Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BẢO vệ THỊ lực HỌC ĐƯỜNG với DẠY HỌC NGOẠI KHÓA CHỦ đề mắt, các tật CỦA mắt vật LÍ 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG lực tự HỌC, NGHIÊN cứu bài HỌC, TẠO HỨNG THÚ HỌC tập vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.55 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1
---------------&-------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BẢO VỆ THỊ LỰC HỌC ĐƯỜNG VỚI DẠY HỌC
NGOẠI KHÓA CHỦ ĐỀ "MẮT, CÁC TẬT CỦA MẮT"
VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC,
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC, TẠO HỨNG THÚ
HỌC TẬP VẬT LÍ

Người thực hiện: Lê Mạnh Cường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật li

THANH HOÁ, NĂM 2020
MỤCLỤC

Trang


1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................... 2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................ 2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm............................................. 3
2.1.1. Những nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa Vật lí.................
3
2.1.2. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa Vật lí.............................. 4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm................ 4
2.2.1. Tình hình giáo viên......................................................................... 4
2.2.2. Tình hình học sinh......................................................................... 6
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện........................................................
5
2.3.1. Xây dựng giáo án ngoại khoá Vật lí bài "Mắt" với chủ đề
"Mắt, các tật của mắt." .....................................................................................5
2.3.2. Nội dung giáo án........................................................................... 5
2.4. Kiểm nghiệm thực tế.............................................................................. 13
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 16


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, một yêu cầu cấp
bách đòi hỏi ngành giáo dục phải kế thừa những thành tựu của phương pháp dạy
học truyền thống, đồng thời phát huy những thế mạnh của phương pháp dạy học
hiện đại, đặc biệt là ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại. Việc đưa công nghệ
thông tin vào trường học đã và đang từng bước được thực hiện ngày càng có
hiệu quả. Từ năm 1993, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương đưa máy vi
tính vào trường học để dạy tin học nhằm hỗ trợ giảng dạy các môn học và quản
lý trong nhà trường.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh vì nó có nội dung

phong phú, hình thức giáo dục đa dạng, hấp dẫn, phạm vi tiến hành rộng rãi hơn.
Do đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rèn luyện cho học những kỹ năng,
những năng lực giao tiếp chuẩn bị cho các em có điều kiện tự khẳng định vai trò
chủ thể trong học tập, lao động và hoạt động giao lưu, hoạt động xã hội trong
thời gian học tập ở trường phổ thông cũng như ở các môi trường làm việc sau
này.
Gần đây công tác ngoại khóa, ở các trường phổ thông ngày càng được chú
trọng, được đưa vào kế hoạch giảng dạy giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, khi
thực hiện còn mang tính tự phát, lúng túng trong soạn thảo nội dung và cách tổ
chức. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa nói chung và Vật lí nói riêng là rất
cần thiết. Trong chương trình vật lí phổ thông phần "Quang hình học" có nhiều
ứng dụng thực tế trong đời sống hằng ngày, đồng thời nó làm cơ sở cho việc giải
thích một số hiện tượng trong tự nhiên.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển đã trở thành gần gũi với đông
đảo giáo viên và học sinh, đặc biệt là internet là kho chứa thông tin, dữ liệu
phong phú giáo viên có thể khai thác kho dữ liệu này vào đổi mới phương pháp
dạy học là môi trường thuận lợi để giáo viên và học sinh mở rộng kiến thức.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: Bảo vệ thị lực học đường
với dạy học ngoại khóa chủ đề "Mắt, các tật của mắt' vật lí 11 nhằm phát huy
năng lực tự học, nghiên cứu bài học, tạo hứng thú học tập vật lí.
1.2. Mục đich nghiên cứu
Tổ chức dạy học ngoại khóa bài "Mắt" với sự hỗ trợ của máy vi tính nhằm
kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của học sinh, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Nội dung chương trình và phương pháp dạy học vật lí ở trường trung
học phổ thông.
+ Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong tiến trình tổ chức
dạy học ngoại khóa.
+ Máy vi tính và các phần mềm ứng dụng hỗ trợ quá trình dạy học.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
1


- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lí lớp 11 và các tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học vật lí, đặc
biệt về hướng dẫn ngoại khóa. Qua đó lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức,
phương pháp thực thi các bài học ngoại khóa, các tình huống dự kiến.
- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng máy vi tính vào dạy học vật lí để
xây dựng bài học ngoại khóa.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ, phỏng vấn, để tìm hiểu các phương pháp dạy học bài "Mắt". Từ
đó đánh giá mức độ nhận thức của học sinh, nhu cầu nhận thức từ cuộc sống
xung quanh của các em.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Vật lí là môn học mà giữa lý thuyết và thực hành gắn kết hết sức chặt chẽ.
Nếu chỉ đơn thuần dạy lý thuyết trên lớp, học sinh sẽ nắm bắt tri thức hết sức
trừu tượng. Nhưng nếu chỉ dạy thực hành mà không chú trọng dạy lý thuyết thì
học sinh sẽ hiểu rất mơ hồ và không nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Bởi vậy để cho học sinh tiếp nhận tri thức một cách có hệ thống, thì hoạt động
ngoại khoá vật lí là một trong những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần
được tổ chức có kế hoạch, có phương hướng xác định. Hoạt động ngoài giờ lên
lớp được học sinh tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, dưới sự hướng dẫn của
giáo viên trong nội dung chương trình mà giáo viên giảng dạy. Qua đó bổ sung
và mở rộng hiểu biết về kiến thức vật lí, góp phần gây hứng thú và phát triển tư
duy cho học sinh khi học tập môn này. Việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí

có tác dụng lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Hoạt động nói chung, hoạt động ngoại khoá vật lí nói riêng đem lại nhiều
tác dụng, dưới đây là một số tác dụng chính, cơ bản:
- Hoạt động ngoại khoá vật lí góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, chuẩn
hoá hệ thống kiến thức vật lí đã học nêu trên lớp và những kiến thức mới.
- Gây hứng thú học tập cho học sinh trong việc học tập môn vật lí (khơi
dậy tính tò mò ham hiểu biết, năng lực phát triển tư duy vật lí, sự ham muốn
nghiên cứu, niềm vui của sự thành công).
- Giúp học sinh hiểu biết hơn về vai trò vật lí đối với đời sống, xã hội, qua
đó góp phần giáo dục tư tưởng và giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Do học tập chính khoá thời gian hạn hẹp nên hoạt động ngoại khoá làm
tăng tính vận dụng của kiến thức, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Phát triển tính tự lực, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.
- Xây dựng phong cách làm việc tập thể, cách thức hoạt động tập thể, các
phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh, tạo cho các em có thói quen phân
công, trao đổi bàn bạc và ý thức trách nhiệm với công việc.
- Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
2


2.1.1. Những nguyên tắc của hoạt động ngoại khoá vật lí
Để tổ chức tốt hoạt động ngoại khoá Vật lí mang tính đặc trưng riêng với
các tổ chức ngoại khoá khác và nhằm thực hiện những nhiệm vụ đã trình bày ở
trên, hoạt động ngoại khoá phải được tổ chức, chỉ đạo nghiêm túc về lựa chọn
nội dung, quy định loại hình, suy tính phương thức tổ chức, hình thức tổ chức.
Bởi vậy tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định dưới đây:
- Hoạt động ngoại khoá vật lí phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo đối với
lớp học, cấp học. Phải phù hợp với chương trình đổi mới giáo dục phổ thông,
hoàn cảnh cụ thể của từng trường để xây dựng chương trình, xác định nội dung,

xây dựng loại hình, lựa chọn phương thức tổ chức hoạt động.
- Trong tiến trình hoạt động ngoại khoá vật lí, giáo viên phải biết thể hiện
mình với vai trò là người cố vấn cho học sinh thiết kế, thi công hoạt động và tự
đánh giá hoạt động của mình và của tập thể.
- Hoạt động ngoại khoá vật lí phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự chọn
của học sinh, không bắt ép như vậy mới tạo nên sự hứng thú, chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh trong mọi hoạt động.
- Hoạt động ngoại khoá vật lí thể hiện tính hoạt động khoa học rõ nét, nên
ngay từ khâu chuẩn bị đã phải tính toán đến tính khả thi của hoạt động. Học sinh
tự đánh giá được hoạt động của chính mình và của tập thể mình.
- Hoạt động ngoại khoá vật lí phải bám sát thời sự kinh tế, chính trị – xã
hội của địa phương, phải xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trường.
Nói một cách khái quát hơn là mang tính thực tiễn và đáp ứng phần nào yêu cầu
thực tiễn.
2.1.2. Các đặc điểm của giờ học ngoại khoá Vật lí
Việc tổ hoạt động ngoại khoá có những đặc điểm sau:
- Dựa trên tính tự nguyện, không bắt buộc, phát huy tính tự lực của học
sinh, kích thích sự hứng thú của học sinh, có như vậy mới phát huy được tài
năng của họ. Tuy nhiên khi tổ chức tiếp thu kiến thức mới thì bắt buộc các em
phải tuân thủ kỷ luật như giờ chính khoá.
- Bồi dưỡng tính kế hoạch (giáo viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, học sinh
tiếp thu tự giác thực hiện).
- Nội dung linh hoạt thể hiện tính mới mẻ.
- Hình thức tổ chức phong phú, lịch hoạt động cụ thể cho từng buổi ngoại
khoá làm sao cho hoạt động ngoại khoá có sức lôi cuốn học sinh.
- Liên kết được các lực lượng giáo dục như: gia đình, nhà trường và xã
hội.
- Việc đánh giá kết quả các buổi học ngoại khoá của học sinh thông qua:
+ Sản phẩm của buổi ngoại khoá.
+ Tính sáng tạo, tính tích cực và tính hứng thú của học sinh.

