Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số kinh nghiệm sử dụng phương tiện trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy địa lí ở trường THPT triệu sơn 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
TRỰC QUAN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

Người thực hiện: Thiều Thị Viết
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2020


MỤC LỤC
1.MỞĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm phương tiện trực quan...........................................................3
2.2.2. Các loại phương tiện trực quan trong dạy học......................................3
2.2. Thực trạng vấn đề ..........................................................................................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................5
2.3.1. Quy trình sử dụng phương tiện trực quan...............................................5
2.3.2. Lưu ý khi sử dụng phương tiện trực quan.............................................6


2.3.3. Vận dụng phương pháp sử dụng phương tiện trực quan………………6
2.3.3.1. Sử dụng bản đồ………………………………………………………..6
2.3.3.2. Sử dụng sơ đồ…………………………………………………………8
2.3.3.3. Sử dụng mẫu vật………………………………………………………11
2.3.3.4. Sử dụng video…………………………………………………………12
2.3.3.5. Sử dụng tranh ảnh……………………………………………………..14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................16
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.......................................................................16
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...........................................16
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
3.2.1. Đối với đồng nghiệp..................................................................................17
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo...........................................................................17
PHỤ LỤC.......................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề quan trọng của quá trình “Đổi mới căn bản và toàn
diện” nền giáo dục Việt Nam là chuyển đổi từ tiếp cận nội đung sang tiếp cận năng
lực. Có nghĩa là, hoạt động dạy học dạy học của nhà trường phải chuyển từ nhiệm
vụ truyền thụ kiến thức sang nhiệm vụ phát triển năng lực của người học. Muốn
tạo ra sự chuyển đổi như vậy, trước hết phải đổi mới phương pháp dạy học để góp
phần nâng cao chất lượng học tập.
Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên
và học sinh phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến
thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai
trò của người thầy đồng thời tạo sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học.

Địa lí là một môn học thú vị, được gọi là "ngành học về thế giới" nhưng học
sinh (HS) bây giờ luôn không thích học Địa lí, ngại học Địa lí vì các em phần lớn
đều cho rằng môn này khô khan còn đối với học sinh học (HS) ban tự nhiên lại
xem là môn học phụ,… nên trong giờ học Địa lí các em thường không tập trung
hoặc học một cách đối phó: để có điểm, để không phải thi lại, để thi tốt nghiệp...
Còn những HS thực sự say mê và yêu môn Địa lí thì rất ít.
Đứng trước vấn đề này, trên cơ sở tiếp thu các lớp tập huấn về kiểm tra đánh
giá theo năng lực của học sinh do sở giáo dục tổ chức, cộng với bộ Giáo Dục và
Đào Tạo mở nhiều diễn đàn về việc dạy học các môn theo hướng phát triển năng
lực của học sinh trong đó có môn Địa lí, tôi đã phải nỗ lực cố gắng thay đổi các
phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học sao cho những giờ dạy được nhẹ
nhàng, tự nhiên và chất lượng; tăng hứng thú, thu hút HS đến với môn Địa lí của
mình. Cụ thể là tôi đã mạnh dạn áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào
dạy học môn Địa lí. Sau khi áp dụng vào thực tế giảng dạy, tôi đã rút ra được: Một
số kinh nghiệm sử dụng phương tiện trực quan nhằm nâng cao hiệu quả trong
giảng dạy Địa lí ở trường THPT Triệu Sơn 5”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thứ nhất, đối với bản thân: tìm ra được ra được phương pháp dạy tối ưu cho bài
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn địa lí, đồng thời nâng cao được năng
lực chuyên môn.
Thứ hai, đối với học sinh
+ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
+ Kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc trong các hoạt động
nhóm của HS, rèn luyện cho HS một số kỹ năng học tập hợp tác.
+ Góp phần đổi mới PPDH môn Địa lí ở trường THPT. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả học tập môn Địa lí của HS trong nhà trường
+ Khơi gợi hứng thú, góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh khi học
bài. Hướng các em ngày càng yêu thích môn Địa lí hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của đề tài, trong thực tế giảng dạy tôi chọn 6 lớp

của trường THPT Triệu Sơn 5, đó là:
+ Lớp đối chứng: 10C7, 11A3, 12B3 năm học 2018-2019
1


+ Lớp thực nghiệm: 10B5,11C7 12A7 năm học 2019-2020
- Với đối tượng nghiên cứu đó, mong muốn lớn nhất của đề tài là nhằm gây hứng
thú học tập và phát huy được tính tích cực, giúp HS chủ động lĩnh hội, khắc sâu
kiến thức
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc và sưu tầm tài liệu
- Phương pháp thực nghiệm, thu thập thông tin:
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận.
Luật giáo dục, tại điều 24.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”. Rõ ràng khi có được sự say mê hứng thú trong bất kì công
việc gì con người sẽ làm việc có hiệu quả hơn, thành công hơn
Trong dạy học Địa lí, công cụ chính để triển khai phương pháp sử dụng
phương tiện trực quan là bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật,
phương tiện kĩ thuật số, bảng số liệu,… Mỗi loại phương tiện trực quan (PTTQ) sẽ
có quy trình sử dụng phù hợp riêng, chẳng hạn sử dụng bản đồ thường phải theo

