Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TIỂU LUẬN Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực

TP.HCM, tháng 4/20...
MỤC LỤ
1


LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
1.

Tồng quan về cà phê.............................................................................................4
1.1.

Giới thiệu về cây cà phê........................................................................................5

1.2.

Điều kiện sống của cây cà phê............................................................................10

1.3.

Các đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê.......................................11

1.4.


Ý nghĩa của cà phê với đời sống và sự phát triển kinh tế của nước ta.................11

1.5.

Vai trò của cây cà phê.........................................................................................12

1.6.

Tác dụng của cà phê............................................................................................14

2.

Thực trạng sản xuất cà phê.................................................................................15
2.1.

Thực trạng sản xuất cà phê trên thế giới.............................................................15

2.2.

Thực trạng sản xuất cà phê ở việt nam................................................................20

2.2.1.

Tầm quan trọng của Việt Nam với tư cách là nhà sản xuất cà phê toàn cầu. 20

2.2.2.

Tình hình sản xuất cà phê.............................................................................21

3.


Giải pháp nâng cao chất lượng cà phê................................................................32
3.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê......................................................32

3.1.1.

Các yếu tố tự nhiên......................................................................................32

3.1.1.1.

Về vị trí địa lý:......................................................................................33

3.1.1.2.

Nhiệt độ.................................................................................................33

3.1.1.3.

Độ ẩm....................................................................................................34

3.1.1.4.

Gió.........................................................................................................34

3.1.1.5.

Ánh sáng................................................................................................34


3.1.1.6.

Về đất....................................................................................................35

3.1.2.

Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng cà phê.................................35

3.1.2.1.

Về giống................................................................................................35

3.1.2.2.

Sử dụng phân bón..................................................................................36

3.1.2.3.

Lượng nước tưới....................................................................................37

3.1.2.4.

Tạo hình cho cây...................................................................................37

3.1.2.5.

Ảnh hưởng của sâu bệnh.......................................................................38
2



3.1.3.

3.2.

Điều kiện chế biến, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch............................38

3.1.3.1.

Ảnh hưởng của quá trình thu hoạch đến chất lượng cà phê...................38

3.1.3.2.

Ảnh hưởng của quá trình chế biến, bảo quản đến chất lượng cà phê.....39

Giải pháp nâng cao chất lượng cà phê................................................................39

3.2.1.

Giải pháp quản lý.........................................................................................39

3.2.2.

Giải pháp về kỹ thuật...................................................................................40

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................41

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Hạt cà phê.............................................................................................................5
Hình 2: Hình cây cà phê và vườn cà phê............................................................................6

Hình 3: Hạt cà phê.............................................................................................................6
Hình 4: Cà phê vối.............................................................................................................7
Hình 5: Cà phê Mít............................................................................................................. 8
Hình 6: Hoa cà phê và hạt cà phê.......................................................................................8
Hình 7: Cà phê hạt đã qua chế biến....................................................................................9
Hình 8: Các chất trong từng phần của hạt cà phê.............................................................11
Hình 9: Phân bố cà phê trên thế giới................................................................................12
Hình 10: Cà phê Trung Nguyên và The Coffee House.....................................................13
Hình 11: Thể hiện tỷ trọng của một số mặt hàng trong tổng xuất khẩu nhóm nông sản,
thủy sản năm 2013 của Việt Nam.....................................................................................14
Hình 12: Diễn biến giá cà phê trên thế giới năm 2017 [9]................................................19
Hình 13: Sản lượng cà phê của 10 nước [9].....................................................................20
Hình 14: Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam 1986-2015................................................21
Hình 15: Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam 2005 – 2011.............................................22

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần hóa học của vỏ quả [2]....................................................................10
Bảng 2: Thành phần hóa học lớp nhớt [2.........................................................................10
Bảng 3: Thành phần hóa học lớp vỏ trấu [2]....................................................................10
Bảng 4: Thành phần nhân cà phê......................................................................................11
Bảng 6: Tình hình sản xuất cà phê tại Việt Nam..............................................................32
Bảng 7: Lượng phân bón cần dùng cho mỗi năm.............................................................37

4


LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế thế giới như ngày nay, dưới ánh sáng của
đường lối chính sách mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước thì thị
trường hàng hóa nói chung và cà phê Việt nam nói riêng không ngừng được mở rộng.
Trong đó phải kể đến thị trường Hoa kỳ, đây là một trong những bạn hàng lớn nhất của cà
phê Việt Nam. Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng thị phần của cà phê xuất khẩu Việt
Nam ở thị trường Hoa kỳ còn rất nhỏ bé và uy tín cũng như vị thế của cà phê Việt Nam ở
thị trường này là chưa cao. Trong khi đó Việt Nam có năng lực sản xuất cà phê rất lớn,
chúng ta có khí hậu và thổ nhưỡng rất thích hợp với cây cà phê. Mặt khác Việt Nam và
Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại song phương, nhưng khối lượng cũng như kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong những năm gần đây lại tăng
trưởng chậm và không ổn định. Mặc dù toàn ngành, các doanh nghiệp cà phê và Chính
phủ đã có nhiều giải pháp, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà
phê. Tuy nhiên các giải pháp chưa đồng bộ, ăn khớp. Các chính sách về tài chính cũng
còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn trở ngại trong bối cảnh hội nhập. Vì vậy, việc
đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa kỳ là một nhiệm vụ
quan trọng của ngành cà phê Việt Nam, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của
ngành cà phê cũng như mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu của quốc gia.
1.

Tồng quan về cà phê
Cà phê là một loại thức uống khá phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới. Nó là
thức uống quen thuộc trong mỗi buổi gặp mặt nói chuyện, tán gẫu và đôi khi chúng lại là
một lý do để người Việt có dịp gặp mặt. Không chỉ thế chúng còn là một loại thức uống
giúp tỉnh táo tinh thần để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Vậy ngay bây giờ chúng ta
hãy cùng tìm hiểu đôi nét về cây cà phê, điều kiện sống của cây cà phê, các đặc điểm,
nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê và cuối cùng là ý nghĩa của cà phê với đời sống
và sự phát triển kinh tế của nước ta[1].