+ Kết quả được đánh giá công khai thông qua cả giáo viên và học sinh.
+ Không cho điểm nhưng thông qua buổi ngoại khoá phải động viên,
khích lệ kịp thời đối với học sinh.
+ Tham gia ngoại khoá không hạn chế số lượng học sinh, có thể hoạt động
ngoại khoá theo một nhóm hay nhiều nhóm, theo đơn vị lớp hoặc tập thể đông
3


người. Trong điều kiện cho phép có thể huy động học sinh toàn trường tham gia.
Không phân biệt học sinh giỏi, kém tham gia, tuy nhiên cần chú ý đến hạt nhân
nòng cốt của buổi học ngoại khoá.
+ Hình thức tổ chức các buổi học ngoại khoá đa dạng, phong phú nhưng
cần tránh sự rườm rà.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Tình hình giáo viên
- Các giờ dạy đều có kế hoạch bài học theo phương pháp đổi mới, thực
hiện theo kế hoạch bài học, tổ chức các hoạt động theo nhóm, cá nhân làm học
sinh hào hứng tham gia hoạt động học tập.
- Một số giáo viên thực hiện soạn giảng theo phương pháp dạy học tích
cực, tuy nhiên vai trò tổ chức, định hướng của giáo viên thể hiện qua giáo án và
trong giờ học chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác của giáo viên và học sinh.
- Việc tổ chức hoạt động đôi khi còn mang tính hình thức, chưa có kỹ
năng hoạt động nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm chưa rõ ràng, chưa quan tâm
đến tất cả học sinh trong nhóm, chưa động viên khích lệ học sinh, chưa tạo điều
kiện cho những học sinh thụ động tham gia hoạt động.
- Khi dạy phần cấu tạo các dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt, một số giáo
viên đã tổ chức tình huống học tập nhưng chưa đưa ra được những định hướng
phù hợp, chưa tạo điều kiện để học sinh tích cực tìm tòi, xây dựng kiến thức.
- Những câu hỏi mà giáo viên đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến
thức đã học. Các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của học

sinh, chưa khai thác được những hiện tượng quang học gần gũi với đời sống để
tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Đa số các bài học không sử dụng thí nghiệm và dụng cụ trực quan. Giáo
viên chưa phát huy được vai trò của đồ dùng dạy học vào việc phát triển nhận
thức của học sinh.
- Chưa có nhiều giờ học ứng dụng máy vi tính vào trong dạy học và chưa tổ
chức thường xuyên các giờ học ngoại khoá, nhất là giờ học ngoại khoá môn Vật
lí.
2.2.2. Tình hình học sinh
- Đa số học sinh cho rằng môn vật lí là một môn học khó và khô khan.
- Học sinh ít có khả năng liên hệ những kiến thức vật lí đã được học với
thực tế cuộc sống cũng như hạn chế trong việc vận dụng kiến thức đã học để giải
thích các hiện tượng quang học xảy ra trên thực tế.
- Kiến thức quang học mà học sinh tiếp thu được do giáo viên truyền thụ
rất nhanh quên khi học sinh chuyển sang học phần khác.
- Tính tích cực của học sinh trong giờ học chưa cao. Rất nhiều học sinh
học một cách thụ động.
- Kỹ năng tư duy, kỹ năng thu thập và xử lí thông tin, kỹ năng làm việc
nhóm và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của học sinh còn rất hạn chế.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Xây dựng giáo án ngoại khoá vật lí bài "Mắt" với chủ đề "Mắt, các tật
của mắt".
* Hình thức tổ chức: Thảo luận.
4


* Thời gian tiến hành: Sau khi học sinh học xong các bài: Thấu kính mỏng. Mắt.
* Phương tiện hỗ trợ: Máy tính, máy chiếu, thí nghiệm ảo, phòng chức năng,
sách giáo khoa...
2.3.2. Nội dung giáo án

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau buổi thảo luận học sinh nắm vững và có thêm hiểu biết về các kiến
thức:
- Trình bày được cấu tạo của mắt, các đặc điểm và chức năng của mỗi bộ
phận của mắt.
- Trình bày được khái niệm về sự điều tiết và các đặc điểm liên quan như :
Điểm cực viễn, điểm cực cận, khoảng nhìn rỏ.
- Trình bày được các khái niệm: Năng suất phân li, sự lưu ảnh. Nêu được
ứng dụng của hiện tượng này.
- Nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục.
2. Kĩ năng
- Kỹ năng làm việc theo nhóm
- Vận dụng các đặc điểm của mắt để giải thích một số hiện tượng thực tế
liên quan đến các tật của mắt.
- Các cách chăm sóc cơ bản để có một đôi mắt khoẻ.
- Bồi dưỡng cho học sinh biết cách tra cứu, tổng hợp thông tin, vận dụng
kiến thức khoa học vào thực tiễn.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, hứng thú trong học tập.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực kiến thức vật lí.
- Năng lực phương pháp thực nghiệm.
- Năng lực trao đổi thông tin.
- Năng lực cá nhân của học sinh.
- Năng lực hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Chuẩn bị các nội dung câu hỏi cho buổi thảo luận, đặc biệt các câu hỏi cơ
bản khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức.

