hỗ trợ cho QTDH sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện
tác phong làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều loại KTDH khác
nhau, để phát huy vai trò của KTDH thì GV phải vận dụng KTDH trong dạy học phù hợp
với từng đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV;
Đồng thời, GV cần phải kết hợp một cách hợp lí các KTDH sẽ làm cho hiệu quả của việc
giảng dạy được nâng cao. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH thì sẽ tạo
niềm tin cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng cho HS những kĩ
năng học tập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
3.3.1.3.Phân loại kĩ thuật dạy học
Dựa vào mục tiêu chính của bài có thể phân các bài dạy học môn Vật lí: Bài nghiên
cứu kiến thức mới; Bài luyện tập, củng cố kiến thức; Bài thực hành thí nghiệm. Qua đó có
thể phân các KTDH theo các nhóm sau:
a. Nhóm kĩ thuật dạy bài nghiên cứu kiến thức mới
Mục đích chính bài nghiên cứu kiến thức mới là xây dựng kiến thức mới, xác định
đặc tính mới của đối tượng hoặc các mối quan hệ trong đối tượng đó và hiểu nội dung cơ
bản của kiến thức mới. Để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tạo động cơ hứng thú,
nhu cầu tìm tòi kiến thức mới GV cần vận dụng một số KTDH như: KT động não, KT
động não viết, KT động não công khai, KT khăn phủ bàn, KT bể cá, KT mảnh ghép...
Kĩ thuật động não
 Khái niệm
9


Kĩ thuật động não là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một
cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng. Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu

thập ý tưởng của các thành viên, khuyến khích số lượng các ý tưởng và cho phép sự tưởng
tượng và liên tưởng.
 Cách thực hiện
 Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
 Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không
đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
 Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
 Đánh giá:
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm
- Không có khả năng ứng dụng
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật nay được vận dụng trong cả quá trình dạy học, có thể dùng để nghiên cứu
bài mới, cũng có thể vận dụng trong luyện tập, ôn tập và củng cố,....
 Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Tán sắc ánh sáng (Vật lí 12) GV thường lựa
chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng
giả thuyết, GV có thể dùng KT động não để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Cho HS quan sát TN khi chiếu chùm tia Nghe câu hỏi.
sáng trắng hẹp qua lăng kính, thì phía sau
lăng kính ta thấy một vệt sáng cầu vồng. (để
quan sát rỏ hơn ta dùng thêm TN mô phỏng)
- Suy nghĩ đưa ra ý kiến của mình và ghi lại


- GV tổ chức cho HS trả lời

 Yêu cầu HS đưa ra những ý kiến của ý kiến của các bạn.
mình; lưu ý không trùng lặp các ý kiến đã có. + YK 1: Lăng kính nhộm màu cho ánh sáng.
+ YK 2: ánh sáng trắng là tập hợp vô số ánh
10


sáng đơn sắc.
 Kết thúc việc đưa ra ý kiến;

+ YK 3: chiết suất lăng kính phụ thuộc màu

 Đánh giá:

sắc ánh sáng ...

• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ
Theo kết quả của giai đoạn điều kiện khởi - Suy nghĩ trả lời
đầu thì ý kiến nào bị loại bỏ?
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động.
Để biết chính xác nguyên nhân chúng ta phải Theo dõi và ghi chép
tiến hành thêm thí nghiệm kiểm chứng khi
chiếu tia sáng laze qua lăng kính
 Kĩ thuật động não viết
 Khái niệm
Kĩ thuật động não viết là một hình thức từng thành viên tham gia trình bày ý kiến
bằng cách viết trên giấy về một chủ đề. Học sinh sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các
em đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở

giữa tờ giấy. Các em thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng
tuyệt đối. Trong khi đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết
chung. Bằng cách đó có thể hình thành những kiến thức trọn vẹn.