quy trình đọc – xử lí – khai thác; sử dụng bảng số liệu thường theo quy trình đọc –
xử lí – phân tích. Bên cạnh đó, phương pháp trực quan cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học như cá nhân, nhóm nhỏ hay nhóm lớn.
Phương pháp sử dụng PTTQ lấy phương tiện làm nền tảng để học sinh khai thác
kiến thức và phát triển kĩ năng.
2.1.1. Khái niệm phương tiện trực quan.
Phương tiện trực quan trong dạy học Địa lí gồm tát cả các phương tiện mà
GV và HS cóm thể tri giác trực tiếp được bằng giác quan; những phương pháp này
được sử dụng trước, trong hoặc sau khi triển khai nội dung mới, trong khi ôn tập,
củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra kiến thức, kĩ năng. PTTQ thường được dùng kết
hợp với các phương pháp như nêu vấn đề, làm việc nhóm, tranh luận,…
2.1.2. Các loại phương tiện trực quan trong dạy học.
Phương tiện trực quan trong dạy học Địa lí gồm 2 nhóm: Nhóm trực quan
tạo hình (tranh ảnh, sơ đồ, mô hình động, video) dùng để tạo những biểu tượng cụ
thể về kiến thức, từ đó giúp HS phát hiện kiến thức mới hoặc khắc sâu kiến thức
mà GV muốn truyền tải. Nhóm trực quan quy ước (bản đồ) dùng để xác lập các
mối quan hệ về vị trí, không gian, đặc biệt là sự phân bố các sự vật hiện tượng trên
một lãnh thổ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1. Đối với giáo viên.
Việc sử dụng phương pháp sử dụng PTTQ trong dạy học là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi
thấy vẫn còn giáo viên chỉ quan tâm đến kênh chữ mà ít vận dụng PTTQ - nguồn
kiến thức quan trọng có giá trị giúp bài học Địa lí trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn. Vậy đâu là nguyên nhân của thực trạng đó?
Thứ nhất: nhiều giáo viên (GV) nhận thức đầy đủ giá trị ý nghĩa của PTTQ
nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính chất hình thức,
minh họa cho bài giảng khiến học sinh không hiểu bài dẫn đến nhàm chán.
Thứ hai: có giáo viên lại sử dụng PTTQ có nội dung liên quan đến trong bài,
nhưng chỉ mang tính giới thiệu chưa mang tính chất khai thác để nâng cao chất

lượng dạy học.
Thứ ba: Có giáo viên sử dụng PTTQ xem như là nhiệm vụ học tập dành riêng cho
3


HS, khiến HS bỡ ngỡ, khó xác định được mục tiêu của nội dung bài học và
cảm thấy sợ khi mỗi lần làm việc với PTTQ.
Với thực trạng đó, trong những năm qua, nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học của bộ môn, bản thân tôi đã và đang cố gắng tìm hiểu phương pháp dạy học
tích cực sử dụng PTTQ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn
giảng để tạo hứng thú cho HS và đạt kết quả cao nhất trong dạy học.
2.2.2. Đối với học sinh.
Qua các lần kiểm tra đối với lớp 10C7, 11A3 và 12B3 năm học 2018-2019,
tôi có sử dụng một số PPDH thông thường, chủ yếu HS khá giỏi tham gia học tập,
số HS yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. HS tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý
kiến của bạn còn ít, vẫn còn HS chưa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều HS hoạt
động giao tiếp, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám
tranh luận nhất là với GV, chưa có thói quen hợp tác trong học tập. Sau tiết học tôi đã
đánh giá, kiểm tra và kết quả HS lĩnh hội được kiến thức như sau:
+ Đối với kết quả học tập:
Lớp 10C7: Bài kiểm tra 15 phút: Nêu đặc điểm đặc trưng của hình thức tổ chức
lãnh thổ điểm công nghiệp và vùng công nghiệp.
Lớp 11A3 : Bài kiểm tra 1 tiết: Nêu ý nghĩa của vị trí và lãnh thổ của Liên Bang
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Lớp 12B3: Kiểm tra miệng: Đánh giá ý nghĩa của Vị trí địa lí Việt Nam.
Kết quả kiểm tra năm học 2018 - 2019
Lớp
Sĩ số
9.0 - 10.0
7.0 –8.75

5.0 - 6.75
dưới 5.0
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
41
2
4,9
5
12,2
24
58,5
10
24,4
10C7
42
1
2,3
7
16,7
20
47,6
12
33,4
11A3

39
3
7,7
9
23,1
19
48,7
8
20,5
12B3
Tổng 122 6
4,9
21
17,2
63
51,6
30
26,3
Nhìn vào kết quả tiếp thu bài học của học sinh ta nhận thấy, số lượng học sinh
khá, giỏi còn ít, cả ba lớp chỉ đạt hơn 22,1%, trong khi đó học sinh yếu kém còn
chiếm số lượng lớn 26,3%.
Trước những kết quả điều tra, tôi đã giành thời gian tìm hiểu nguyên nhân vì
sao các em không thích học Địa lí để có những biện pháp khắc phục giúp các em
yêu thích môn học hơn. Qua tìm hiểu, tôi thu được kết quả như sau:
Năm học 2018-2019
Nguyên nhân
Do phương
Do kiến thức
- Do HS chỉ
Sĩ pháp giảng dạy

trong sách giáo tập trung học
Lớp
Ý kiến
số khô khan nặng
khoa nặng nề lí các môn khối
khác
về trình bày,
thuyết, kênh hình
A.
diễn thuyết.
chưa biết đọc
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10C7 41
18
43,90
8
19,51
12 29,26 3
7,31
11A3 42
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
4


19
45,23
12
28,57
9
21,42 2
4,76
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12B3 39
16
41,1
11
28,2
8
20,5

4
10,2
Tổng 122
53
43,4
31
25,4
29
23,8
9
7,4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Quy trình sử dụng phương tiện trực quan
Về cơ bản phương pháp sử dụng phương tiện trực quan thường được tiến hành
qua 4 bước: 1) Giới thiệu phương tiện trực quan, 2) Yêu cầu học sinh thực hiện
nhiệm vụ, 3) Theo dõi quá trình làm việc của học sinh, 4) Tổng kết, đánh giá.
Bước

Nhiệm vụ

Triển khai nhiệm vụ

1

Giới thiệu
PTTQ

Ở bước này, GV cho HS quan sát phương tiện
và giới thiệu các thông tin cần thiết về phương
tiện.