- Các phương tiện phục vụ cho buổi thảo luận như máy vi tính, máy chiếu,
phòng chức năng.
- Phân chia các nhóm và đưa nội dung cần tìm hiểu trên mạng internet để
học sinh chủ động tìm kiếm thông tin.
- Dự kiến chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm không quá 8 em, cử các em tổ
trưởng hoặc cán bộ lớp làm nhóm trưởng.
2. Học sinh
- Ôn tập lại các kiến thức về thấu kính mỏng, về mắt, các tật của mắt và
cách khắc phục.
5


- Tìm hiểu các thông tin trong sách báo, các website về sức khoẻ về các tật
của mắt, các cách chăm sóc để có một đôi mắt khoẻ.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ trong nhóm của mình. Cụ thể tìm các
thông tin trên mạng Internet nói về tật cận thị và cách chăm sóc mắt.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BUỔI NGOẠI KHOÁ
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cu
3. Bài mới
3.1. Khởi động
a. Mục tiêu:
Hiểu được mắt có cấu tạo về mặt quang học như thế nào
b. Phương pháp dạy học:
Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết
trình; sử dụng đồ dung trực quan.
c. Định hướng phát triển năng lực:
Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao
đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
Giáo viên nêu lên chủ đề, mục đích của buổi ngoại khoá:

Các cụ ta đã có câu: "Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay" hay như "Đôi mắt
là cửa sổ tâm hồn", qua đó ta thấy được vai trò quan trọng của đôi mắt.
Trong buổi thảo luận ngày hôm nay chúng ta sẽ kiểm tra lại các kiến thức
về "Mắt" mà các em đã được học. Và cũng qua buổi thảo luận chúng ta sẽ biết
cách chăm sóc để có một đôi mắt khoẻ, đẹp.
3.2. Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu:
- Trình bày dược cấu tạo của mắt, các đặc điểm và chức năng của mỗi bộ
phận của mắt.
- Trình bày được khái niệm về sự điều tiết và các đặc điểm liên quan như:
Điểm cực viễn, điểm cực cận, khoảng nhìn rõ.
- Trình bày được các khái niệm: Năng suất phân li, sự lưu ảnh. Nêu được
ứng dụng của hiện tượng này
- Nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục, nhờ đó giúp học sinh
có ý thức giữ vệ sinh mắt, bảo vệ mắt.
b. Phương pháp dạy học:
Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết
trình; sử dụng đồ dung trực quan.
c. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu tài liệu
- Năng lực giải quyết các tình huống có vấn đề, sáng tạo, khám phá, tìm
tòi bản chất tác dụng của các thấu kính cụ thể
- Năng lực hợp tác nhóm, năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông
tin, thảo luận.
d. Sản phẩm hoạt động
Giáo viên: Em hãy kể tên các bộ phận chính của mắt dọc theo trục chính
tính từ ngoài vào trong?
6



Học sinh: Các bộ phận chính của mắt dọc theo trục chính tính từ ngoài vào
trong, đó là: giác mạc, thuỷ dịch, con ngươi, màng mống mắt, thuỷ tinh thể, cơ
vòng, dịch thuỷ tinh, màng lưới.
Giáo viên: Sau khi học sinh trả lời cho học sinh quan sát trên màn chiếu
hình ảnh mô phỏng cấu tạo của mắt, hình ảnh mắt bổ dọc.

Màng lưới

Con ngươi

Hình 1

Hình 2
Học sinh: quan sát và khắc sâu những kiến thức đã học.
Giáo viên: Thế nào là sự điều tiết của mắt?
7


Học sinh: Sự thay đổi độ cong của thuỷ tinh thể (dẫn đến sự thay đổi tiêu
cự của thấu kính mắt) để giữ cho ảnh của vật cần quan sát hiện rõ trên màng lưới
gọi là sự điều tiết của mắt.
Giáo viên: Khi nhìn vật mắt phải điều tiết như thế nào? Giải thích?
Học sinh: Nhìn các vật ở gần thuỷ tinh thể phồng lên. Nhìn các vật ở xa,
thuỷ tinh thể xẹp xuống.
1 1 1
Giải thích: Theo công thức thấu kính:  
f d d�
Như vậy từ công thức này ta thấy: để d�
không đổi khi d thay đổi thì f phải
thay đổi.