Phiếu hoạt động của kĩ thuật não viết
 Cách thực hiện
 Đặt trên bàn 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên;
 Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;

11


 Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để tiếp
tục phát triển ý nghĩ;
 Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết
luận chung của nhóm.
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật động não viết được vận dụng để nghiên cứu bài mới hay ôn tập củng cố bài
học. Thường kĩ thuật này được sử dụng trong PP nhóm để huy động tất cả tư duy của các
thành viên trong nhóm.
 Ví dụ minh họa: Tổ chức ôn tập chương Sóng ánh sáng có thể vận dụng KT để tổ
chức thảo luận nhóm
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV đặt câu hỏi

- HS nghe câu hỏi


Hãy so sánh sự giống và khác nhau của tia
Hồng ngoại và tia Tử ngoại về bản chất, tính
chất, ứng dụng …?
- GV tổ chức trả lời câu hỏi trên:

- HS Làm theo yêu cầu của giáo viên

+ Phân nhóm

Hãy so sánh sự giống và khác nhau của

 Mỗi bàn một nhóm

tia Hồng ngoại và tia Tử ngoại về bản

 Phân nhóm trưởng

chất, tính chất, ứng dụng …?

 Phân thư kí của nhóm

TT

+ Gv phát cho mỗi nhóm một tờ giấy và yêu

1

cầu:

2


 Mỗi thành viên trong nhóm viết ra ý kiến

3

của mình trên tờ giấy đó(có thể tham khảo

4

các ý kiến trước);



 Sau khi các thành viên viết xong thì nhóm
trưởng điều khiển: Dựa vào các ý kiến đó,
các thành viên suy nghĩ, kết hợp các ý kiến
đó và đưa ra kết luận chung của nhóm;
- GV thu kết quả của 1 đến 3 nhóm và dùng
đèn chiếu vật thể hắt các phiếu lên màn hình
và tổ chức cho cả lớp thảo luận để đưa ra
12

Nội dung ý tưởng


kiến thức mới

Hãy so sánh sự giống và khác
nhau của tia Hồng ngoại và tia
Tử ngoại về bản chất, tính chất,

ứng dụng …?

- GV kết luận

TT
Nội dung ý tưởng
1
Đều không nhìn thấy
2
Cùng bản chất sóng điện từ
3
4
Ý tưởng chung:

- HS quan sát và suy nghĩ đưa ra ý kiến
TL.
 Kĩ thuật động não không công khai
 Khái niệm
Kĩ thuật động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một
thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công khai, sau đó
nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển.
 Cách thực hiện
 Phát mỗi HS 1 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của mình;
 Mỗi một HS viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;
 Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm và đưa ra kết
luận chung của nhóm.
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật động não không công khai được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào
đó, hoặc trong ôn tập củng cố bài để huy động tư duy của từng HS không lệ thuộc vào HS
bên cạnh

 Ví dụ minh họa: Khi tổ chức dạy học: Tán sắc ánh sáng (Vật lí 12) GV thường lựa
chọn PP thực nghiệm để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Trong giai đoạn xây dựng
giả thuyết, GV có thể dùng KT động não không công khai để tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV đặt câu hỏi: Theo em nguyên nhân - HS nghe câu hỏi.
13


nào gây ra hiện trượng tán sắc ánh sáng?
- GV tổ chức cho HS trả lời
 Phát cho mỗi HS một tờ giấy
 Yêu cầu HS viết những ý kiến của
mình; lưu ý không tham khảo các ý kiến
của người khác.
 Thu 5 đến 6 kết quả của HS và tổ hợp ý
kiến lên bảng.
 Tổ chức cho cả lớp thảo luận và rút ra
kết quả

Phiếu hoạt động của kĩ thuật động không
công khai
- Nhận giấy
- Suy nghĩ viết ý kiến của mình vào giấy.
- Suy nghĩ, tích cực đưa ra ý kiến và ghi lại kết
quả.