2

Xác định
nhiệm vụ
học tập cho
học sinh

Sau khi giới thiệu đầy đủ thông tin về phương
tiện, GV viên sẽ đặt ra các nhiệm vụ học tập cần
thiết để HS khai thác phương tiện thông qua các
phương pháp dạy học như nêu và giải quyết vấn
đề, khám phá, học nhóm… HS cần trao đổi với
GV nếu chưa hiểu rõ nhiệm vụ được giao.

Thực hiện
các hoạt
động học tập
với phương
tiện trực
quan

Ở bước này, HS sẽ tiến hành hoạt động để hoàn
thành các nhiệm vụ học tập đã đặt ra. GV theo
dõi hoạt động HS, có thể đưa ra những góp ý
cần thiết và giải đáp những ý kiến thắc mắc
nhằm giúp HS hoàn thành nhiệm vụ học tập
một cách tốt nhất

3


4

Tổng kết,
đánh giá, rút
kinh nghiệm

Cá nhân hoặc nhóm HS sẽ trình bày kết quả sau
quá trình hoạt động, thông thường là một bài
thuyết trình ngắn (dưới 3 phút) với phương tiện
trực quan. HS và GV sẽ phân tích mặt tích cực,
hạn chế trong bài thuyết trình và quá trình làm
việc với phương tiện trực quan của cá
nhân/nhóm.

Hình 2.1: Quy trình tổ chức dạy học sử dụng phương tiện trực quan.
5


2.3.2. Lưu ý khi sử dụng phương tiện trực quan.
Khi sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học địa lí cần chú ý một số vấn đề
sau:
- Lựa chọn phương tiện trực quan dựa trên mục tiêu của hoạt động, trọng tâm nội
dung bài học, đặc điểm của HS, cơ sở vật chất của nhà trường và kĩ năng của GV.
- Lựa chọn phương pháp kết hợp phải phù hợp với mỗi loại phương tiện trực quan.
Tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình phương tiện trực quan mà có cách sử
dụng khác nhau. Loại dồ dung trực quan treo tường thường được sử dụng nhiều
nhất trong dạy học địa lí là vật mẫu, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng số liệu,… Trước
khi sử dụng chúng cần chuản bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa, của từng loại
phục vụ cho nội dung nào của giờ học,…). Trong khi giảng, cần xác định đúng thời

điểm sử dụng đò dung trực quan.
- Cần phải đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày phương tiện trực quan, đồng
thời rèn luyện khả năng thực hành của HS khi xây dựng và sử dụng phương tiện
trực quan (tường thuật trên bản đồ, miêu tả hiện vật…).
- Đảm bảo tất cả HS có thể quann sát rõ rang phương tiện trực quan, vì vậy ở lớp
khi cần sử dụng chung để cả lớp quan sát, GV nên sử dụng các phương tiện trực
quan có kích cỡ lớn, loại phương tiện trực quan cỡ nhỏ sử dụng riêng cho từng HS
trong giờ học hoặc trong việc tự học ở nhà.
- Sử dụng các phương tiện trực quan cần theo một quy trình hợp lí để có thể khai
thác tối đa kiến thức từ các đồ dung trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hệ thống hoặc
câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
2.3.3. Vận dụng phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
2.3.3.1. Sử dụng bản đồ
a. Lưu ý khi sử dụng bản đồ
Theo K.A.Xalixep: " Bản đồ địa lý là mô hình ký hiệu hình tượng không gian
của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên xã hội được thu nhỏ, được tổng hợp hóa
theo cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố và mối tương quan
của các đối tượng và hiện tượng. Cả những biến đổi của chúng theo thời gian để
thõa mãn mục đích yêu cầu đã định trước".
Về cơ bản có một số cách phân loại bản đồ phổ biến sau:
- Phân loại theo nội dung: các bản đồ được chia thành 2 nhóm là bản đồ địa lia
chung (bản đồ địa hình, bản đồ khái quát) và bản đồ chuyên đề (khí hậu, khoáng
sản, công nghiệp, nông nghiệp,…).
- Phân loại theo tỉ lệ: các bản đồ được chia thành 3 nhóm là bản đồ tỉ lệ lớn (lớn
hơn 1:200.000), bản đồ tỉ lệ trung bình (từ 1: 200.000 đến 1: 1000.000) và bản đồ
tỉ lệ nhỏ (nhỏ hơn 1: 1000.000).
- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: các bản đồ được chia thành bản đồ thế giới, bản
đồ châu lục, bản đồ quốc gia, bản đồ vùng,…
Trong dạy học địa lí , bản đồ có thể được xem như một công cụ trực quan
giúp người học bao quát nhanh chóng những biểu hiện của sự vật hiện tượng và

các mối liên hệ của chúng với nhau; Muốn sử dụng hiệu quả bản đồ trong dạy học
địa lí cần chú ý:
- Bản đồ được lựa chọn phải đảm bảo phù hợp với nội dung, loại hoạt động
6