�1
1
1 �
Hơn nữa, theo công thức:  (n  1) � 

f
�R1 R 2 �
Để f tăng thì R phải tăng hay thuỷ tinh thể phải xẹp xuống.
Để f giảm thì R phải giảm hay thuỷ tinh thể phải phồng lên.
Giáo viên: Cho học sinh quan sát sự điều tiết của mắt bằng thí nghiệm ảo
để học sinh thấy rõ về sự co bóp của thuỷ tinh thể dẫn đến sự thay đổi độ cong
của nó.

Hình 3
Giáo viên: Thế nào là mắt cận thị? Người bị cận thị phải đeo kính loại gì?
Tại sao?
Học sinh: Mắt cận thị là mắt khi không điều tiết, tiêu điểm của thấu kính
mắt nằm trước võng mạc.
Giáo viên: Cho học sinh quan sát mắt cận thị trên thí nghiệm ảo.
8


Hình 4
Giáo viên: Cho học sinh quan sát hình ảnh nhìn được của mắt bình thường
và mắt cận thị để so sánh.

Hình 5
Hình 6
Giáo viên: Người bị cận thị phải đeo kính loại gì? Tại sao?
Sau khi cho học sinh trả lời, cho học quan sát bằng thí nghiệm ảo để học

sinh ghi nhớ và khắc sâu.

Hình 7
9


Người cận thị phải đeo thấu kính phân kì. Vì thấu kính phân kì cho ảnh ảo,
cùng chiều, nhỏ hơn vật và nằm gần thấu kính hơn vật. Điều đó có nghĩa khi đeo
thấu kính phân kì thì ảnh của các vật ở xa sẽ hiện lên trong khoảng nhìn rõ của
mắt.
Kính phải đeo phù hợp có tiêu cự : fk = -OCv
Giáo viên: Thế nào là mắt viễn thị?
Học sinh: Mắt viễn thị là mắt khi không điều tiết tiêu điểm của mắt nằm
sau võng mạc.
Giáo viên: Cho học sinh quan sát mắt viễn thị trên thí nghiệm ảo.

Hình 8
Giáo viên: Cho học sinh quan sát hình ảnh nhìn được của mắt bình thường
và mắt viễn thị để so sánh.

Hình 9

Hình 10

Giáo viên: Người mắc tật viễn thị phải đeo kính loại gì? Tại sao?
Sau khi cho học sinh trả lời, cho học quan sát bằng thí nghiệm ảo để học
sinh ghi nhớ và khắc sâu.

10



Hình 11
Mắt viễn thị đeo thấu kính hội tụ. Vì thấu kính hội tụ khi vật nằm trong
khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, cùng chiều với vật và ở xa thấu kính hơn vật. Mắt
quan sát ảnh của vật qua kính nên sẽ quan sát được những vật ở gần.
Giáo viên: Mắt viễn thị và mắt lão thị có gì khác nhau?
Học sinh: Mắt lão thị nhìn các vật ở vô cực không phải điều tiết. Còn mắt
viễn thị nhìn các vật ở vô cực đã phải điều tiết.
Giáo viên: Tại sao mắt người già nhìn các vật ở vô cực không cần phải đeo
kính viễn thị?
Học sinh: Với người già, tuổi càng cao khả năng điều tiết của mắt càng
giảm nên điểm cực cận lùi ra xa mắt, còn điểm cực viễn lại không thay đổi. Vì
điểm cực viễn không thay đổi, mà đối với mắt bình thường thì điểm cực viễn ở
vô cực nên khi nhìn vật ở xa, trong giới hạn nhìn rõ của mắt, mắt vẫn đủ khả
năng điều tiết nên không cần đeo kính. Vì vậy các cụ già lúc nhìn xa không nhất
thiết phải dùng kính.

Hình 12
11


3.3. Luyện tập, vận dụng, tìm tòi và mở rộng
Giáo viên: Hiện nay tình trạng học sinh bị mắc tật cận thị trở nên khá phổ
biến. Tật này gây không ít khó khăn, cản trở đến học tập và sinh hoạt trong đời
sống hàng ngày của các em. Để phòng tránh tật cận thị chúng ta hãy tìm hiểu
những nguyên nhân gây ra tật cận thị và các cách chăm sóc cơ bản để có một đôi
mắt khoẻ, đẹp.
- Em hãy nêu những nguyên nhân chính gây ra tật cận thị?
Học sinh: Do đọc sách, xem tivi, ngồi trước máy vi tính... ở cự ly quá gần
và lâu; do di truyền.