Hình 1: Hạt cà phê
5



1.1.

Giới thiệu về cây cà phê
Cây cà phê là một loại thực vật thuộc chi thực vật (Chi cà phê bao gồm nhiều loài
cây lâu năm khác nhau), lớp Magnoliopsida, họ Thiên thảo (Rubiaceae), giống coffea,
loài gồm có 4 loài: coffea arabica, coffea canephora, coffea liberica, coffea stenophylla.
Tên gọi “coffee” xuất phát từ tiếng Ả Rập là “Qahwah”, trương đương theo tiếng của
người của Thổ Nhĩ Kỳ là Qahweh và ttrở thành Cáfe theo tiếng Pháp, ngoai ra cà phê còn
được gọi là caffee theo tiếng Ý, Kaffee theo tiếng Đức, rồi Koffie theo tiếng của người
Hà Lan, và coffee theo tiếng Anh và cưới cùng là tên Latin là cofea dùng trong phân loại
giống thực vật [2].

e
Hình 2: Hình cây cà phê và vườn cà phê

Hình 3: Hạt cà phê
6


Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein trong hạt, một số loài khác xa
với những cây cà phê ta thường thấy. Có 3 loại cà phê chủ lực là: Cà phê chè, cà phê vối,
cà phê mít.
Cà phê chè với tên khoa học là Coffea Arabica, đây là cà phê được trồng lâu đời
nhất và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới vì thơm ngon dịu (chiếm 70% sản lượng cà phê
trên thế giới. . Cây cà phê arabica ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ
cao từ 1000-1500 m. Cây có tán nhỏ, màu xanh đậm, lá hình oval. Cây cà phê trưởng
thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 5 m. Quả hình bầu dục,
mỗi quả chứa hai hạt cà phê.Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt

đầu cho thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch được
nữa [3]..
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (coffea canephora
hay coffea robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơ
Tiếp đến là cà phê vối với tên khoa học là Coffea Canephora hoặc Coffea Robusta,
Cà phê vối là loại cà phê rất ưa sống ở vùng nhiệt đới. Cây cà phê vối có dạng cây
gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Quả cà phê có hình
tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (tức cà phê arabica). Hàm lượng caffein trong hạt cà phê
vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng 1-2%.
Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho
hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích
hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa
khoảng trên 1.000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê
chè.

Hình 4: cà phê vối
7


Cuối cùng là cà phê mít có tên khoa học là Coffea Excelsa (Chari) hoặc Coffea
Liberica.

Hình 5: cà phê Mít
Một cây cà phê hoàn chỉnh bao gồm các bộ phận: rễ, thân (có độ cao rất khác
nhau, tùy vào loài và giống cà phê), lá, hoa cà phê ( hoa có màu trắng, có năm cánh,
thường nở thành chùm đôi hoặc chùm ba, hoa có mùi thơm nhẹ) và quả (bộ phận được
con người sử dụng để tạo lên loại thức uống phổ biến trên khắp thế giới rất tuyệt vời, có
mùi vị rất đặc biệt, không thể trộn lẫn với bất kì loại đồ uống nào).

Hình 6: Hoa cà phê và hạt cà phê

Trong tất cả các bộ phận của cây cà phê thì quả cà phê là bộ phận được con người
sử dụng với mục đích làm thực phẩm đặc biệt quan trọng. Cà phê là loài thực vật tự thụ
phấn, do đó gió và côn trùng có ảnh hưởng rất lớn mang ý nghĩa quyết định tới quá trình
8


sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn quả sẽ phát triển trong 7 đến 9 tháng và có hình bầu
dục, bề ngoài giống như quả anh đào. Trong thời gian chin màu sắc của quả thay đổi từ
xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm
hoa kết trái lâu như vậy mà một vụ cà phê kéo dài gần một năm trời và có thể xảy ra
trường hợp trên một cây vừa có hoa, vừa có quả.

Hình 7: cà phê hạt đã qua chế biến
Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng được bao bọc bởi lớp thịt quả
bên ngoài. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp xúc giữa chúng là mặt phẳng,
mặt hướng ra bên ngoài có hình vòng cung. Mỗi hạt còn được bảo vệ bởi hai lớp màng
mỏng: một lớp màu trắng, bám chặt lấy vỏ hạt; một lớp màu vàng rời rạc hơn bọc ở bên
ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh hoặc
xanh. Thỉnh thoảng cũng gặp những quả chỉ có một hạt (do chỉ có một nhân hoặc do hai
hạt bị dính lại thành một).
Cấu tạo của quả cà phê bao gồm lớp vỏ quả: Là lớp vỏ ngoài, mềm có màu vàng
hay đỏ, Trong vỏ quả có 31.5 - 30.0% chất khô sau đó đến lớp vỏ thịt: Dưới lớp vỏ quả,
mềm, vỏ thịt cà phê chứa nhiều đường và pectin. Lớp nhớt: nằm sát nhân, khó tách ra,
thành phần chính của lớp nhớt lá pectin, các loại đường khử và không đƣờng, cellulose.
Lớp vỏ trấu: Bao bọc quanh nhân, có màu trắng ngà, cứng, nhiều chất xơ. Lớp vỏ lụa:
Bọc sát nhân, rất mỏng, mềm, có màu sắc và đặc tính khác nhau tùy mỗi loại cà phê.
Nhân: ở trong cùng, là phần chính của trái, mỗi trái thường có hai nhân, có khi một hay
ba nhân.

Lớp vỏ Quả

Protein

Arabica
9.2 - 11.2
9

Rubusta
9.17


Béo
1.73
2.00
Cellulose
13.16
27.65
Tro
3.22
3.33
Tanin
14.42
Pectin
4.07
Caffeine
0.58
0.25
Bảng 1: Thành phần hóa học của vỏ quả [2].

Thành phần
Cà phê chè

Cà phê vối
Pectin
33
38.7
Đường khử
30
45.8
Đường không
20
Khử
17
Xenllulozo và tro
Bảng 2: Thành phần hóa học lớp nhớt [2].