nhận thức, đối tượng HS, trình độ và thói quen của GV,…trong đó nội dung học
tập và hình thức tổ chức hoạt động là hai yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác
định và lựa chọn kênh hình trong dạy học địa lí.
- Các sự vật hiện tượng địa lí trên bản đồ chia thành 3 nhóm kí hiệu chính là điểm,
đường, vùng. Tùy theo loại kí hiệu được khai thác mà GV và HS cần tập trung làm
rõ yếu tố mà dạng kí hiệu đó thể hiện tốt nhất, cụ thể:
+ Kí hiệu dạng điểm (điểm dân cư, điểm công nghiệp,…) thể hiện tốt nhất
các đặc điểm của đối tượng như: Vị trí, tính chất hoặc số lượng, sự phân bố và mối
quan hệ với các yếu tố địa lí khác trên lãnh thổ.
+ Kí hiệu đường (đường sắt, đường ô tô, dòng biển, bão, hướng gió,…) thể
hiện tốt nhất các đặc điểm của đối tượng như: phương hướng, tính chất hoặc số
lượng, sự phân bố và mối quan hệ với các yếu tố địa lí khác trên lãnh thổ.
+ Kí hiệu dạng vùng (hành chính, mật độ dân số, các loại đất,…) thể hiện tốt
nhất các đặc điểm của đối tượng như: hình dáng, quy mô lãnh thổ, tính chất hoặc
số lượng, sự phân bố và mối quan hệ với các yếu tố địa lí khác trên lãnh thổ.
- Tuân thủ đúng quy trình sử dụng phương tiện trực quan, trong đó cần hướng dẫn
chi tiết và cho HS thực hành đầy đủ 3 bước: Đọc – hiểu và phân tích bản đồ.
b. Vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ
Vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ khi dạy bài 8 Liên Bang Nga – nội
dung Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (bản đồ này còn được sử dụng để tổ chức
phần nội dung Điều kiện tự nhiên), GV sẽ tổ chức theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Giới thiệu phương tiện trực quan:

Hình 2.2: Bản đồ địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga

GV cho HS quan sát bản đồ Địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga và giới
thiệu các quốc gia được đánh số, kí hiệu được sử dụng trong bản đồ như: đường
biên giới, đường bờ biển, dãy Ural (nếu sử dụng trên phần mềm PowerPoint, GV
có thể làm đậm các kí hiệu này, bổ sung thêm các biển). Sau đó, HS sẽ quan sát
7


nhanh bản đồ để hình thành quy ước ban đầu về vị trí và lãnh thổ Liên Bang Nga.
Bước 2: Xác định các nhiệm vụ học tập cho HS.
Ở bước này, GV yêu cầu Hs sử dụng bản đồ hình 2.3 để tổ chức làm việc
nhóm nhiệm vụ là làm 1 bài thuyết minh trình bày trực tiếp trên bản đồ (trình bày
nội dung kết hợp chỉ bản đồ) gồm các nội dung sau.
+ Xác định vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển của Liên Bang Nga .
+ Nhận xét về sự rộng lớn của lãnh thổ và sự phân bố lãnh thổ Liên Bang Nga
trên các châu lục.
+ Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng do vị trí và lãnh thổ mang lại.
GV có thể định hướng cho HS bằng các câu hỏi :
+ Trên đất liền, Liên Bang Nga tiếp giáp với những quốc gia nào?
+ Trên biển, Liên Bang Nga có chủ quyền trên biển và đại dương nào?
+ Diện tích Liên Bang Nga lớn thứ mấy thế giới (so sánh với những quốc gia có
diện tích lớn thứ 2, thứ 3 và Việt Nam).
+ Lãnh thổ Liên Bang Nga dài, rộng như thế nào; phân bố ở các châu lục nào?
+ Nếu tính luôn cả lãnh thổ bên ngoài (tỉnh Caliningrat) thì nước Nga trải dài
qua bao nhiêu múi giờ?
+ Tiếp giáp với nhiều quốc gia trên đất liền và trên biển sẽ có thuận lợi và khó
khăn gì về tự nhiên, cho phát triển kinh tế - xã hội và cho an ninh quốc phòng?
Bước 3: Thực hiện các hoạt động học tập với phương tiện trực quan.
Ở bước này HS sẽ tiến hành hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Các nhóm HS thảo luận và thống nhất nội dung cần trình bày theo cách sáng

tạo của nhóm mình. Sau thời gian quy định (khoảng 5 phút) đại diện 1 hoặc 2
nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm còn lại nhận xét và bổ
sung.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Sau khi HS trình bày, nhận xét, bổ sung, GV sẽ đánh gia kết quả làm việc của từng
nhóm.
2.3.3.2. Sử dụng sơ đồ
a. Lưu ý khi sử dụng sơ đồ.
Sơ đồ là hình vẽ sơ lược thể hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hay các mối
quan hệ giữa các sự vật hiện tượng; là phương tiện thể hiện khối lượng kiến thức
một cách khái quát, súc tích, trực quan và cụ thể.
Khi sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học GV cần lưu ý.
- Nguyên tắc sử dụng đúng lúc: sử dụng vào lúc cần thiết, đúng nội dung, đúng
phương pháp, lúc HS mong muốn nhất và được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái
thuận lợi nhất.
- Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ: Tìm vị trí để giới thiệu sơ đồ một cách hợp lí như
vậy HS mới huy động được các giác quan dù ngồi ở vị trí nào trong lớp
- Nguyên tắc sử dụng đúng cường độ: Mỗi loại sơ đồ có mức độ sử dụng khác
nhau. Đói với việc sử dụng sơ đồ, cần có những nhiệm vụ cụ thể để sử dụng trong
từng giai đoạn của tiết học. Chính vì vậy không nên sử dụng quá nhiều sơ đồ trong
một tiết học và sử dụng lặp đi lặp lại.
8


b. Vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ.
* Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức HS, đồng thời
giúp GV điều chỉnh nội dung dạy học.
Đây là cách sử dụng sơ đồ trống để hoàn thành nội dung sơ đồ hoặc phân tích
nội dung sơ đồ. GV đưa ra các bài tập và yêu cầu HS hoàn thiện. GV có thể sử
dụng sơ đồ dạng này để kiểm tra bài cũ hoặc các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết.