Giáo viên: Nhận xét câu trả lời, đưa ra đáp án chính xác và nhấn mạnh để
học sinh khắc sâu, ghi nhớ kiến thức.
* Cận thị chưa có một nguyên nhân cụ thể nhưng có nhiều yếu tố liên quan
trong đó có những yếu tố quan trọng nhất là di truyền và môi trường.
* Cận thị do môi trường thường liên quan đến cận thị nặng, cận bệnh lí từ 6
điốp trở lên. Cận thị nhẹ đa số có ảnh hưởng của môi trường. Người ta nhận thấy
những người hay phải làm việc cần nhìn gần trong thời gian dài, đặc biệt trong
môi trường thiếu ánh sáng có tỉ lệ cao hơn. Ngoài ra những trẻ sinh non, sinh
thiếu tháng khi trưởng thành cũng có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các cháu sinh
đủ tháng.
* Cận thị là một trong những nguyên nhân giảm thị lực hay gặp nhất trên
toàn thế giới, và là nguyên nhân đứng thứ hai gây nên tình trạng mù có thể điều
trị được.
Những năm gần đây các cuộc điều tra tại các khu vực địa lí khác nhau trên
thế giới, trên những quần thể khác nhau có những tỉ lệ riêng biệt về cận thị,
nhưng nhìn chung đều có tỉ lệ 20% trở lên. Cận thị có xu hướng tăng lên trong
những năm gần đây, đặc biệt là trên học sinh.
Giáo viên: Người bị cận thị nên đeo kính hay bỏ kính ra khi đọc sách? Tại
sao?
Học sinh:
- Nên bỏ kính ra khi người đó bị cận nhẹ vì lúc đó mắt không phải điều tiết
sẽ tránh được hiện tượng tăng số.
- Nên đeo kính vì khi đọc sách thì cự ly để sách là xa so với mắt người cận
thị.
Nếu không đeo kính mắt sẽ phải điều tiết nhiều dẫn đến kết quả lâu dần
mắt sẽ cận nặng hơn.
Giáo viên: Nhận xét các câu trả lời, đưa ra câu trả lời chính xác và nhấn
mạnh để học sinh khắc sâu, ghi nhớ, áp dụng trong thực tiễn.
- Khi đọc, viết thường để sách cách mắt chừng 25 - 30 cm để đỡ mỏi cổ và
để nhìn được bao quát cả trang sách. Người cận thị khi không đeo kính chỉ nhìn

rõ được các vật trong phạm vi nhìn rõ nét.
- Đối với người cận thị nhẹ đeo kính số nhỏ hơn 4, điểm cực viễn ở cách
mắt trên 25 cm nên không cần đeo kính họ cũng đọc được chữ trên quyển sách ở
xa trên 25 cm mà không cần phải điều tiết hoặc điều tiết ít.
Khi mắt không điều tiết hoặc điều tiết ít, cơ vòng đỡ thuỷ tinh thể làm việc
không quá căng nên lâu mỏi, và khi không điều tiết nữa, thuỷ tinh thể dễ trở lại
12


bình thường nên tật mắt không nặng thêm. Nếu đeo kính để đưa điểm cực viễn
ra xa vô cực thì lúc đọc sách lại phải điều tiết nhiều, thuỷ tinh thể ở trạng thái
căng quá lâu khó trở lại bình thường. Nếu thường xuyên đọc sách như thế sẽ làm
cho mắt càng ngày càng nặng thêm.
Vì vậy người ta thường khuyên người cận thị bỏ kính ra mà đọc được sách,
hoặc đeo kính số nhỏ hơn để giữ cho khỏi cận nặng hơn. Tuy nhiên, nếu cứ giữ
cho mắt luôn không phải điều tiết, cơ mắt không phải hoạt động sẽ chóng suy
yếu, mắt chóng mất khả năng điều tiết và chóng trở thành mắt lão. Do đó, thỉnh
thoảng nên cho cơ mắt hoạt động (tức là đeo kính khi đọc sách để mắt phải điều
tiết), nhưng hoạt động có điều độ để vừa giữ cho mắt không cận nặng thêm, vừa
giữ cho mắt lâu già.
Giáo viên: Theo em có những cách chăm sóc cơ bản nào để có một đôi mắt
khoẻ?
Học sinh: Đọc sách hay làm việc ở những cự ly thích hợp, không làm việc
lâu trước máy vi tính, tập thể dục cho mắt, ...
Giáo viên: Nhận xét các câu trả lời và tổng kết lại
Có những cách cơ bản sau:
- Kiểm tra mắt định kỳ 1 lần/năm.
- Dùng kính đạt chất lượng.
- Luôn đeo kính râm khi ra nắng.
- Bổ sung những loại thực phẩm tốt cho mắt.