Thành phần
Cà phê chè
Cà phê vối
Hợp chất có dầu
0.35
0.35
Protein
1.46
0.22
Xenlulo
61.8
67.8
Hemixenlulo
11.6
Chất tro
0.96

Đường
27
3.3
Pantosan
0,2
Bảng 3: Thành phần hóa học lớp vỏ trấu [2].

10


Hình 8: các chất trong từng phần của hạt cà phê
Hàm Lượng
Cà phê Arabica
Cà phê Roubusta
Ẩm
12-13% (w/w)
12-13% (w/w)
Caffeine
1.2 (% chất khô)
2.4 (% chất khô)
Trigonelline
1.1(% chất khô)
Glucid mạch ngắn
5-8 (% chất khô)
37.5-47.7 (% chất
Polysaccharide
49.3-56.3 (% chất khô)
khô)
Protein và acid amin
10-15 (% chất khô)

Lipid
10-15 (% chất khô)
Chlorogenic acids tổng
6-9 (% chất khô)
Khoáng
4-4.5 (% chất khô)
Bảng 4: Thành phần nhân cà phê
Thành phần

1.2.

Điều kiện sống của cây cà phê
Khi bắt đầu những cuộc hành trình đầu tiên cà phê xuất phát từ Ả rập tràn sang
Thổ Nhĩ Kỳ năm 1554, Syria năm 1573, năm 1600 chuyển sang Châu Âu (Ý, Anh, Pháp).
Ngoài ra, cà phê còn phát triển theo một con đường khác qua Ấn Độ năm 1600 năm 1614
Hà Lan. Ngày nay Cà phê phát triển khắp các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới thuộc Châu Âu,
Châu Á, Châu Phi và Châu mỹ. Ở Việt Nam, nước hiện đứng đầu thế giới về sản xuất cà
phê vối (robusta), niên vụ được tính từ tháng 10 đến hết tháng 9 năm sau (theo dương
lịch). Thời gian thu hoạch tại các tỉnh Tây Nguyên (là nơi sản xuất khoảng 80% tổng sản
lượng của Việt Nam) thường kéo dài trong 4 tháng, tính từ cuối tháng 10 đến hết tháng 1.
Ngay sau thu hoạch là thời gian nông dân trồng cà phê vối bắt đầu tưới nước cho cây và
bón phân, chia thành nhiều đợt ngắn. Giai đoạn này kéo dài đến tháng 4 hàng năm.
11


Hình 9: phân bố cà phê trên thế giới
1.3.

Các đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cà phê
Có rất nhiều yếu tố có thể tác động lên chất lượng hạt cà phê như ảnh hưởng của

loại đất trồng cà phê, ảnh hưởng của chế độ chăm sóc kỹ thuật, giống, địa hình và khí hậu
vùng trồng, hóa chất bảo vệ thực vật, dinh dưỡng, khoáng, chất lựợng các loại quả thu
hoạch, phương pháp chế biến, thiết bị chế biến, điều kiện bảo quản,thu hoach, kỹ thuật
thu hái cà phê…
1.4.

Ý nghĩa của cà phê với đời sống và sự phát triển kinh tế của nước ta
Với một đất nước có nền nông nghiệp đóng vai trò cực khì quan trọng như Việt
Nam thì việc sản xuất các loại nông sản có ý nghĩa sống còn. Một trong những loại nông
sản đóng vai trò chủ lực như cà phê thì việc sản xuất và chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu cà
phê là một trong những vấn đề có ỹ nghĩa cực kì qua trọng. Việt Nam hiện chiếm vị trí
đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối Robusta. Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở
Việt Nam đợc trồng cà phê vối (Robusta) 10% cà phê chè (Arabica) khoảng 1% còn lại
đựợc trồng cà phê mít (excels). Năm 2004 Việt Nam xuất khẩu trên 14 triệu bao cà phê
loại này, chiếm gần một nửa lƣợng cà phê vối xuất khẩu của toàn thế giới (trên 30 triệu
bao). Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu cà phê VN vượt con số 1 tỉ USD, chiếm vị trí thứ
hai thế giới, sau Brazil. Theo báo cáo của ngành Nông nghiệp & PTNT, xuất khẩu cà phê
tháng 1/2014 ứớc đạt 165.000 tấn, với giá trị kim ngạch 323 triệu USD. Qua đó ta thấy
sản xuất và xuất khẩu cà phê đem lại lượng doanh thu không hề nhỏ, góp phẩn không nhỏ
vào sự đóng góp cho kinh tế nước nhà [5].

12


Ngoài xuất khẩu, cà phê cũng được chính người dân Việt Nam sử dụng rất nhiều,
đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các thương hiệu, cửa hang cà phê. Có thể kể đến
các thương hiệu cà phê nổi tiếng trong nước như Trung Nguyên, The Coffee House,
Milano Coffee,…

Hình 10: cà phê Trung Nguyên và The Coffee House

Ngoài ý nghĩa kinh tế quan trọng thì cà phê còn mang lại một giá trị văn hóa cực
kì lớn trong việt nam. Ở Việt Nam ngoài thức uống cổ truyền là trà thid cà phê là loại
thức uống phổ biến thứ hai. Nó dần đi theo lịch sử của nền văn hóa Việt. Người Việt uống
và sử dụng cà phê trong cuộc sống ngày nay là vô cùng phổ biến, nhất là đối với các tỉnh
ở khu vực phía nam Việt Nam, tiêu biểu nhất là Sài gòn. Cà phê len lỏi vào từng gia đình,
mọi tầng lớp, với các mức giá cũng vô cùng phong phú đa dạng.
1.1.