Khi dạy bài 33: Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
(chương trình địa lí 10) GV có thể sử dụng sơ đồ để kiểm tra, đánh giá năng lực
tiếp thu kiến thức của HS như sau:
Hoạt động: Tìm hiểu các hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp (HTTC).
Mục tiêu: Giúp HS:
- Trình bày được đặc điểm của các thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
- So sánh được điểm giống nhau và khác nhau của các thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp
Phương tiện: Sơ đồ một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Hình 2.3: Sơ đồ một số hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Các bước tiến hành:
Bước 1: GV giới thiệu hoặc đưa sơ đồ các HTTC lãnh thổ công nghiệp vào đề
kiểm tra (tùy và hình thức kiểm tra: miệng 15 phút hay 1 tiết).
Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS trả lời những câu hỏi cụ thể nhằm khai thác sơ đồ.
Tùy và tình hình cụ thể GV có thể đặt một hoặc một số câu hỏi.
1. Xác định tên của mỗi hình thức trong sơ đồ.
2. Xác định đặc đặc điểm của từng HTTC lãnh thổ công nghiệp.
3. Sắp xếp theo trình tự về qui mô/trình độ phát triển của mỗi hình thức.
Bước 3: Giáo viên và HS thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể của mình.
- Học sinh trả lời câu hỏi/làm bài.
- Giáo viên láng nghe/quan sát.
Bước 4: Tổng kết, đánh giấ, rút kinh nghiệm.
9


- Nếu là kiểm miệng, GV nhận xét, đúc kết, cho điểm.
- Nếu là kiểm 15 phút hoặc 1 tiết, GV nhận xét bài làm, hỗ trợ HS điều chỉnh
cách khai thác sơ đồ (nếu HS làm bài sai).
Sản phẩm hoạt động.

- Kết quả của hoạt động là kết quả kiểm tra đánh giá.
Đánh giá:
- Giáo viên kiểm tra đánh giá HS bằng sơ đồ với những nội dung kiến thức khác.
Có thể thấy, thông qua việc sử dụng sơ đồ HTTC lãnh thổ công nghiệp, HS có thể
nhận diện được đối tượng và đặc điểm của chúng một cách trực quan và hiệu quả.
Đồng thời, HS cũng dễ dàng so sánh và ghi nhớ sự khác biệt căn bản giữa các
HTTC lãnh thổ công nghiệp.
* Sử dụng sơ đồ để ôn tập hay hệ thống hóa kiến thức của một phần bài học,
một bài học, một chương.
Dạng sơ đồ phù hợp nhất là sơ đồ chân chim hoặc sơ đồ tư duy. Những
mạch sơ đồ này giúp tổng hợp kiến thức một cách khái quát, đặc biệt nhấn mạnh
nội dung chính trong bài học. Sử dụng sơ đồ để ôn tập hay hệ thống hóa kiến thức
không chỉ giúp người học tổng hợp kiến thức một cách ngắn gọn, dễ học, dễ nhớ
mà đó còn là nguồn thông tin rất đa dạng và phong phú (người học dựa vào kiến
thức cơ bản để bổ sung và mở rộng thông tin cần thiết).
Khi dạy bài 2: Vị trí địa lia và phạm vi lãnh thổ (chương trình địa lí 12),
GV có thể xây dựng sơ đồ và tổ chức ôn tập hay hệ thống hóa kiến thức bài học
như sau:
Hoạt động: đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam.
Mục tiêu:
- Xác định được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
- Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Phương tiện: Sơ đô ý nghĩa của vị trí địa lí

Hình 2.4: Sơ đồ tư duy về vị trí địa lí Việt Nam.
10


Trong quá trình hướng dẫn và hỗ trợ HS ôn tập hoặc hệ thống hóa nội dung này,
GV cần sử dụng kết hợp với bản đồ hành chính châu Á nhằm trực qua hóa kiến

thức.
Các bước tiến hành:
Bước 1: GV giới thiệu những thông tin cơ bản về sơ đồ ý nghĩa của vị trí địa lí
Việt Nam
Bước 2: GV yêu cầu HS lắng nghe và hệ thống kiến thức định hướng nhằm giải
quyết những câu hỏi cụ thể.
1. Vị trí địa lí Việt Nam có những đặc điểm gì?
2. Lãnh thổ nước ta có phạm vi như thế nào?
3. Việt Nam tiếp giáp với những quốc gia nào trên đất liền và trên biển?
4. Vị trí địa lí có ý nghĩa như thế nào đối với Việt Nam?
Bước 3: GV và HS tiến hành những công việc cụ thể.
- Giáo viên hệ thống hóa kiến thức qua sơ đồ.
- Học sinh lắng nghe và củng cố kiến thức.
- Giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi mở rộng.
Bước 4: Tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm.
- Giáo viên và học sinh thảo luận thêm nếu cần.
- Giáo viên và học sinh rút kinh nghiệm để củng cố kiến thưc hiệu quả hơn
qua sơ đồ.
Đánh giá: Gv có thể đánh giá bằng nhiều cách như: Yêu cầu HS trả lời nhanh các
câu hỏi (trắc nghiệm khách quan, tự luận ngắn gọn, gọi ngẫu nhiên HS).
2.3.3.3. Sử dụng mẫu vật.
Phương pháp sử dụng mẫu vật trong dạy học là giáo viên sử dụn mẫu vật
thật để giúp HS khám phá, xây dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng qua đó phát triển
nhiều năng lực và phẩm chất khác nhau cho HS. Đặc biệt khi sử dụng mẫu vật thật
giúp HS hứng thú hơn trong học tập, hiểu vấn đề gắn với thực tế và từ đó giúp học
sinh học hiệu quả hơn.
a. Những lưu ý khi sử dụng mẫu vật trong dạy học.
- Giáo viên cần chuẩn bị phiếu học để HS tự khám phá vật thật và trả lời được
thuận lợi.
- Nếu mẫu vật nhỏ thì GV chuẩn bị cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS có vật thật để quan

sát.
- Giáo viên cần tạo điều kiện để tất cả HS đều quan sát được mẫu vật.
- Phải giữ vệ sinh và cẩn thận nếu sử dụng mẫu vật tươi sống.
- Cần yêu cầu HS dọn dẹp, sắp xếp lại mẫu vật gọn gàng sau khi kết thúc nội dung
dạy học.
b. Vận dụng phương pháp sử dụng mẫu vật.
Giáo viên có thể sử dụng mẫu vật để dạy một số nội dung về nông nghiệp,
công nghiệp trong chương trình địa lí 10 và 12. Hoặc có thế sử dụng các loại đất,
than đá khi dạy về đất, khoáng sản,… trong chương trình địa lí 10 và 12.
Áp dụng phương pháp sử dụng vật thật trong dạy học chủ đề “Địa lí ngành
công nghiệp – Ngành công nghiệp thực phẩm (CNTP) (địa lí 10), GV có thể tổ
chức hoạt động như sau.
11