- Đảm bảo điều kiện ánh sáng tốt khi làm việc.
- Nên thay mắt kính theo định kỳ.
- Tập thể dục cho mắt.
2.4. Kiểm nghiệm thực tế
Trong năm học 2019 - 2020, tôi được nhà trường phân công giảng dạy các
lớp 11C1, 11C2, 11C4 và 11C5. Vận dụng lí thuyết nêu trên vào thực tế, tôi đã
tổ chức bài ngoại khóa ở 2 lớp 11C1 và 11C2.
Qua việc chuẩn bị và tiến hành bài ngoại khóa, tôi phân tích và đánh giá kết
quả thu được như sau:
- Về công tác chuẩn bị: các em học sinh đã tỏ ra tích cực, biểu hiện ở việc
các em ghi chép cẩn thận những nội dung mà giáo yêu cầu về nhà tìm hiểu và ôn
tập. Các em nhóm trưởng chủ động phân công các bạn trong nhóm của mình tìm
tài liệu qua sách, báo, trên mạng Internet…
- Trong thời gian diễn ra buổi thảo luận, các em thực hiện nghiêm túc và
nhiệt tình những nhiệm vụ được giao. Từ khâu đầu tiên là ổn định tổ chức, thảo
luận và trả lời các câu hỏi. Các nhóm đã tranh luận sôi nổi về các câu hỏi, đặc
biệt là câu hỏi mở rộng kiến thức về bảo vệ mắt, người bị tật cận thị nên đeo
kính hay bỏ kính khi đọc sách... Ngay cả những em thường ngày tỏ ra rụt rè,
nhút nhát cũng mạnh dạn, tự tin xung phong trả lời các câu hỏi theo sự hiểu biết
của mình.
13


Kết quả tổng hợp phiếu học tập sau khi tổ chức ngoại khoá của lớp 11C2 và
lớp đối chứng 11C5 (không tổ chức bài ngoại khóa) được thể hiện ở bảng sau:
Lớp đối chứng
(11C5)
Nội dung

Nêu cấu tạo của mắt

Thế nào là sự điều tiết của mắt?
Khi nhìn vật, mắt phải điều tiết
như thế nào?
Thế nào là tật cận thị, cách sửa
tật cận thị?
Thế nào là tật viễn thị, cách sửa
tật viễn thị?
Sự khác nhau giữa mắt viễn thị
và mắt lão?
Nêu các nguyên nhân gây ra tật
cận thị?
Đối với người cận thị nên đeo
kính hay bỏ kính ra khi đọc
sách?
Các cách cơ bản chăm sóc mắt

Trả lời
đúng

Trả lời sai
(hoặc chưa
đầy đủ)

Lớp thực nghiệm
(11C2)
Trả lời
đúng

Trả lời sai
(hoặc chưa

đầy đủ)

SL % SL % SL % SL %
21 52,50 19 47,50 30 76,92 9 23,08
20 50,00 20 50,00 33 91,49 6 8,51
24 60,00 16 40,00 36 92,31 3

7,69

29 72,50 11 28,00 31 79,49 8 20,51
27 67,50 13 33,00 35 88,74 4 10,26
18 45,00 22 55,00 29 74,36 10 25,64
9 22,50 31 77,50 32 82,05 7 17,95
16 40,00 24 60,00 35 88,74 4 10,26
22 55,00 18 45,00 32 82,05 7 17,95

- Sau khi được quan sát mô hình cấu tạo của mắt, mắt điều tiết và không
điều tiết, mắt cận thị và viễn thị bằng thí nghiệm ảo các em học sinh đã nắm
vững, củng cố và khắc sâu kiến thức.
- Đánh giá đúng tầm quan trọng của việc có một đôi mắt khoẻ mạnh, nắm
được những nguyên nhân cơ bản gây ra tật cận thị - một tật mà những năm gần
đây có tỉ lệ tăng cao ở học sinh phổ thông - để từ đó các em có những cách
phòng chống, giữ gìn, chăm sóc để có một đôi mắt khoẻ, đẹp.
- Ngay sau khi được trang bị kiến thức những cách chăm sóc cơ bản đối với
mắt, quan sát học sinh tôi thấy một em bị cận thị đã tháo kính ra lau, vệ sinh
kính và nói rằng sẽ về nhà nói với bố mẹ thay ngay mắt kính vì kính của các em
đeo đã lâu mà chưa được thay. Điều đó chứng tỏ các em đã vận dụng ngay
những kiến thức khoa học vào trong đời sống hàng ngày.
- Vận dụng vào thực tiễn vấn đề: nên đeo kính hay không đeo kính đối với
người cận thị khi đọc sách? Vấn đề này trước khi diễn ra buổi thảo luận nhiều

em nói rằng chưa bao giờ quan tâm tới.
- Qua buổi thảo luận về mắt học sinh đã giải được dễ dàng hơn. Trước đây
các em rất khó khăn trong việc nhận ra rằng: khi đeo kính, mắt không nhìn vật
trực tiếp mà nhìn ảnh của vật qua kính.
14