Vai trò của cây cà phê
Cà phê là mặt hàng thực phẩm quan trọng nhất trên toàn thế giới và đứng thứ hai,
sau dầu thô, trong số tất cả các mặt hàng. Khoảng 60 các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới
sản xuất cà phê rộng rãi, đối với một số người trong số họ là sản phẩm xuất khẩu nông
nghiệp chính và cho hiệu quả kinh tế cao. Cà phê vừa là yếu tố đảm bảo nguồn thu ngoại
tệ cho nhiều nước sản xuất nông nghiệp vừa là nguồn thu ngân sách nhà nước hấp dẫn.
Cà phê là một cây trồng có tầm quan trọng đối với cơ cấu xã hội, ngành trồng cây cà phê
đòi hỏi rất nhiều lao động nên góp phần vào việc phát triển và nâng cao mức sống của
người dân. Cà phê còn là động lực phát triển kinh tế, thông qua kinh doanhcà phê mà
nhiều tổ chức và cá nhân đã thu lợi nhuận cao. Ngoài ra, cũng giống như nhiều sản phẩm
khác, sản xuất cà phê góp phần gắn bó người nông dân với đồng ruộng vì vậy đảm bảo cơ
cấu lao động hợp lý. Trên thế giới, ở các nước trồng cà phê và tiêu thụ cà phê có khoảng
30 triệu người đang sống nhờ vào sản xuất cà phê [17].

13


Ở nước ta, cà phê là một trong những cây giá trị xuất khẩu cao, nó đứng hàng đầu trong
số các loại nông sản như gạo, tiêu, điều, chè

Hình 11: Thể hiện tỷ trọng của một số mặt hàng trong tổng xuất khẩu nhóm nông sản,
thủy sản năm 2013 của Việt Nam.

Một vấn đề quan trọng là để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi
dào, thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với các loại
lương thực khác, cà phê là một trong những cây có nhiều ưu thế. Do đó, Việc phát triển
mạnh cây cà phê ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu quả, vừa để sử
dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động trong phạm vi cả nước. Việc phát
triển mạnh cây cà phê ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân bổ các xí nghiệp
công nghiệp sản xuất cà phê hiện đại ngay ở những vùng đó, do đó là cho việc phân bố
công nghiệp được đồng đều và làm cho vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp
miền xuôi về kinh tế cà văn hóa. Vì vậy, sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian được sự chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng miền [17].
1.2.

Tác dụng của cà phê
Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh rằng, trong cà phê có
chứa chất cafein( khoảng 0,8-2%) có những tác dụng sau:
 Kích thích hệ thần kinh rung ương, kích thích vỏ đại não làm cho thần kinh minh
mẫn, gây hung phấn, tăng cường sự tập trung trong các hoạt động về trí tuệ. Làm
tăng tốc độ tư duy.

14


 Kích thích cơ năng, làm tăng sức mạnh khiến người ta có thể nhảy cao hơn, xa hơn
và chạy nhanh hơn. Đó là lý do tại các Thế vận hội quốc tế có quy định giới hạn
hàm lượng cafein trong máu các vận động viên khi thi đấu. Các nhà nghiên cứu
giải thích rằng cafein kích thích sự đốt cháy chất béo chứ không phải chất đường
trong bắp thịt để sinh năng lượng. Các nghiên cứu khác chứng minh cafein làm
giảm sự mệt mỏi.
Chuyên gia thẩm mỹ Tiến sĩ Elisabeth Dancey cho biết:” Khi chúng tá dùng một
chế phẩm cafein hòa tan trong rượu cồn, cafein sẽ thấm qua da và kích thích các tế bào

giải phóng axit béo, nhờ vậy giảm được lớp mỡ đọng. Vì vậy, uống cà phê dưới 2 ly mỗi
ngày sẽ giúp bạn đẩy mạnh được sự chuyển hóa chất béo.
Nhiều tài liệu y học nói đến tác dugj của cafein làm những người bị hen thở dễ
dàng hơn và giảm nguy cơ bị lên cơn hen. Nhiều cong trình nghiên cứu hiện đại đã khẳng
định điều này. Một công tình ở Ý, theo dõi trên 70000 nguời đã khẳng định cafein là “
khắc tinh” của bệnh hen. Nếu uống từ 2 đén 3 ly cà phê mỗi ngày, nguy cơ bị các cơn hen
tấn công giảm 28%. Cafein rất có ích trong việc chế ngự các phản ứng dị ứng của những
người hay bị triệu chứng này. Vì nó có tác dụng làm giảm sự giải phóng histamine vào
trong máu, vốn là nguyên nhân gây dị ứng. Cafein đẩy nhanh tác dụng của các chất làm
giảm cơn đau bằng cách giúp chúng được hấp thụ nhanh chóng.
Tại Mỹ, một công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ĐH Georgia cho rằng
cafein có tác dụng làm giảm đau cho cơ bắp của các vận động viên trong những bài tập
nặng tốt hơn uống aspirin. Một công trình nghiên cứu năm 2005 trên 10000 người tình
nguyện do Viện nghiên cứu Quốc gia về bệnh gan, thận và tiêu hóa đã chứng minh rằng
cafein trong cà phê giảm được nguy cơ tổn thương gan do các đồ uống “nặng” và hiện
tượng béo phì gây ra. Một nghiên cứu trước đó ở Na Uy đã kết luận ba ly cà phê mỗi
ngày có thể giảm tỷ lệ tử vong xơ gan.
Từ lâu người ta đã nghi ngờ có một sự liên quan nào đó giữa cafein và đường
glucoza. Một công trình nghiên cứu trên 160000 cả nam và nữ đăng lên tạp chí Annals Of
Internal Medicine xuất bản tại Mỹ cho rằng ai uống nhiều cafeine ( tất nhiên không lạm
dụng) thường ít mắc bệnh tiểu đường loại II hơn những người ít uống hoặc không uống.
Ngay trong số những người “ nghiện cà phê”, ai uống cà phê đã khử caffeine nguy
cơ mắc bệnh tiểu đường loại Ii cao hơn người uống cà phê thường. Một công trình nghiên
cứu ại Nhật năm 2005 cũng có cùng kết luận như vậy. Ngoài ra, uống cà phê còn cung
cấp cho chúng ta một nguồn năng lượng, vitamin và khoáng chất nhất định.