Hoạt động: Tìn hiểu vai trò của ngành Công nghiệp thực phẩm
Mục tiêu: Học sinh phân tích vai trò của ngành CNTP qua sản phẩm thực tế.
Phương pháp: sử dụng vạt thật kết hợp phương pháp đàm thoại.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung về ngành CNTP. Từ đó, GV chọn 3 loại
thực phẩm làm mẫu vật để dạy: sữa bò, cháo gói, cá hộp.(hình….).

Hình: 2.5: Sử dụng sữa hộp, cháo gói, cá hộp để dạy ngành công nghiệp
thực phẩm [7]
Bước 2: Khi bắt đầu dạy đến phần “Ngành công nghiệp thực phẩm”, GV hỏi: “hãy
nêu ví dụ một số sản phẩm của ngành CNTP”. HS nêu ví dụ, có thể đúng, hoặc sai.
Bước 3: Giáo viên đem ra 3 sản phẩm trên ra và giới thiệu đây là sản phẩm của
ngành CNTP, sau đó GV hỏi “Quan sát 3 sản phẩm này cho biết mỗi sản phẩm
được làm chủ yếu từ nguyên liệu gì?”. HS trả lời, GV dẫn dắt để HS tự kết rằng
nguyên liệu của sản phẩm này được làm từ ngành chăn nuôi (sữa bò tư ngành chăn

nuôi bò), tròng trọt (cháo gói từ ngành trồng lúa), thủy sản (cá hộp – từ ngành khai
thác hoặc nuôi trồng thủy sản).
Bước 4: Giáo viên hỏi tiếp: “Qua các sản phẩm này, GV yêu cầu HS chỉ ra những
vai trò của ngành CNTP”. Học sinh chỉ ra các vai trò của ngành CNTP, sau đó GV
yêu cầu HS giới thiệu thêm các sản phẩm khác của ngành CNTP ở Việt Nam và
đúc kết.
Sản phẩm hoạt động.
+ Học sinh chỉ ra được vai trò của ngành CNTP.
+ Học sinh cho ví dụ và phân tích thêm từ các vật thật mà GV sử dụng khi dạy.
Hoạt dộng này, GV đã sử dụng vật thật kết hợp với phương pháp đàm thoại để giúp
HS tự xây dụng kiến thức về vai trò và đặc điểm ngành CNTP. Việc sử dụng vật
thật ở đây vừa theo hướng thông báo kiến thức vừa theo hướng giúp HS tìm tòi
khám phá.
2.3.3.4. Sử dụng video
a. Lưu ý khi sử dụng video
- Tính hấp dẫn: Video phải đủ hay để thu hút sự chú ý của HS.
12


- Tính toàn diện: Video phải truyền tải đủ thông tin và làm rõ mục tiêu dạy học.
- Tính phù hợp: Nội dung video phải phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi HS, rõ
ràng, dễ hiểu và giàu trực quan.
- Độ dài: từ 30 giây đến 10 phút tùy vào nội dung và mục đích bài dạy. Tuy nhiên
trong dạy học video dài 90 giây là phù hợp nhất vì một tiết học có nhiều hoạt động
dạy học khác nhau.
- Thể loại video: có thể là phim hoạt hình, chương trình giáo dục, đoạn phỏng vấn,
tin tức thời sự, đoạn quảng cáo,…đảm bảo tính hoàn thiện, tính phù hợp và tính
hấp dẫn.
b. Vận dụng phương pháp sử dụng video.
Khác với các phương tiện dạy học khác, video có những vai rò nổi bật sau:

- Học sinh nhận diện và hình thành khái niệm về các đối tượng địa lí tốt hơn.Thông
qua video HS có thể quan sát các đối tượng, hiện tượng không được tiếp cận như ở
quá xa, quá lớn (Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời,…), những hiện tượng khó hình dung như
vòng tuần hoàn của nước,…
- Video giúp HS nắm vững kiến thức và ghi nhớ tốt hơn.
- Video có thể được sử dụng linh hoạt (GV có thể sử dụng video để vào bài, dạy
bài mới, củng cố kiến thức…
Trong bài 15 “Bảo vệ môi trường và phóng chống thiên tai” (địa lí 12 – Cơ
bản), khi dạy nội dung Ảnh hưởng của bão và đề xuất giải pháp, GV có thể sử
dung video và tổ chức dạy học như sau:
Hoạt động: Đánh giá ảnh hưởng của bão và đề xuất giải pháp.
Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS.
- Nắm kiến thức cơ bản về bão.
- Đánh giá được ảnh hưởng của bão đén đời sống và kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp để phòng chống bão.
Phương tiện: Đoạn video về bão và phiếu học tập [Phụ lục]
Các bước tiến hành.
Bước 1: Giáo viên giới thiệu đoạn phim về bão.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS xem phim, dựa vào kiến thức bản thân và làm việc
nhóm (4 hoặc 5 HS) để trả lời câu hỏi liên quan đến đoạn phim.
1. Đoạn phim đề cập đến thiên tai
nào?
2. Loại thiên tai này xảy ra ở khu vực
nào trên thế giới?
3. Loại thiên tai này gây ra hậu quả gì?
4. Ở nước ta, thiên tai này xảy
ra vào thời gian nào? Khu vực nào
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất?
5. Theo em, cần làm gì khi thiên tai
này xảy ra?