Phương pháp động não là một kỹ thuật giúp người học thoải mái đưa ra các ý tưởng
một cách năng động và sáng tạo để từ đó giải quyết được vấn đề đặt ra.
Ƣu điểm của phƣơng pháp động não
 Tập trung vào vấn đề: Tất cả những người tham gia đều tập trung thảo luận về một
vấn đề
 Tìm ra tất cả những đáp án có thể: Mỗi người học sẽ lần lượt theo vòng trả lời đáp
án theo ý kiến riêng. Chú ý người điều khiển phải chấp nhận tất cả các câu trả lời, cho dù
đáp án không hợp lý. Thảo luận, đánh giá không được cho phép trong lúc các thành viên
tham gia đưa ra ý tưởng. Nếu như đến lượt người nào mà người đó không trả lời được thì
chỉ cần nói “chuyển” thì người tiếp theo sẽ đưa ra ý kiến tiếp. Cứ như vậy, người học xoay
vòng trả lời cho đến khi tất cả mọi người đã hết ý tưởng.
 Thúc đẩy việc tham gia của học sinh vào quá trình dạy tạo niềm hứng thú trong
học tập: Tất cả ý tưởng được đưa ra một cách nhanh chóng từ suy nghĩ, tưởng tượng, suy
luận của người học. Từ đó vấn đề sẽ được giải quyết dựa trên ý tưởng của học sinh, giúp
học sinh cảm thấy tự tin hơn khi tham gia vào quá trình phát triển ý tưởng.

14


Vai trò của các thành viên khi tham gia PP. Động não
Nhược điểm của PP. Động não là trong cùng một lúc chỉ giải quyết được một vấn đề
và thường dễ bị lạc đề nếu không có sự chuẩn bị kỹ, sự giải thích rõ vấn đề ngay từ ban đầu.
Để học sinh tham gia phương pháp này một cách tích cực và đạt được hiệu quả cao,
giáo viên cần chú ý đến những điểm được nhắc đến sau đây:
 Xây dựng một không khí vui nhộn, dân chủ: Đây là một điều kiện cần thiết để học
sinh tự do suy nghĩ và đảm bảo tất cả học sinh đều được phát biểu.
 Kiểm soát thời gian hợp lý: Cần phải hạn chế thời gian trong quá trình thu nhận ý
tưởng của mọi người, để có thể thu nhận được nhiều ý tưởng nhất từ các thành viên tham
gia.
 Tổng hợp các đáp án:Chọn lọc và đưa ra danh sách những ý tưởng phù hợp cho

vấn đề được đặt ra. Cần áp dụng chiến lược ghi chép thúc đẩy sự sáng tạo và suy luận như
lập danh sách (List), lập danh sách ý chính (Scratch Outline), Hỏi và trả lời (Question and
Answer), ghi chép tự do (Free-write), sử dụng ma trận điểm mạnh-điểm yếu-cơ hội- rủi ro
(SWOT), đặc biệt là sử dụng bản đồ tư duy (Mindmap), bản đồ từ (Word Map) để tổng hợp
các ý tưởng.
Qui trình áp dụng phương pháp Động não gồm có 7 bước cơ bản như sau:
1. Bố trí học sinh và chuẩn bị các dụng cụ cần thiết
2. Xác định mục tiêu, làm rõ vấn đề cần giải quyết
3. Xác định giới hạn về thời gian phát biểu,
4. Giáo viên đề xuất học sinh đầu tiên phát biểu,
5. Các học sinh khác lần lượt theo vòng tròn phát biểu
6. Tổng hợp các ý tưởng giải quyết vấn đề
15


7. Phân loại và lựa chọn các ý tưởng
Để vận dụng phương pháp Động não một cách hiệu quả, thì giáo viên cần hiểu rõ tâm
lý của học sinh, và phải xây dựng nội dung học một cách lôi cuốn.
Ở bƣớc 1 giáo viên sẽ bố trí học sinh theo hình vòng tròn đem lại hiệu quả áp dụng
phương pháp động não cao nhất
Sau đó ở bƣớc 2, giáo viên sẽ đưa ra mục tiêu và làm rõ vấn đề cần giải quyết cho
các học sinh được rõ
Bƣớc 3, giáo viên sẽ định ra thời gian tối đa cho một phát biểu, qua đó tạo điều kiện
để tất cả học đều tham gia phát biểu
Ở bƣớc 4 và bƣớc 5, nhằm khuyến khích việc phát biểu của học sinh, giáo viên có thể
đề xuất một ý tưởng sẽ thưởng +1 điểm, càng về sau thì số điểm càng tăng.
Ở bƣớc 6 và bƣớc 7, giáo viên sẽ cùng các học sinh phân loại và lựa chọn các ý
tưởng phù hợp nhất dựa trên mục tiêu đã đề ra ở bước 2, các ý tưởng có thể được ghi trên
giấy A4 và A0 với bút nhiều màu, hoặc được ghi trên bảng để cả lớp theo dõi. Cuối cùng,
giáo viên cùng học sinh phân tích làm sáng tỏ các ý kiến chưa rõ ràng, cũng như thảo luận

sâu hơn về các ý kiến được chọn, và vì sao các ý kiến khác bị loại bỏ.
 Kĩ thuật khăn phủ bàn
 Khái niệm
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật dạy học mà được thực hiện theo ý tưởng như khăn
khủ bàn nhằm huy động tư duy của các thành viên trong nhóm.