15


Tuy nhiên, caffeine có thể làm người dùng như một thói quen khó bỏ giống nhưu

một chất gây nghiện. nấu dùng liều lượng cao, nó gây nhức đầu, mất ngủ, run chân tay.
Ngoài ra, nếu dùng lâu dài cafein gây táo bón và phụ nữ có thai có thể sinh con nhẹ cân,
thậm chí sảy thai [19].
2.

Thực trạng sản xuất cà phê

2.1.

Thực trạng sản xuất cà phê trên thế giới
Cà phê là sản phẩm mang về giá trị lớn từ các giao dịch trên thị trường thế giới
cũng như giữ vững sinh kế cho hàng triệu nông dân ở các nước đứng đầu về xuất khẩu.
Hoạt động sản xuất thương mại cà phê đả bắt đầu vào khoảng thế kỷ 16 -17, từ khi các
thương buôn của đế chế Hà Lan mang cà phê đến khắp các lục địa trên thế giới. Sau
nhiều thế kỷ, sự vận động tự nhiên đả thay đổi cục diện và mở ra một diên mạo mới của
công cuộc sản xuất thương mại cà phê toàn cầu.
Hoạt động sản xuất – thương mại trên trong quá trình vận động tự nhiên đã dẫn
đến sự hình thành các giá trị vật lý hữu hình như sự ra đời của vành đai các quốc gia sản
xuất cà phê, sự phát triển của công nghệ chế, sản xuất… Mặt khác, còn là sự tiến triển
của các giá trị tinh thần như bản sắc văn hóa của các quốc gia đi đầu sản xuất – tiêu thụ
cà phê đến sự hình thành các làn sóng cà phê được hưởng ứng bởi người dùng, sự ý thức
bền vững trên chuỗi cung ứng cà phê hiện đại..
Ngày nay khi nhắc đến vấn đề sản xuất thương mại cà phê trên thị trường thế giới
chúng ta không còn bó hẹp trong phạm trù ngành nông nghiệp trồng trọt – xuất khẩu cà
phê nhân thô trên các sàn giao dịch quốc tế (như Robusta London hoặc Arabica New
York) hay hoạt động chế biến cà phê hòa tan có giá hàng tỷ đô la lợi nhuận mỗi năm trên
cái phễu tiêu thụ của Mỹ, Nhật, Trung Quốc..
Qua nhiều thế kỷ, các bước tiến của quá trình sản xuất thương mại cà phê đã tạo
nên các tác động trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo nên giá trị cao hơn cho những người
trực tiếp sản xuất lẫn khách hàng.

Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu
hecta và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Trong đó ở châu Phi có 28
nước năng suất bình quân không vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha.
Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản
lượng cà phê thế giới, Côte D'voire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1
triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700
ngàn tấn [6].
16


Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên
đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica
ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên
1.400 kg/ha. Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung
và Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề
trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế giới.
Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở
Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như:
Indonesia, Ấn Độ, Philippines [6].
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo, không
ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ được hạn
ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá
cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. Tình trạng này đã dẫn
đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc
vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm 1994 do những đợt sương muối và sau
đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho sản lượng cà phê của nước này
giảm xuống gần 50%, do đó đã góp phần làm cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những
người xuất khẩu cà phê trên thế giới [6].
 Brazil
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo sản lượng cà phê thế giới niên vụ

2018/19 tăng 11,4 triệu bao so với niên vụ trước, ước đạt 171,2 triệu bao do sản lượng cà
phê Brazil dự báo đạt mức cao kỷ lục. Tiêu thụ cà phê toàn cầu dự báo đạt kỷ lục 163,2
triệu bao, trong khi đó xuất khẩu cà phê toàn cầu cũng kỳ vọng tăng do nhu cầu mạnh.
Tồn kho cà phê cuối vụ dự báo phục hồi sau 3 năm giảm liên tiếp.
Sản lượng cà phê Arabica của Brazil dự báo tăng 6,0 triệu bao so với mùa trước
lên mức 44,5 triệu bao, trong đó 80% sản lượng xuất phát từ các khu vực có cây cà phê ở
năm được mùa trong chu kỳ sinh học sản xuất hai năm. Ngoài ra, cây cà phê ở hầu hết
các khu vực gặp thuận lợi nhờ thời tiết tốt trong giai đoạn cà phê ra hoa, kết trái và hình
thành hạt. Dù các vùng bang Parana và đông nam Minas Gerais ở năm mất mùa trong chu
kỳ sinh học sản xuất hai năm, mức giảm sản lượng kỳ vọng có cường độ thấp hơn mức
trung bình. Thu hoạch cà phê Arabica bắt đầu trong khoảng thời gian giữa tháng 5 và
tháng 6 năm 2018.
Sản lượng cà phê Robusta tại Brazil dự báo tăng 3,3 triệu bao lên mức 15,7 triệu
bao. Nhiệt độ thuận lợi và lượng mưa dồi dào kỳ vọng hỗ trợ năng suất cà phê Robusta
17


tại 03 bang sản xuất chính là Espirito Santo, Rondonia và Bahia. Ngoài ra, việc mở rộng
cây giống vô tính và kỹ thuật quản lý mùa vụ cải tiến kỳ vọng hỗ trợ năng suất cà phê
tăng lên trong năm nay. Hầu hết cà phê Robusta bắt đầu thu hoạch vào tháng 4 và tháng 5
năm 2018.
Tổng sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2018/19 dự báo tăng 9,3 triệu bao lên mức
cao kỷ lục 60,2 triệu bao. Nguồn cung cà phê tăng sẽ thúc đẩy xuất khẩu cà phê phục hồi
mạnh cũng như tiêu thụ cà phê tiếp tục tăng trưởng từ đó từ làm tăng tồn kho cà phê cuối
vụ [6].
 Honduras
Sản lượng cà phê niên vụ hiện tại của Honduras cũng ước tăng 12% lên
8,35 triệu bao và ghi nhận 4 niên vụ tăng trưởng liên tiếp. Xuất khẩu hai tháng đầu
niên vụ 2017 – 2018 theo đó tăng 1,7% lên 220 nghìn bao [6].
 Trung Mỹ và Mexico