Bước 3: Giáo viên và HS tiến hành
những công việc cụ thể. HS thảo luận dựa trên câu hỏi gợi mở (có thể yêu cầu GV
cho xem lại video lần 2 nếu cần). GV quan sát và hỗ trợ khi cần thiết.
13


Bước 4: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Giáo viên gọi ngẫu nhieenHS mỗi nhóm trình bày một ý kiến.
- Giáo viên và HS tranh luận, phản biện nếu cần.
- Giáo viên lắng nghe, nhận xét, đúc kết từng ý.
- Giáo viên gắn kết với kiến thức bài học về bảo vệ môi trường và phòng chống
thiên tai.
Sản phẩm hoạt động: bài làm của HS (nộp cho GV) hoặc nội dung ghi bài của
HS (GV quan sát).
Đánh giá: Giáo viên chấm bài làm của HS và phát thưởng cho 2 nhóm làm tốt
nhất hoặc cho điểm cộng, thưởng cho HS có ý kiến trao đổi tốt.
- Tiêu chí đánh giá hoạt động:
+ Xác định đúng loại thiên tai.
+ Khai thác được thông tin về hoạt động của bão.
+ Khai thác được thông tin về tác hại của bão.
+ Liên hệ được hoạt dộng bão ở Việt Nam.
+ Đề xuất được một số biện pháp phòng chống bão.
- Nội dung HS cần gắn kết và liên hệ để ghi nhận kiến thức cho bài học.
+ Hoạt động của bão ở Việt Nam.
+ Hậu quả của bão.
+ Biện pháp phòng chống bão.
2.3.3.5. Sử dụng tranh ảnh.
a. Lưu ý khi sử dụng tranh ảnh.
Ta có thể hiểu tranh ảnh dạy học (kênh hình) là những bức ảnh chụp hay
những hình vẽ bằng tay hoặc bằng máy nhằm phản ảnh hiện thực hoặc phác họa

đối tượng và được sử dụng làm phương tiện dạy học.
Để khai thác triệt tính hiệu quả của ranh ảnh, GV cần phải nắm được một số
nguyên tắc có tính bắt buộc sau.
- Nguyên tắc sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện dúng lúc àm tăng thêm thế mạnh
của kênh hình nhất là trong sự háo hức chờ đợi của HS. Yếu tố bất ngờ khi kênh
hình xuất hiện ngày càng kích thích tính hấp dẫn và hứng thú từ người xem. Nếu
cho các em xem trước thì dễ nhàm chán và phân tán sự chú ý của cả lớp.
- Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ: Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trực quan một
cách hợp lí nhất. Điều này giúp HS huy động được nhiều giác quan nhất vì ngồi ở
mội vị trí trong lớp đều có thể tiếp xúc phương tiện một cách rõ ràng và đồng đều.
Việc sử dụng đúng lúc đúng chỗ còn có nghĩa là sử dụng đúng nội dung và đúng
phương pháp.
- Nguyên tắc sử dụng đúng cường độ: Hiệu quả của kênh hình sẽ giảm sút nếu
kéo dài việc sử dụng một loại phương tiện hoặc hình ảnh lặp đi lặp lại một cách
đơn điệu, nhàm chán.
b. Vận dụng phương pháp sử dụng tranh ảnh.
Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học Địa lí có tác dụng:
- Giúp HS hình thành những biểu tượng và khái niệm địa lí một cách nhanh
chóng và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đặc biệt là đối với chương trình Địa lí tự nhiên
lớp 10, nếu không có kênh hình HS sẽ rất mơ hò khi tiếp nhận những đối tượng địa
14


lí trừu tượng (các dạng địa hình nấm đá, địa lũy, địa hào, phi-o,…; quang cảnh đô
thị; chủng tộc; các hoạt động kinh tế,…)
- Trực quan hóa giữa kiến thức lí thuyết với thực tiễn. Tranh ảnh là nguồn tài liệu,
nguồn thông tin, phương tiện để người dạy thiết kế các hoạt động nhận thức cho
HS nhằm mang tính chân thực của cuộc sống vào bào bài giảng.
- Tạo hứng thú và phát triển cho HS kĩ năng nhận thức hình ảnh, năng lực quan
sát, phân tích hình ảnh,… nên tranh ảnh làm HS hứng thú và tiếp thu nhanh hơn.

Ví dụ trong bài 10: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), khi dạy về
nội dung Kinh tế, GV có thể sử dụng tranh ảnh và tổ chức dạy học như sau:
Hoạt động: Đánh giá sự phát triển và thành tựu của nền kinh tế Trung Quốc.
Mục tiêu: Hoạt động này nhằm giúp HS:
- Đánh giá được sự phát triển của Trung Quốc.
- Trình bày được những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc.
Phương tiện: Hình ảnh Thượng hải những năm 1990 và năm 2015

1990

2015

Hình 2.6: Hình ảnh Thượng hải những năm 1990 và năm 2015
Các nước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu hình ảnh của Thượng Hải qua các năm.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu HS làm việc nhóm (4 hoặc 5 HS) và trả lời những câu
hỏi cụ thể nhằm khai thác hình ảnh.
1.Thượng Hải thay đổi như thế nào từ những năm 1990 đến 2015?
2. Tại sao lại có sự thay đổi đó?
3. Em dự đoán như thế nào về Thượng Hải đến năm 2025.
4. Em có nhận xét gì về sự phát triển kinh tế của Trung Quốc.
Bước 3: Giáo viên và HS tiến hành những công việc cụ thể.
- Học sinh đặt câu hỏi nếu chưa rõ nhiệm vụ.
- Học sinh thảo luận nội dung câu hỏi GV gợi mở để khai thác hình ảnh.
- Giáo viên khai thác và hỗ trợ khi cần thiết.
15


Bước 4: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Giáo viên gọi ngẫu nhiên HS để mỗi nhóm trình bày ý kiến.