Mô hình của kĩ thuật khăn phủ bàn
 Cách thực hiện
 Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa.
 Tập trung vào câu hỏi.

16


 Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
 Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
 Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật khăn phủ bàn có tư tưởng như kĩ thuật động não viết, chỉ khác các thành
viên trong nhóm đồng thời suy nghĩ và viết ra ý kiến của mình mà không lệ thuộc vào ý
kiến người khác; và được dùng để nghiên cứu một vấn đề nào đó hay dùng trong ôn tập và
củng cố bài.
Một sô lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỉ thuật khăn phủ bàn:
Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
Trong trường họp số học sinh trong nhóm quá đông, không đủ chỗ trên “khăn phủ
bàn”, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó
đính vào phần xung quanh “khăn phủ bàn”.
Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống nhất vào giữa
“khăn phủ bàn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đínhcchồng lên nhau.

Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần
xung quanh của “khăn phủ bàn”
 Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu công dụng của tia X (ở bài “Tia Rơnghen” Vật lí 12
cơ bản)
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV đặt câu hỏi: Hãy nêu công dụng của - HS nghe câu hỏi
tia X?
- GV tổ chức trả lời câu hỏi

- HS làm theo yêu cầu của GV

 Phân nhóm hoạt động 4 HS (phân nhóm
trưởng và thư kí)
 Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy
 Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ
minh họa
 Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
 Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời
hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). Mỗi - HS suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần
17


cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài của mình
phút
 Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và
thảo luận các câu trả lời
 Viết những ý kiến chung của cả nhóm

vào ô giữa tấm khăn trải bàn

- Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận
và đưa ra ý chung
+ Chiếu điện, chụp điện, chẩn đoán bệnh
hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh kim loại
trong người,...

- GV thu 4 đến 5 kết quả của các nhóm và tổ + Chữa bệnh (ung thư)
chức cho HS cả lớp thảo luận và đưa ra ý + Dùng trong công nghiệp để kiểm tra chất
kiến chung

lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt
khí bên trong các vật bằng kim loại
+ Kiểm tra hành lí của hành khách đi máy
bay, nghiên cứu cấu trúc vật rắn,...
- HS quan sát và thảo luận đưa ra ý kiến
chung
+ Trong y học: Chiếu điện, chụp điện, chẩn
đoán bệnh hoặc tìm vị trí xương gãy, mảnh
kim loại trong người, chữa bệnh (ung thư)
+ Dùng trong công nghiệp: kiểm tra chất
lượng các vật đúc, tìm các vết nứt, các bọt
khí bên trong các vật bằng kim loại
+ Ngoài ra, tia X dùng để kiểm tra hành lí
của hành khách đi máy bay, nghiên cứu cấu
trúc vật rắn,...

 Kĩ thuật các mảnh ghép
 Khái niệm

Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa
các cá nhân, nhóm và liên kết các nhóm, được thực hiện theo hai vòng
Vòng 1
- Hoạt động theo nhóm 3 người.
18


- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm
vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C)
- Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm
vụ được giao
- Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2
- Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người
từ nhóm 3)
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy
đủ với nhau
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
- Lời giải được ghi rõ trên bảng
 Cách thực hiện
 Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
 Phân nhóm hoạt động (mỗi nhóm gồm 3-6 HS)
 Giao nhiệm vụ cho từng nhóm để thực hiện vòng 1 (mỗi nhóm 1 nhiệm vụ)
 Phân nhóm hoạt động mới
 Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả nhóm mình thu được ở vòng 1
 Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung

 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật các mảnh ghép được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó có liên
quan đến nhiều vấn đề (ví dụ khi nghiên cứu nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng, dùng

ba thí nghiệm: Thí nghiệm 1 ống dây đứng yên còn nam châm chuyển động, thí nghiệm 2
nam châm đứng yên còn cuộn dây chuyển động và thí nghiệm 3 cả nam châm, ống dây đề
chuyển động tương đối; Tuy ba thí nghiệm khác nhau nhưng đề đưa đến một kết luận: Từ
thông qua cuộn dây biến thiên thì trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng), hay dùng để ôn
tập, củng cố bài.
Một sô lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép
19


Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các phần nội
dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung/ chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng thành các
nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu/ nghiên cứu. cần lưu ý nội dung của
các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ vói nhau.
Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có
khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan sát và
hỗ trợ kịp thòi để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành
viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm.
Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các
nhóm “chuyên sâu”
Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hồ trợ để đảm bảo các
thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên giao
nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát, tổng họp kiến thức trên cơ sở nội
dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”
Ví dụ minh họa: Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu về thang sóng điện từ , GV có thể
vận dụng KT các mảnh ghép để tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


- GV đặt nêu vấn đề: Điền phần còn thiếu trong sơ - HS nghe câu hỏi và suy nghĩ đưa ra
đồ thang sóng điện từ sau:

nhận định của mình.

- GV tổ chức trả lời câu hỏi
 Phân nhóm hoạt động: 6 nhóm, mỗi nhóm gồm - Làm theo yêu cầu của GV
6 HS
Bước sóng:
VT

Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 1

Ứng dụng tiêu biểu:
Bước sóng:
HN

Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 2

Ứng dụng tiêu biểu:
Bước sóng:
NT

Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 3


Ứng dụng tiêu biểu:
20


Bước sóng:
TN

Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 4

Ứng dụng tiêu biểu:
Bước sóng:
X

Γ

Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 5

Ứng dụng tiêu biểu:

- HS trình bày kết quả của mình

Bước sóng:

- Thảo luận và đưa ra kết luận


Đặc trưng cơ bản:

Nhóm 6

Ứng dụng tiêu biểu:
- GV thu kết quả của các nhóm, tổ chức cho HS
thảo luận và đưa ra ý kiến chung.
 Kĩ thuật làm thí nghiệm
 Khái niệm
Kĩ thuật làm thí nghiệm là KTDH trong đó, HS sử dụng những thiết bị với phương
pháp thực nghiệm để làm sáng tỏ, khẳng định những luận điểm lý thuyết mà GV đã trình
bày nhằm củng cố, đào sâu những tri thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu
những vấn đề do thực tiễn đề ra
 Cách thực hiện
 GV giúp HS nắm vững mục đích, yêu cầu của thí nghiệm; nắm vững lý thuyết có
liên quan đến nội dung thí nghiệm;
 GV giới thiệu bộ thí nghiệm;
 GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần
thiết;
 GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các nguyên vật liệu thí nghiệm...
 HS độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản tường trình thí nghiệm trong
khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời
 GV chỉ định một vài HS trình bày thí nghiệm của mình và những kết luận được rút
ra
 GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết, đánh giá chung.
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật làm thí nghiệm được vận dụng khi nghiên cứu các định luật, định lí hoặc
dụng nghiên cứu khái niệm vật lí bằng PP thực nghiệm hoặc dùng trong khâu củng cố bài
21



hoặc trong các bài thực hành. Tóm lại, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó bằng thực nghiệm
thì có thể vận dụng kĩ thuật này.
 Ví dụ minh họa: Khi tìm hiểu định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Vật lí 10 nâng cao)
thường dùng PP thực nghiệm, ở giai đoạn thí nghiệm kiểm chứng GV có thể tổ chức như
sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Thí nghiệm kiểm chứng
- GV tổ chức làm thí nghiệm
 GV nói rõ mục đích: Kiểm chứng lại các giả - Hs nắm mục đích làm thí nghiệm
thuyết đã nêu ở giai đoạn 2.
 GV giới thiệu qua thí nghiệm.