Tổng sản lượng cà phê khu vực Trung Mỹ và Mexico niên vụ 2018/19 dự báo
không thay đổi ở mức 20,3 triệu bao như niên vụ trước, dù một số nước trong khu vực
này gặp khó khăn với dịch nấm ghỉ sét lá từng làm giảm sản lượng cà phê cách đây 6
năm. Sản lượng cà phê phục hồi tại Guatemala, Honduras, Mexico và Panama trong giai
đoạn này nhưng vẫn chịu sức ép tại Costa Rica, El Salvador và Nicaragua do ảnh hưởng
dịch nấm ghỉ sét lá. Xuất khẩu cà phê khu vực này dự báo giảm 200.000 bao xuống mức
16,7 triệu bao. Hơn 45% xuất khẩu cà phê khu vực này hướng đến Liên minh châu Âu
(EU), kế đến là 1/3 xuất khẩu sang Hoa Kỳ [6].
 Colombia
Sản lượng cà phê Colombia niên vụ 2018/19 dự báo ổn định ở mức 14,5 triệu bao
dù sản lượng vẫn mạnh do điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong thập kỷ qua, năng suất cà
phê tăng khoảng 30% phần lớn do chương trình tái canh cà phê thay thế cây cà phê già
cỗi năng suất thấp bằng chủng loại cà phê có sức kháng bệnh nấm ghỉ sét lá tốt. Chương
trình này cũng giảm độ tuổi trung bình của cây cà phê từ 15 xuống còn 7 năm, hỗ trợ tăng
năng suất cà phê. Xuất khẩu cà phê Colombia phần lớn đến Hoa Kỳ và EU, dự báo tăng
500.000 bao lên mức 12,5 triệu bao, từ đó làm giảm tồn kho cà phê cuối vụ [6].
 Indonesia
Sản lượng cà phê Indonesia niên vụ 2018/19 dự báo tăng 500.000 bao lên 11,1
triệu bao. Sản lượng cà phê Robusta kỳ vọng đạt 9,7 triệu bao do điều kiện thời tiết thuận
18


lợi tại các vùng đất thấp ở nam đảo Sumatra và Java, nơi xấp xỉ 75% cà phê Robusta
được trồng. Sản lượng cà phê Arabica cũng dự báo tăng nhẹ lên 1,4 triệu bao. Năng suất
cà phê tăng tại vùng sản xuất chính ở bắc đảo Sumatra kỳ vọng bù lại năng suất thấp tại
một số vùng chịu mưa to và gió mạnh trong giai đoạn phát triển hạt cà phê. Sản lượng cà
phê tăng kỳ vọng hỗ trợ xuất khẩu cà phê tăng 300.00 bao lên mức 7,2 triệu bao [6].
 Sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2017 – 2018 sẽ tăng nhờ Việt Nam bội thu
Sản lượng cà phê thế giới dự báo sẽ tăng nhẹ trong niên vụ hiện tại vì chỉ
có hai trong 10 nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, là Việt Nam và Honduras,

được dự báo sản lượng tăng nhờ thời tiết thuận lợi. Giá cà phê thế giới trung bình
đạt 114 Uscent/pound trong tháng 12/2017, giảm 2,8% so với tháng trước đó và
cũng là mức giá thấp nhất kể từ tháng 2/2016. Giá tất cả loại cà phê đều giảm
trong tháng, với giá robusta giảm mạnh nhất [9].

Hình 12: Diễn biến giá cà phê trên thế giới năm 2017 [9].
Về xuất khẩu, thế giới đã xuất khẩu 9,02 triệu bao trong tháng 11/2017, giảm 9,2%
so với tháng trước đó. Trong đó, xuất khẩu arabica giảm 5,5% xuống 6,06 triệu bao; xuất
khẩu robusta giảm tới 15,9% xuống 2,96 triệu bao. Tính chung hai tháng đầu của năm
niên vụ 2017 – 2018, xuất khẩu cà phê giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước xuống
17,62 triệu bao.
Về sản lượng, ước tính thế giới sẽ sản xuất được 158,78 triệu bao cà phê trong
niên vụ 2017 – 2018, tăng nhẹ 0,7% so với niên vụ trước. Trong đó, sản lượng arabica
19


ước giảm 1,1% xuống 97,32 triệu bao do sản lượng tại Colombia và Brazil giảm. Ngược
lại, sản lượng robusta ước tăng 3,7% lên 61,46 triệu bao mà chủ yếu là tăng ở Việt Nam.

Hình 13: Sản lượng cà phê của 10 nước [9].
2.2.

Thực trạng sản xuất cà phê ở việt nam

2.2.1. Tầm quan trọng của Việt Nam với tư cách là nhà sản xuất cà phê toàn cầu
Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1870 và được trồng năm 1888.
Pháp đã mang cây cà phê Arabica từ đảo bourbon sang trồng ở phía Bắc Việt Nam sau đó
mở rộng sang các vùng khác. Khi đó, cà phê được xuất khẩu sang pháp dưới thương hiệu
Arabica du Tonkin.
Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao với tư cách là nhà sản xuất và xuất khẩu cà

phê do điều kiện khí hậu và môi trường thuận lợi, chi phí lao động thấp, chi phí sản xuất
thấp và năng suất cao. Sản lượng cà phê Việt Nam Việt Nam đã tăng lên trong những năm
qua. Trong những năm 1980, Việt Nam chỉ có khoảng 14.000 ha đồn điền cà phê và sản
xuất 6.500 tấn mỗi năm (đứng thứ 16 trên thế giới). Những con số này đã tăng đáng kể
trong những năm gần đây với diện tích hiện tại khoảng 500.000 ha và con số sản xuất là
1.000.000 tấn. Từ năm 2000, Việt Nam vẫn là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ
hai trên thế giới (sau Brazil), chiếm khoảng 15% thị phần thế giới (Ha và Shively, 2008).
Tuy nhiên, khoảng cách giữa Việt Nam và Brazil vẫn còn đáng kể về cả thị phần và khối
20