- Giáo viên và HS tranh luận và phản biện (nếu cần).
- Giáo viên lắng nghe, nhận xét và đúc kết từng ý một.
- Học sinh lắng nghe và ghi nhận kiến thức.
Sản phẩm hoạt động:
1. Bài làm của HS (nộp cho GV).
2. Nội dung ghi bài của HS (GV quan sát).
Đánh giá:
1. GV chấm bài cho HS và cho điểm cộng theo nhóm.
2. Cho điểm cộng những HS có ý kiến trao đổi tốt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với học sinh.
Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tại các lớp 10B5 và 11C7,
12A7 năm học 2019-2020 tại trường THPT Triệu Sơn 5 đều đạt được kết quả như
mong đợi có sức lan tỏa ở tất cả các giờ dạy. Cụ thể là:
Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tòi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra ý
kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn; từ đó giúp học
sinh hòa đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học một cách nhanh nhất, chắc
chắn và nhớ lâu kiến thức đã học. Từ đó biết vận dụng kiến thức của bài học vào
thực tiễn cuộc sống.
Để đánh giá cụ thể, chính xác hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng phiếu điều
tra hứng thú học tập của học sinh và kiểm tra kiến thức sau tiết học.
Bảng 1: Thống kê về hứng thú học tập của học sinh đối với môn Địa lí
Mức độ hứng thú
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Bình thường

Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
10B5
38
28
73,7
8
21,1
2
5,2
39
25
64,1
11
28,2
3
7,7
11C7
38
30
78,9
6
15,8
2
5,3

12A7
Tổng
115
83
72,2
25
21,7
7
6,1
Bảng 2: Thống kê kết quả kiểm tra miệng, 15 phút và 1 tiết của học sinh sau khi
vận dụng phương pháp sử dụng một số loại phương tiện trực quan (Câu hỏi
giống nhau)
9.0 - 10.0
7.0 – 8.75
5.0 – 6.75
dưới 5.0
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10B5 38
9
23,7 15
39,5

11
28,9 3
7,9
11C7 39
7
18,0 14
35,9
15
38,5 3
7,6
12A7 38
9
23,7 12
31,6
15
39,4 2
5,3
Tổng 115
25
21,7 41
35,7
41
35,7 8
6,9
16


2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tôi hoàn toàn yên tâm khi sử dụng phương pháp này và vững tin
bước vào giờ dạy. Sự thành công của giờ học càng thôi thúc tôi tìm tòi tư liệu,

phương pháp/kĩ thuật dạy học mới
Điều làm tôi vui mừng hơn nữa là những đồng nghiệp dạy môn Địa lí và
thậm chí các môn khoa học xã hội khác cũng đang nghiên cứu phương pháp dạy
học này để áp dụng vào bài dạy của mình.
Đặc biệt, tại đơn vị trường THPT Triệu Sơn 5, lãnh đạo nhà trường luôn ủng
hộ tôi trong cách cải tiến phương pháp, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có kết
hợp với phương tiện, kĩ thuật dạy học tích cực, đã góp phần quan trọng vào quá
trình thay đổi thái độ của học sinh về môn Địa lí
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Cá nhân tôi nhận thấy, chỉ cần người giáo viên đầu tư công sức, thời gian,
chịu khó tìm tòi, thực nghiệm thì sẽ luôn tìm được cách thức truyền tải bài học một
cách phù hợp nhất, hiệu quả nhất. Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thực nghiệm,
đề tài đã được thực hiện và đã đạt một số kết quả như sau:
- Sử dụng các giải sử dụng PTTQ trong SKKN vào học môn Địa đã nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
- Kích thích sự phát triển tư duy lô gic, rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác và nhiều
kỹ năng sống bổ ích khác cho HS.
- Khơi gợi hứng thú, kích thích, bồi dưỡng tình yêu đối với môn Địa lí.
- Phương pháp này không chỉ áp dụng riêng để giảng dạy môn địa lí mà các môn
học khác cũng có thể sử dụng hiệu quả như Lịch sử, giáo dục công dân...
Tuy nhiên đề tài vẫn có những hạn chế: Phạm vi đề tài chỉ thực hiện đối với
lớp bản thân đang giảng dạy.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với đồng nghiệp.
- Giáo viên cần liên tục trao đổi, thảo luận củng cố thêm kiến thức và phương pháp
trong quá trình giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học.
- Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ thông tin, biết
khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các phương
pháp, phương tiện dạy học và trang thiết bị dạy học hiện đại.

3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
- Cần có những chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên về cách khai thác và sử dụng
phương pháp dạy học tích cực nói chung và cách sử dụng phương pháp sử dụng
phương tiện trực quan nói riêng.
- Phía Nhà trường: Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị máy
tính có nối mạng, máy chiếu, bản đồ, sơ đồ... tại các phòng học đa năng, khuyến
khích và động viên giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những đóng góp của
đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn, song tôi vẫn mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm
này với những bạn đồng nghiệp. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu
17


của đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những thông tin phản
hồi từ phía học sinh để đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 07 năm 2020
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Thiều Thị Viết
.

PHỤ LỤC
Video về dự báo cơn bão số 2 năm 2019
18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật giáo dục - Nhà xuất bản Lao động - xã hội năm 2014
[2] Modul THPT 18- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - Phương pháp dạy học
tích cực.
[3] Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 - NXB Giáo dục năm 2011.
[4] Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 - NXB Giáo dục năm 2011.
[5] Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 - NXB Giáo dục năm 2011.
[6] Bộ giáo dục và đào tạo - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học
phổ thông - NXB Đại Học Sư Phạm - Hà Nội - 2007.
[7] Nguồn internet

19



×