- Nắm vững nguyên tắc sử dụng các

 GV chỉ dẫn nội dung thí nghiệm và các giai thiết bị và cách tiến hành thí nghiệm
đoạn thí nghiệm với các thiết bị cần thiết;
 GV lưu ý HS cách sử dụng các thiết bị, các
nguyên vật liệu thí nghiệm...
 Nếu có đủ thí nghiệm cho các nhóm thì cho HS
độc lập tiến hành thí nghiệm, ghi chép và viết bản - Tập trung làm thí nghiệm và ghi chép
tường trình thí nghiệm, còn không đủ thí nghiệm kết quả
thì vận dụng KT bể cá (được tổ chức ở KT bể cá),
trong khi đó GV chỉ giám sát để uốn nắn kịp thời
 GV mời một vài HS trình bày thí nghiệm của
mình và những kết luận được rút ra


- Trình bày kết quả thí nghiệm

 GV Cho HS trao đổi thảo luận và GV tổng kết,
đánh giá chung

- Thảo luận đưa ra ý chung.

 Kĩ thuật bể cá
 Khái niệm
Kĩ thuật bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi
giữa lớp và thảo luận với nhau gọi là nhóm “bể cá”, còn những HS khác trong lớp ngồi
xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó gọi là nhóm “quan sát” và sau khi kết
thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận
 Cách thực hiện
 Nhóm “bể cá” tích cực làm việc được giao
22


 Nhóm “quan sát” theo dõi và ghi chép nhóm “bể cá” làm
 Sau khi nhóm “bể cá” làm xong thì báo cáo kết quả
 Các thành viên của nhóm “quan sát” đóng góp ý kiến
 Thảo luận chung đưa ra kết luận
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật bể cá được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó liên quan đến thí
nghiệm, nhưng nhà trường không có đủ thí nghiệm không đủ cho các nhóm
Ngoài ra, khi tổ chức dạy bài mới GV có thể vận dụng một số KTDH khác như: KT
sơ đồ tư duy, KT quan sát, KT XYZ, KT tia chớp, KT tham vấn bằng phiếu,... ở phần phụ
lục
b.Nhóm kĩ thuật dạy bài luyện tập, củng cố kiến thức
Mục đích chính của bài luyện tập, củng cố kiến thức là làm cho học sinh hiểu sâu

hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời
sống, sản xuất. Thông thường, bài học diễn ra dưới dạng luyện tập giải bài tập vật lí. Để
thực hiện mục đích đó, ngoài việc vận dụng các KT động não, KT động não viết, KT động
não không công khai, KT các mảnh ghép (như mục 1.2.3.1) GV còn vận dụng một số
KTDH khác.
 Kĩ thuật sơ đồ tư duy
 Khái niệm
Kĩ thuật sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư
duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.

Mô hình của kĩ thuật sơ đồ tư duy
 Cách thực hiện
23


 Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
 Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết
 bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu.
Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để
viết trên các nhánh.
 Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường
 Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo
 Phạm vi vận dụng
Kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ chức ôn tập hoặc củng cố bài
hoặc trong dạy bài tập
 Ví dụ minh họa
Khi củng cố chương “Sóng ánh sáng” (Vật lí 12), GV có thể vận dụng KT sơ đồ tư

duy để tổ chức hoạt động dạy học
- GV phân nhóm hoạt động (mỗi bàn là một nhóm, người ở mép bàn bên trái làm
nhóm trưởng), phát cho mỗi nhóm một tờ giấy (ở giữa có ghi tên bài học), sau đó yêu cầu
HS
+ Gấp toàn bộ sách vở và các tài liệu liên quan
+ Giới thiệu KT sơ đồ tư duy
+ Vận dụng KT sơ đồ tư duy để tốm tắt kiến thức của bài vừa học
- HS làm theo yêu cầu của GV dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng
- GV thu 2 đến 3 kết quả của các nhóm và tổ chức cho toàn lớp thảo luận
- HS tập trung thảo luận và ghi chép kết luận

24


 Kĩ thuật ổ bi
 Khái niệm
Kĩ thuật "ổ bi" là một kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai
nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo
điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.

Mô hình của Kĩ thuật ổ bi
 Cách thực hiện
 Chia thành 2 nhóm hoạt động (một nhóm ngồi vòng ngoài, một nhóm ngồi vòng
trong theo 2 đường tròn đồng tâm)
 Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là
dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
 Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều
kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
25



×