lượng xuất khẩu. Brazil đã xuất khẩu khoảng 2 triệu tấn trong năm 2010 trong khi Việt
Nam xuất khẩu chưa đến một nửa số đó (khoảng 860.000 tấn). Quan trọng hơn, Brazil tập
trung chủ yếu vào cà phê Arabica có giá trị và chất lượng cao - khiến chúng rất cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu. Mặt khác, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu cà phê Robusta, có
giá trị và chất lượng thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp. Việt Nam xuất khẩu cả cà
phê Arabica và Robusta nhưng được biết đến là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất
thế giới (chiếm 43% thị phần) và chiếm 90% cà phê Việt Nam. Hương vị của Arabica
được hầu hết người tiêu dùng ưa thích khiến cà phê Robusta thu hút mức giá thấp hơn cà
phê Arabica trên thị trường thế giới. Cà phê Việt Nam thu hút giá thấp hơn mức trung
bình của thế giới mặc dù nước này là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thị trường
thế giới. Cà phê này có chất lượng thấp hơn do chế biến kém, thiết bị sấy khô và công
nghệ sau thu hoạch [20].
2.2.2. Tình hình sản xuất cà phê
Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước sản xuất
cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Việt Nam chiếm gần 20% tổng sản lượng cà phê toàn
cầu. Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam cho rằng xuất khẩu cà phê năm 2017 của Việt
Nam có thể giảm 20 – 30% so với năm 2016 [7].

Hình 14: Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam 1986-2015

Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu duy trì diện tích trồng cà phê 600.000ha đến
năm 2020 và sản xuất 1,7 triệu tấn cà phê hàng năm. Việt Nam hiện có khoảng gần 100
doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa.
Đức và Mỹ là những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam lớn nhất trong 6 tháng đầu năm
2017 (MARD).

21


Cà phê Việt Nam là một quốc gia non trẻ trên bản đồ cà phê thế giới nhưng với sự
phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây đã đưa Việt Nam trở thành một quốc gia cà
phê lớn và quan trọng hàng đầu khu vực cũng như trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam có
khoảng trên 620 ngàn ha diện tích trồng cà phê (chủ yếu là cà phê Robusta) trong đó có
trên 570 ngàn ha cà phê đang cho thu hoạch. Cà phê là ngành hàng nông sản chiến lược
của Việt Nam, với lượng xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới, đóng góp 10% GDP nông nghiệp,
5% tổng giá trị xuất khẩu, cung cấp hơn 1 triệu việc làm và tạo 50% sinh kế cho người
dân Tây Nguyên. Với trên 570 ngàn ha diện tích trồng cà phê đang cho thu hoạch, trung
bình sản lượng đạt từ 1,4 đến 1,6 triệu tấn/năm. Theo số liệu thống kê có khoảng trên 550
ngàn nông hộ tham gia sản xuất trực tiếp cà phê. Ngoài lao động trực tiếp tham gia chuỗi
sản xuất, thu mua, kinh doanh xuất nhập khẩu, ngành cà phê còn thu hút lao động nhàn
rỗi tại các tỉnh lân cận tập trung về khu vực Tây Nguyên trong thời gian thu hái để làm
thuê [7].

Hình 15: Tình hình sản xuất cà phê Việt Nam 2005 – 2011.
Cà phê Việt Nam được trồng chủ yếu ở năm tỉnh khu vực Tây Nguyên là Đaklak,
Đaknong, Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum, chiếm tới 85% tổng diện tích và sản lượng cà
phê cả nước. Ngoài ra, cà phê còn được trồng ở khu vực các tỉnh phía Nam như Vũng
Tàu, Bình Phước, Đồng Nai và miền Trung như Nghệ An, Quảng Trị, khu vực Tây Bắc
như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Cà phê Việt Nam chủ yếu là Robusta chiếm hơn 90%
diện tích và chủ yếu được trồng ở các tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, cà phê Arabica cũng

được phát triển với khoảng 40.000 héc ta (năm 2012) với sản lượng đạt khoảng 70.000
tấn cà phê nhân, tập trung chủ yếu ở một số vùng ở Tây Nguyên đặc biệt là ở tỉnh Lâm
đồng, các tỉnh trung du miền núi phía Bắc (Sơn La, Lai Châu, Điện Biên) và duyên hải
miền Trung (Quảng Trị). Hiện nay cả nước có khoảng trên 100 doanh nghiệp tham gia
kinh doanh, xuất, nhập khẩu cà phê trong đó tập trung nhiều nhất ở thành phố Hồ Chí
22


Minh và Tây Nguyên. Trong số các doanh nghiệp được điều tra, doanh nghiệp sản xuất
chỉ chiếm 2,78%, doanh nghiệp thương mại chiếm 6,94%, doanh nghiệp xuất khẩu chiếm
36,11%, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chiếm 2,78%, doanh nghiệp thương mại và
xuất khẩu chiếm 34,72%, doanh nghiệp thương mại và sản xuất chiếm 5,56%, doanh
nghiệp cả sản xuất, thương mại và xuất khẩu chiếm 9,72%. Ngoài ra, doanh nghiệp
thương mại, sản xuất định hướng xuất khẩu cà phê chất lượng cao chiếm 1,39%. Hiện tại
công suất chế biến cà phê nhân đã đáp ứng đủ nhu cầu sản lượng cà phê của Việt Nam.
Điều này góp phần nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam. Đa số các hộ nông dân đã
xây dựng được kho chứa, sân phơi. Kỹ thuật chế biến ướt cũng đang được một số nông
hộ sử dụng ở quy mô nhỏ của gia đình. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
năng lực sản xuất của mình thấp hơn so với nhu cầu thị trường hiện tại là 18,06%. Trong
khi đó có tới 52,78% số doanh nghiệp được hỏi cho rằng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp mình cao hơn so với nhu cầu thị trường. Chỉ có 29,17% số doanh nghiệp được
khảo sát đánh giá năng lực sản xuất của mình bằng so với nhu cầu thị trường. Về khả
năng mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, có 73,61% số doanh nghiệp được điều
tra trả lời không có ý định mở rộng năng lực sản xuất, chỉ có 26,39% số doanh nghiệp có
ý định mở rộng năng lực sản xuất của công ty. 17 Các nhà máy chế biến cà phê hòa tan,
cà phê 2 trong 1, 3 trong 1 cũng đạt 168.400 tấn/năm, trong đó các nhà máy chế biến có
công suất lớn phải kể đến là: Vinacafe Biên Hòa, Trung Nguyên, Nestle, Café Ngon [7].
Thời gian qua, diện tích trồng cà phê ở Việt Nam thiếu kiểm soát nên đang tăng rất
nhanh, đạt 620 ngàn ha trong đó hơn 570 ngàn ha đang cho thu hoạch. Tổng diện tích cà
phê trên 20 năm tuổi cho năng suất thấp đã lên tới trên 86 ngàn ha. Ngoài ra có tới trên 40