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy
học môn Vật lí nói riêng đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Trong nỗ lực tìm
kiếm và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và
góp phần khắc phục tình trạng học sinh thiếu hứng thú học Vật lí. Tổ chức dạy
học ngoại khoá Vật lí là một xu hướng đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Việc tổ chức dạy học ngoại khoá bài "Mắt, các tật của mắt" với sự hỗ trợ
của máy vi tính là hết sức khả thi, thực sự đã được tích cực hoá trong hoạt động
nhận thức của học sinh và tỏ ra hứng thú hơn với môn học; các kỹ năng hoạt
động nhóm, trình bày ý kiến của mình trước đám đông của học sinh đã được bồi
dưỡng và phát huy. Đồng thời còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và
kỹ năng sư phạm của người giáo viên trong quá trình chuẩn bị và "đồng hành"
với người học khám phá kiến thức mới. Sử dụng máy vi tính trong hoạt động
ngoại khoá đã phần nào khắc phục được một số khó khăn gặp phải khi dạy và
học Vật lí mà các phương tiện dạy học truyền thống chưa khắc phục được.
Để việc tổ chức dạy học ngoại khoá Vật lí nói riêng và các hoạt động ngoại
khóa nói chung với sự hỗ trợ của máy vi tính đi vào thực tiễn và đạt hiệu quả
cao hơn, tôi có một số kiến nghị sau đây:
- Kế hoạch hoạt động ngoại khoá cần được xây dựng ngay từ đầu năm học
với sự tham gia, ủng hộ của nhiều lực lượng như ban thường trực Hội cha mẹ
học sinh, Ban giám hiệu nhà trường, Đoàn thanh niên, tổ bộ môn...
- Hoạt động ngoại khoá Vật lí vì thế cần được Bộ giáo dục đưa vào phân

phối chương trình và đặc biệt hoạt động này cần được xem là một hoạt động
nằm trong sự quản lý chuyên môn ở nhà trường phổ thông. Có như vậy hoạt
động ngoại khoá Vật lí trong trường phổ thông mới được duy trì một cách
thường xuyên.
Trong sáng kiến kinh nghiệm tôi trình bày ở trên đã thực hiện trên một số
lớp và thấy được những hiệu quả nhất định, trong quá trình thực hiện có thể có
những điểm chưa thực sự hiệu quả cao hoặc cần chỉnh sửa thêm để hoàn chỉnh,
rất mong quý thầy, cô đồng nghiệp xem tham khảo, áp dụng, và đóng góp để
hoàn thiện hơn, nhằm một mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học, phát
huy tính tích cực trong dạy và học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
BGH NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

15


Lê Mạnh Cường
TÀI LIỆU THAM THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2007), Sách giáo
khoa Vật lí lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2007), Sách giáo
viên Vật lí lớp 11, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Vũ Hoạt (2001), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Quang Lạc, Mai Văn Trinh (1997), Sử dụng máy vi tính làm phương
tiện mô phỏng - minh họa trong dạy học Vật lí, Bài giảng cho cao học ngành
phương pháp giáo dục Vật lí, Đại học sư phạm Vinh, Nghệ An.
5. Nguyễn Dục Quang (1999), Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở trường phổ thông, Nghiên cứu giáo dục, số 6.
6. Vũ Quang (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 11 môn Vật lí, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương
pháp giảng dạy Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
9. Mai Văn Trinh (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển phương
tiện dạy học, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy Vật lí, Đề tài cấp Bộ,
Đại học Vinh, Nghệ An.
Một số website
10. – Báo điện tử của TW Hội khuyến học Việt Nam.
11. – Trang tin điện tử hỗ trợ giáo viên.
12.
13. – Câu lạc bộ Vật lí và tuổi trẻ

16


PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
Chủ đề
Mắt. Các tật của mắt và cách sửa.
Các cách chăm sóc để có đôi mắt khoẻ
Họ và tên:………….....................................................
Lớp:..............................................................................

Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây
Câu 1: Em hãy kể tên các bộ phận chính của mắt người dọc theo trục của mắt
tính từ ngoài vào trong?
.............................................................................................................................
....................................................................................................... .....................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 2: Thế nào là sự điều tiết của mắt?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 3: Khi nhìn vật, mắt phải điều tiết như thế nào? Giải thích?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 4: Thế nào là mắt cận thị? Kính phải đeo cho mắt người cận thị là loại
kính gì? Tại sao?
….........................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
...................................................................................... ......................................
Câu 5: Thế nào là mắt viễn thị? Kính phải đeo cho mắt người viễn thị là loại
kính gì? tại sao?

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
P1


Câu 6: Mắt viễn thị và mắt lão thị có gì khác nhau?
.............................................................................................................................
............................................................................................ ................................
.............................................................................................................................
.................................................................................................. ..........................
.............................................................................................................................
Câu 7: Em hãy kể một số nguyên nhân cơ bản gây ra tật cận thị?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 8: Người bị cận thị nên đeo kính hay bỏ kính ra khi đọc sách? Tại sao?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 9: Theo em, có những cách chăm sóc cơ bản nào để có một đôi mắt
khoẻ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

P2



×