ngàn ha cà phê dưới 20 năm tuổi nhưng có biểu hiện thoái hóa, cho năng suất và chất
lượng thấp không đáp ứng nhu cầu. Trong 5 đến 10 năm tới diện tích cà phê cần được tái
canh lên tới 140 ngàn đến 160 ngàn ha. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra
quyết định Quy hoạch phát triển cà phê giữ diện tích cà phê kinh doanh ở mức 600 ngàn
ha. Năng suất cà phê có xu hướng giảm và chênh lệch lớn giữa các vùng. Kỹ thuật trồng
cà phê thời gian qua bị coi là còn yếu kém và thiếu bền vững với 90% diện tích áp dụng
phương pháp thâm canh truyền thống, thiếu cây che bóng và cây đai rừng, lạm dụng phân
hóa học, thuốc trừ sâu, gây ô nhiễm nước mặt. 40% diện tích tưới quá yêu cầu làm mực
nước ngầm suy giảm. Nông dân không tiếp cận được vốn để đổi mới công nghệ. Điều
kiện cơ sở hạ tầng trong vùng sản xuất cà phê chưa hoàn thiện (giao thông, điện phục vụ
sản xuất, hệ thống thủy lợi, sân phơi và kho chứa). Lượng tiêu dùng nội địa chiếm dưới
10% sản lượng ngành, chế biến nội địa không sử dụng hết công suất đã đầu tư. Ngoài
Trung Nguyên và Vinacafe, sản phẩm cà phê Việt Nam chưa 18 có thương hiệu được chú
ý trên thị trường thế giới do quy mô sản xuất nhỏ, năng lực chế biến thấp, thiếu chiến
lược và kỹ năng phát triển thị trường [8].
23


Bảng 5: Chi tiết công suất các nhà máy chế biến

Hình 16: Thị phần 10 nước nhập khẩu cà phê lớn của Việt Nam 2013
 Điểm mạnh
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới về mặt sản lượng xuất
khẩu nói chung và là quốc gia xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Tổng diện tích cà
phê Việt Nam hiện nay lên tới trên 630 ngàn héc ta trong đó có tới trên 570 ngàn héc ta
đang cho khai thác. Tổng sản lượng trung bình hàng năm đạt từ 1,4 – 1,6 triệu tấn.
Cà phê Việt Nam trồng trên nền đất đỏ Bazan màu mỡ, độ cao trên 400m so với
mặt nước biển nên có hương vị ngọt thơm.Các hộ sản xuất cà phê của Việt Nam được đầu
24



tư hướng dẫn khoa học kỹ thuật canh tác, thâm canh nên đạt năng suất cao hơn các quốc
gia khác. Trung bình năng suất cà phê của Việt Nam đạt trên 2,3 tấn/ha. Khu vực phía
Bắc tuy có diện tích cà phê không nhiều, sản lượng không cao, không thích hợp cho cây
cà phê vối phát triển, nhưng điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu lại rất thích hợp phát triển cây
cà phê chè .Khu vực các tỉnh Tây nguyên và miền Đông Nam Bộ lại có điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng phù hợp với cây cà phê vối ( robusta).
Khí hậu: Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chủ yếu có hai
mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa khô kéo dài thuận lợi cho việc phơi sấy bảo quản sản
phẩm. Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, các cao nguyên cao từ 400- 500m , khí hậu
khô nóng thích hợp với cây công nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cà phê. Mùa mưa đảm bảo
đủ lượng nước tưới tiêu cho cây cà phê sau thu hoạch. Nhưng mặt khác , mùa khô kéo dài
cũng gây nên tình trạng thiếu nước tưới cho cây cà phê.
Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho công tác chuyên
chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ, cũng như vận chuyển nguyên liệu, phân
bón, máy móc đến nơi canh tác… Hệ thống thủy lợi xây dựng đáp ứng nhu cầu tưới tiêu,
canh tác của bà con trồng cà phê. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thông, truyền hình,
cung cấp nguồn năng lượng…..cũng được chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nhanh nhưng chưa tương xứng,
nguồn vốn đầu tư trong 10 năm qua đã có những chuyển biến đáng kể. Ví dụ như đường
giao thông kém sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, giảm giá thu mua tại các điểm thu mua
cà phê khác nhau, đặc biệt là các cùng sâu, vùng xa, đường càng xấu thì giá càng thấp.
Chi phí sử dụng mạng Internet hiện nay ở nước ta vẫn còn cao hơn các nước trong khu
vực.
Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán…đã làm năng suất và sản lượng cà
phê tăng mạnh. Những năm 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ đạt từ
8- 9 tạ nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha, hiện nay bình quân đạt
25- 28 tạ/ha; cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng suất bình quân đạt 35- 40 tạ/ha,
vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 50 tạ/ha.

Tuy nhiên, việc tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như các dịch
vụ khác như vay vốn tín dụng, ngân hàng v.v…cũng hết sức khó khăn, do diện tích nhỏ,
manh mún và khả năng tài chính hạn hẹp. Trong những năm gần đây, công nghiệp sơ chế
cà phê ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất
lượng tốt trong chế biến. Tuy nhiên, đối với cà phê Arabica thì chế biến vẫn còn là một
25


×